Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

conduongcoxua welcome to my blog

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.98 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>



<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI</b>
<b>THANH TRA</b>





Mã số: ………..


<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


<b>Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra hoạt động sư phạm</b>
<b> nhà giáo bậc Trung học phổ thông tại tỉnh Đồng Nai</b>





<i><b> Người thực hiện : Trần Trung Sơn</b></i>
<b> Lĩnh vực nghiên cứu:</b>


<b> Nghiệp vụ Thanh tra</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC</b>
<b>I- THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN</b>


1. Họ và tên: Trần Trung Sơn


2. Ngày tháng năm sinh: 01-04-01962.
3. Nam, nữ: nam.


4. Địa chỉ: G3 – KP3- phường Tam Hòa – thành phố Biên Hòa.
5. Điện thoại: 0913825350.



6. Email:


7. Chức vụ: Phó Chánh thanh tra Sở GD&ĐT.
8. Đơn vị công tác: Sở Giáo dục và Đào tạo.
II- TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:


- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất): Cử nhân.
- Năm nhận Bằng: 1983, 2009.


- Chuyên ngành Đào tạo: Sư phạm Toán; Cử nhân Giáo dục Chính trị.
III- KINH NGHIỆM KHOA HỌC:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra hoạt động sư phạm</b>
<b> nhà giáo bậc Trung học phổ thông tại tỉnh Đồng Nai</b>


<b>I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


Luật Giáo dục 2005 khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc bảo đảm chất lượng giáo dục”. Trong các nhân tố thúc đẩy sự phát triển của
chất lượng giáo dục thì nhân tố người Thầy đóng vai trò quyết định. Vai trò ấy
đã được thực tế kiểm nghiệm từ bao đời nay qua những đúc kết của ông cha ta:
“không Thầy đố mày làm nên”, “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, “Thầy nào trò
nấy”. Có thể thấy vài trị to lớn của người Thầy thể hiện ở sự tác động toàn diện,
ảnh hưởng sâu sắc đến học trò trong mối quan hệ “nhân quả”. Sản phẩm của
nghề dạy học là nhân cách, đạo đức, tri thức của một con người. Việc không
ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp của nhà giáo là vô cùng quan trọng trong sự nghiệp “trồng người”.


Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo luôn được các cấp quản lý Giáo


dục quan tâm, là một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan Thanh tra Giáo dục. Qua
đó, đánh giá khách quan, tồn diện chất lượng hoạt động sư phạm của nhà giáo
để tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy; đôn đốc việc tuân
thủ quy chế chuyên môn; xác định một trong những căn cứ quan trọng để quyết
định việc bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng và đãi ngộ nhà giáo một cách hợp lý.


Hoạt động thanh tra phải đạt hai yêu cầu sau đây:


- Kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy của GV đối chiếu với
quy định của chương trình, nội dung, phương pháp và kế hoạch giảng dạy.


- Xem xét hoạt động của GV, phát hiện tiềm năng, hạn chế, yếu kém, giúp
phát triển các khả năng, sở trường vốn có và khắc phục hạn chế, thiếu sót.


Cơng tác Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo nói chung và Thanh tra
hoạt động sư phạm nhà giáo bậc học phổ thông trong thời gian qua ở tỉnh Đồng
Nai luôn đạt được chỉ tiêu số lượng theo kế hoạch đề ra; góp phần nâng cao
trách nhiệm, ý thức nghề nghiệp của nhà giáo; thúc đẩy việc đổi mới phương
pháp giảng dạy, thực hiện tốt quy chế chuyên môn, kịp thời chấn chỉnh các sai
sót trong cơng tác quản lý của các cơ sở giáo dục trong tỉnh; góp phần tích cực
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng Giáo dục của Ngành. Bên
cạnh những mặt mạnh, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Việc nâng cao
hiệu quả công tác Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo luôn luôn là vấn đề
quan trọng của cơ quan Thanh tra Giáo dục và các cấp quản lý Giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>1. Thuận lợi:</b>


Các cấp quản lý Giáo dục, đội ngũ cán bộ Thanh tra và mỗi nhà giáo đều
nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả của công tác Thanh tra hoạt động sư
phạm nhà giáo. Đội ngũ cán bộ Thanh tra và Thanh tra kiêm nhiệm ổn định,


được chọn lọc từ những giáo viên giỏi, có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững
vàng, có tâm huyết với sự nghiệp Giáo dục; đa số có nhiều kinh nghiệm trong
công tác Thanh tra. Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo Sở, hỗ trợ
tốt của các phòng, ban trong Sở và các cơ sở giáo dục trong tỉnh.


<b>2. Khó khăn:</b>


Chất lượng đội ngũ Thanh tra kiêm nhiệm có cơ cấu chưa đồng đều ở các
mơn học. Ở một số môn học như Tin học, Giáo dục An ninh – Quốc phịng cịn
khó khăn trong việc tuyển chọn các cộng tác viên Thanh tra do thiếu nguồn để
tuyển chọn. Do làm công tác Thanh tra kiêm nhiệm nên các cộng tác viên Thanh
tra khơng có nhiều thời gian đầu tư vào cơng tác Thanh tra vì vậy khó có điều
kiện nâng cao chất lượng Thanh tra; việc điều động các cộng tác viên Thanh tra
đi làm nhiệm vụ Thanh tra cũng gặp nhiều khó khăn. Một số cộng tác viên
Thanh tra chưa có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm
về quản lý, nghiệp vụ Thanh tra; trong khi Thanh tra, nhiều cộng tác viên Thanh
tra còn nể nang, né tránh khi nhận xét, đánh giá, hoặc chưa làm tốt khâu tư vấn,
thúc đẩy nên hiệu quả công tác Thanh tra chưa cao. Việc nghiên cứu, đúc rút
kinh nghiệm, cải tiến để nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra hoạt động sư
phạm của nhà giáo là việc làm thường xuyên, nhưng để đề ra được các giải pháp
có tính khả thi cao, phù hợp trong toàn Ngành của Tỉnh là khó khăn.


<b>III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI</b>
<b>1. Cơ sở lý luận:</b>


Công tác Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo được quy định và
hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ
sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo; văn bản số
1516/SGDĐT-TTr ngày 18/8/2009 của Giám đốc Sở về việc “Hướng dẫn đánh


giá xếp loại trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và hoạt động
sư phạm của nhà giáo”.


Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT quy định:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

quy định của Luật giáo dục, Điều lệ nhà trường; Quy chế tổ chức và hoạt động
của các cơ sở giáo dục khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và
những quy định khác có liên quan.


- Nội dung thanh tra


a) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:


+ Nhận thức tư tưởng, chính trị; chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà
nước; việc chấp hành quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm bảo
số lượng, chất lượng ngày, giờ công lao động;


+ Đạo đức, nhân cách, lối sống, ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu
cực; sự tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; tinh thần đồn kết;
tính trung thực trong cơng tác; quan hệ đồng nghiệp; thái độ phục vụ nhân dân
và học sinh.


b) Kết quả công tác được giao


- Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của nhà giáo:


+ Thực hiện quy chế chuyên môn: kiểm tra hồ sơ của nhà giáo và các hồ
sơ khác có liên quan;



+ Kiểm tra giờ lên lớp: dự giờ tối đa 3 tiết, nếu dự 2 tiết không xếp cùng
loại thì dự tiết thứ 3; phân tích, đánh giá giờ dạy;


+ Kết quả giảng dạy: điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học của
học sinh, sinh viên từ đầu năm đến thời điểm thanh tra; kiểm tra khảo sát của
cán bộ thanh tra; so sánh kết quả của các lớp do nhà giáo giảng dạy với các lớp
khác trong cơ sở giáo dục tại thời điểm thanh tra (có tính đến đặc thù của đối
tượng dạy học).


- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao: thực hiện công tác chủ nhiệm,
công tác kiêm nhiệm khác.


Tổ chức Thanh tra giáo dục theo quy định tại Nghị định số
85/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra giáo dục có trách nhiệm thanh tra tồn diện cơ sở giáo dục và thanh
tra hoạt động sư phạm của nhà giáo.


Căn cứ vào Hướng dẫn công tác Thanh tra hàng năm của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Thanh tra Sở lập kế hoạch Thanh tra và trình Giám đốc Sở phê duyệt;
mỗi năm, Sở, Phịng GD&ĐT thành lập các đồn thanh tra hoạt động sư phạm,
đảm bảo ít nhất 20% tổng số giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý được thanh
tra, đánh giá, xếp loại theo hướng dẫn tại văn bản số 1516/SGDĐT-TTr.


<b>2. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.</b>
<b>2.1. Nội dung thanh tra</b>


<b>a. Trình độ nghiệp vụ sư phạm</b>


- Trình độ nắm yêu cầu của chương trình, nội dung giảng dạy, nắm kiến thức, kỹ
năng cần xây dựng cho học sinh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>b. Việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn</b>
- Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục.
- Soạn bài, chuẩn bị bài theo quy định.


- Kiểm tra và chấm bài theo quy định.
- Tham gia sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn.
- Bảo đảm thực hành thí nghiệm.


- Bảo đảm các hồ sơ chuyên môn.


- Tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.


<i><b>c. Kết quả giảng dạy</b></i>


<b>- Ðiểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học (lưu ý: có mơn học khơng</b>
cho điểm, chỉ đánh giá kết quả học tập bằng nhận xét) của học sinh từ đầu năm
học đến thời điểm thanh tra.


<b>- Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh của cán bộ thanh tra.</b>
<b>- Kết quả kiểm tra chất lượng các lớp giáo viên (GV) dạy so với chất</b>
lượng chung của tồn trường, của địa phương trong năm học đó.


<b>- So sánh với kết quả học tập các năm học trước: tỷ lệ lên lớp, tốt nghiệp,</b>
học sinh giỏi và mức độ tiến bộ so với lúc GV mới nhận lớp.


<i><b>d. Việc thực hiện các nhiệm vụ khác (những nội dung này do hiệu</b></i>
<i>trưởng đánh giá bằng một phiếu đánh giá riêng, xếp làm 4 loại).</i>



- Công tác chủ nhiệm (nếu có);


- Thực hiện các cơng tác khác do trường phân công.
<b>2.2. phương pháp thanh tra</b>


<b>a. Kế hoạch thanh tra</b>


- Mỗi năm, Sở, Phòng GD&ÐT tiến hành thanh tra được ít nhất 20% tổng
số giáo viên (GV) của các trường trực thuộc (5 năm mỗi GV được thanh tra ít
nhất 1 lần). Qua thanh tra, tập trung chú ý tư vấn, thúc đẩy những GV cịn hạn
chế về trình độ nghiệp vụ, về tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy, giáo dục.


- Thanh tra Sở hoặc Phòng GD&ÐT trên cơ sở nắm vững chất lượng đội
ngũ GV, tham khảo ý kiến của hiệu trưởng các trường để xây dựng kế hoạch
thanh tra GV hàng năm, từng học kỳ. Kế hoạch thanh tra chỉ báo trước cho GV
sớm nhất một tuần trước khi thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Chánh Thanh
tra Sở hoặc Trưởng Phịng GD&ÐT có thể quyết định thanh tra đột xuất.


<b>b. Lực lượng thanh tra</b>


- Các thanh tra viên của Sở, các cộng tác viên thanh tra.


- Việc thanh tra một GV do hai thanh tra viên hoặc cộng tác viên thanh tra
thực hiện, có thể theo các hình thức sau:


+ Ðối với những địa bàn xa xơi, quy mơ trường nhỏ, việc thanh tra GV có
thể kết hợp trong cuộc thanh tra toàn diện nhà trường;


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>2.3. Trình tự, thủ tục thanh tra</b>
<b>a. Chuẩn bị.</b>



- Thông tin cần thiết liên quan đến GV được thanh tra.


+ Tập hợp thông tin về điều kiện và tình hình giảng dạy của GV.


+ Ðặc điểm của đơn vị trường học, cơ sở vật chất, đội ngũ GV, kế hoạch
của nhà trường, tình hình địa phương ảnh hưởng đến học tập của học sinh và
hoạt động của nhà trường.


- Thơng tin về GV được thanh tra.


Q trình đào tạo, thâm niên, q trình cơng tác, đánh giá của nhà trường, của
lần thanh tra trước đó.


<i>+ Nghiên cứu các hồ sơ lưu ở Sở, Phòng.</i>


+ Trao đổi với hiệu trưởng việc đánh giá của trường đối với GV về công
tác chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, hiệu quả giảng dạy, giáo dục.


- Thông tin liên quan nội dung thanh tra.


Cán bộ thanh tra nghiên cứu chương trình và kế hoạch giảng dạy bộ môn, nắm
chắc yêu cầu nội dung bài dạy sẽ đến thanh tra.


<b>b. Tiến hành thanh tra.</b>


Kiểm tra, xem xét cụ thể việc thực hiện các nhiệm vụ và kết quả thực hiện
của GV, đối chiếu với những yêu cầu, tiêu chuẩn, những quy định để xem GV
đạt hay chưa đạt, làm tốt hay chưa tốt các nhiệm vụ được giao. Kết quả kiểm tra
là cơ sở chủ yếu cho việc đánh giá, tư vấn và thúc đẩy.



- Dự giờ dạy của GV.


Ðối với GV tiểu học dự một tiết Toán, một tiết Tiếng Việt và một tiết thuộc môn
học khác; đối với GV trung học dự ít nhất hai tiết, trong trường hợp chưa quyết
định được việc xếp loại thì dự tiết thứ ba.


Khi dự giờ, cán bộ thanh tra ghi vào phiếu đánh giá quá trình diễn biến của tiết
dạy, nhận xét ưu khuyết điểm về trình độ nắm nội dung bài, trình dộ sử dụng
phương pháp. Phiếu này sẽ lưu trong hồ sơ thanh tra.


- Kiểm tra các hồ sơ giảng dạy của GV và các hồ sơ khác của trường để
đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn.


- Kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh, thu thập các thông tin về chất
lượng học tập qua hồ sơ của trường để đánh giá kết quả giảng dạy của GV.


<b>c. Trao đổi với GV được thanh tra.</b>


Ðây là một khâu quan trọng, cần chuẩn bị kỹ những nội dung sau đây:
- Chuẩn bị nội dung đánh giá.


+ Nghiên cứu đánh giá của trường và của các lần thanh tra trước.


+ Phân tích thơng tin thu thập được qua kiểm tra trình độ chuyên môn,
năng lực sư phạm; việc thực hiện quy chế chuyên môn, kết quả học tập của học
sinh. đánh giá hiệu quả giảng dạy của GV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Căn cứ vào nhận định ở phần kiểm tra những vấn đề đã dự kiến đánh giá để
chọn những nội dung cần tư vấn.



- Chuẩn bị nội dung thúc đẩy.


+ Phát hiện và lựa chọn những kinh nghiệm của GV thông qua việc kiểm
tra và lựa chọn kinh nghiệm của bản thân cán bộ thanh tra để phổ biến cho GV;


+ Dự kiến các vấn đề cần kiến nghị.


Tùy thực tế để cân nhắc nội dung và thứ tự các vấn đề cần trao đổi. Sắp
xếp các vấn đề cần tư vấn theo thứ tự tầm quan trọng, lưu ý cân nhắc những vấn
đề nào nên tư vấn trước, vấn đề nào cần tư vấn sau khi đánh giá để thuận lợi hơn
cho việc tiếp thu của GV.


<b>2.4. Kết thúc thanh tra.</b>


- Hoàn thành hồ sơ thanh tra gồm có: báo cáo thanh tra (biên bản); các
phiếu dự giờ dạy của GV; phiếu đánh giá của hiệu trưởng.


- Ðánh giá: nhận định những ưu điểm, khuyết điểm về năng lực sư phạm,
việc thực hiện quy chế chuyên môn, ghi rõ những kinh nghiệm, những đóng góp
của GV trong chun mơn cũng như trong công tác giáo dục.


Bản báo cáo cần tổng hợp thông tin, không sa vào các chi tiết. Chọn các yếu tố
chủ yếu làm căn cứ cho việc đánh giá và cơ sở cho các kiến nghị.


Thực hiện đánh giá bằng hai hình thức:


+ Nhận xét những ưu điểm, nhược điểm, thiếu sót của GV khi trao đổi và
ghi tóm tắt vào hồ sơ thanh tra.



+ Xếp loại từng mặt và xếp loại chung: chất lượng hoạt động sư phạm của
<i>GV được xếp vào một trong bốn loại: tốt, khá, đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu.</i>
Xếp loại chung trên cơ sở đánh giá xếp loại từng nội dung. Căn cứ vào việc
đánh giá mỗi yêu cầu của từng nội dung để xếp loại nội dung đó. Dưới đây là
tiêu chuẩn đánh giá từng nội dung và đánh giá chung.


<i>- Kiến nghị: những mong muốn về sự tiến bộ mà GV cần đạt tới, đề ra các</i>
mục tiêu cho GV phấn đấu, nói rõ có cần sự kèm cặp đặc biệt hay không.


Ðề nghị GV tham gia tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ để phát triển năng lực.


Ghi nhận những kinh nghiệm của GV và đề nghị phổ biến những kinh nghiệm
đó trong và ngoài nhà trường.


Những kiến nghị đối với các cấp quản lý giáo dục, điều chỉnh bổ sung các quy
định hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ.


<b>2. 5 Tư vấn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

dạy học và giáo dục, sự vận dụng phương pháp chưa sát với hoàn cảnh của lớp
học và đưa ra những lời khuyên từ những kinh nghiệm của mình đã tích lũy
được.


Tư vấn nhằm giúp GV:


- Tự phân tích các hoạt động sư phạm của mình.


- Tự đánh giá được khoảng cách giữa yêu cầu đặt ra đối với bài dạy với
kết quả đạt đựợc, từ đó rút ra những bài học để cải thiện năng lực sư phạm.



- Phân tích trách nhiệm cá nhân và tập thể.


- Tăng khả năng tham gia vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục.


Ðể đạt được kết quả, khi trao đổi phải trên tinh thần đồng nghiệp, chân
tình. Những nội dung tư vấn phải dựa trên thực tế đã quan sát được khi kiểm tra,
phải trân trọng những thành tích, những sáng kiến của GV, những nội dung góp
ý để giải quyết những khó khăn tồn tại phải khả thi, khơng mang tính áp đặt, phù
hợp với hồn cảnh cơng tác của GV, giải đáp được những băn khoăn của GV.
Sau đây là những vấn đề khó khăn, thiếu sót, yếu kém mà một số GV thường
gặp, cần quan tâm phát hiện và trao đổi khi tư vấn:


<b>a. Về nghiệp vụ sư phạm</b>


<b>- Trình độ nắm chương trình và nội dung giảng dạy.</b>


+ Không nắm vững yêu cầu của chương trình; khơng xác định đúng trọng
tâm bài dạy; khơng hiểu rõ mục đích yêu cầu của bài dạy; xây dựng chưa đúng
mức các kiến thức, kỹ năng: chỉ dừng lại như yêu cầu đối với học sinh lớp dưới
hoặc dùng kiến thức các lớp trên để xây dựng cho học sinh.


+ Kiến thức, kỹ năng khơng chính xác, khơng hiểu hết nội dung sách giáo
khoa, rập khuôn cứng nhắc theo sách giáo khoa. Khơng có hệ thống, khơng hợp
logic. Trùn thụ một cách áp đặt kiến thức cho học sinh.


+ Kiến thức cuộc sống nghèo nàn, lệch lạc khơng thích hợp.
+ Liên hệ thực tế, giáo dục tư tưởng tình cảm cịn gượng gạo.
<b>- Trình độ vận dụng phương pháp.</b>



Có nhiều tình huống khác nhau, nhưng cần chú ý các vấn đề sau đây:
+ Phân phối thời gian không hợp lý, ít tạo điều kiện thời gian cho học sinh
được làm việc.


+ Chọn ví dụ khơng thích hợp.


+ Khơng quan tâm đến việc làm cho học sinh chủ động trong học tập,
nghiên cứu, không biết dẫn dắt cho học sinh tự tìm tịi.


+ Sử dụng các phương pháp khơng phù hợp đặc điểm học sinh và môn
học.


+ Ngôn ngữ thiếu trong sáng.


+ Ðặt vấn đề, lời chỉ dẫn, yêu cầu không rõ ràng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Không quan tâm đến hiện tượng không đồng đều của học sinh trong
nhịp độ làm việc trên lớp. Giảng dạy theo lối đồng nhất, không phân biệt mức
độ yêu cầu đối với học sinh khá giỏi và học sinh yếu.


+ Lúng túng trong việc tổ chức hoạt động theo nhóm.


+ Khơng biết khai thác lỗi của học sinh để phân tích uốn nắn làm cho học
sinh nắm chắc hơn kiến thức.


+ Lúng túng trong việc điều khiển lớp học, khơng làm chủ các tình huống.
+ Ðánh giá kết quả của học sinh khơng chính xác.


+ Hướng dẫn cho HS học ở nhà không rõ và không chu đáo.
<b>b. Việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn</b>



<b>- Soạn giáo án.</b>


+ Chưa nắm đưọc yêu cầu một giáo án, thường chỉ tóm tắt sách giáo khoa,
chưa thể hiện được kế hoạch làm việc của thầy và trò trong tiết dạy.


+ Chưa thể hiện rõ phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
<b>- Chấm bài, chữa bài.</b>


+ Không chuẩn bị biểu điểm.


+ Chấm tùy tiện nên khơng chính xác, khơng cơng bằng.
<b>- Thực hành, thí nghiệm.</b>


+ Thiếu kỹ năng biểu diễn thí nghiệm, lúng túng trong việc tổ chức cho
học sinh thực hành.


+ Thiếu sáng kiến trong việc sưu tầm, tự tạo đồ dùng dạy học.
<b>- Tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.</b>


Chưa vận dụng những điều đã được bồi dưỡng vào giảng dạy và giáo dục.
<b>- Vi phạm có hệ thống đối với quy định về dạy thêm, học thêm.</b>
<b>2.6. Thúc đẩy</b>


<i>Nhiệm vụ thúc đẩy nhằm giúp GV phát huy nội lực, tạo điều kiện và định</i>
<i>hướng cho đối tượng thanh tra, thể hiện trong các yêu cầu sau đây:</i>


- Phát hiện và khẳng định những kinh nghiệm tốt của GV, tạo sự tự tin,
đồng thời tìm cách phổ biến cho GV khác nhằm góp phần thúc đẩy hệ thống.



- Phát hiện những thiếu sót, yếu kém của GV, đưa ra những kiến nghị để
GV khắc phục; mặt khác phát hiện những khó khăn khách quan để kiến nghị với
nhà trường tạo điều kiện cho họ làm tốt nhiệm vụ.


- Phát hiện những thiếu sót, chưa hợp lý trong chương trình, sách giáo
khoa, và quy định quản lý để kiến nghị điều chỉnh, bổ sung nhằm thúc đẩy cả hệ
thống.


Các kiến nghị đưa ra phải cụ thể, xuất phát từ thực tế đã quan sát được
trong quá trình kiểm tra và trao đổi với GV, khơng đưa ra những kiến nghị có
tính chất phương hướng lâu dài. Kiến nghị phải khả thi sao cho những đối tượng
được kiến nghị có thể thực hiện được sau một thời gian nhất định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>- Ðối với GV.</b>


Ðể cải thiện năng lực chuyên môn:
+ Nghiên cứu thêm những nội dung gì?


+ Trau dồi thêm những kỹ năng nào (vẽ, trình bày bảng, thực hành thí
nghiệm, đọc diễn cảm, phát âm chính xác...)?


+ Cần rèn luyện thêm phương pháp giảng dạy nào (hướng vào yêu cầu đổi
mới phương pháp thích hợp với đối tượng học sinh và đặc điểm địa phương)?
Về thực hiện quy chế chuyên mơn:


+ Dạy bù, thực hiện lại phần chương trình nào?


+ Soạn đầy đủ giáo án, cần sửa chữa cách soạn giáo án theo hướng nào?
+ Kiểm tra học sinh bổ sung cho đủ quy định; chấm lại bài nào để bảo
đảm cơng bằng?



+ Bố trí việc giúp đỡ những học sinh kém.
+ Thực hiện chu đáo các hồ sơ chuyên mơn.


+ Bồi dưỡng những nội dung gì về chun mơn nghiệp vụ và bằng cách
nào.


<b>- Ðối với nhà trường.</b>


+ Sắp xếp lại phịng học, bố trí lại thời gian học.


+ Trang bị thêm đồ dùng dạy học (bằng nhiều giải pháp khác nhau).


+ Thay đổi phân công GV hợp lý hơn trong điều kiện cụ thể hiện có để
bảo đảm chất lượng.


+ Tăng cường kiểm tra, tổ chức giúp đỡ GV về mặt nào?
<b>- Ðối với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan.</b>


+ Cần tổ chức bồi dưỡng những nội dung gì cho GV có những khó khăn
tương tự.


+ Nghiên cứu điều chỉnh chương trình, nội dung sách giáo khoa cụ thể là
phần nào, bài nào chi tiết nào?


+ Bổ sung, điều chỉnh quy định về chuyên môn để bảo đảm quản lý chặt
chẽ và giảm nhẹ công việc cho GV.


<b>IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:</b>



Từ thực tiển của công tác Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo
thời gian qua cho thấy:


- Về mặt tổ chức, không giao cho cộng tác viên thanh tra đi thanh tra
độc lập; tổ chức cho hai thanh tra viên hoặc cộng tác viên thanh tra cùng
kiểm tra, đánh giá một giáo viên; nhờ vậy mới đảm bảo tính chính xác,
khách quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

giá đúng thực chất, tránh tình trạng nể nang, né tránh. Khi xếp loại phải
bám sát vào bộ tiêu chí được quy định trong văn bản số 1516/SGDĐT-TTr
ngày 18/8/2009 của Giám đốc Sở, không được tùy tiện, tạo ra sự bất công
bằng, làm giảm hiệu quả công tác Thanh tra


- Khi tiến hành thanh tra hoạt động sư phạm cần đặc biệt coi trọng
khâu tư vấn, thúc đẩy; đây là một nghệ thuật mà mỗi người làm nhiệm vụ
Thanh tra cần phải rèn luyện, không ngừng học hỏi, rút kinh nghiệm để
hoàn thiện.


- Khi tiến hành thanh tra hoạt động sư phạm của đội ngũ nhà giáo cần
phát hiện và nhân điển hình tiên tiến; vận dụng các tiêu chuẩn quy định của
Bộ GD&ĐT đã ban hành để đánh giá giáo viên đúng thực chất, khơng chạy
theo thành tích, tránh khuynh hướng nể nang nương nhẹ khuyết điểm,
không chỉ ra được những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục (nếu có) đồng thời
chú trọng công tác tư vấn giúp đỡ để giáo viên phát huy ưu điểm, khắc phục
hạn chế thiếu sót.


- Phải khuyến khích và tạo điều kiện cho đối tượng được Thanh tra tự
đánh giá, phản hồi với các ý kiến nhận xét, đánh giá của cán bộ Thanh tra,
có như vậy mới phát huy được cơng cụ :”phê bình và tự phê bình”.



- Tăng cường xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ Thanh tra viên và cộng
tác viên thanh tra đủ về số lượng, có chất lượng cao. Cộng tác viên thanh tra
phải được lựa chọn từ những cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm chun mơn,
quản lý, có phẩm chất, uy tín và năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ. Thường
xuyên sàng lọc các cộng tác viên không đủ năng lực ra khỏi đội ngũ. Đảm
bảo chế độ chính sách cho cộng tác viên khi làm nhiệm vụ Thanh tra. Hàng
năm, xây dựng chuyên đề và tở chức bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho các
cộng tác viên thanh tra, chú ý cập nhật, hướng dẫn thực hiện các văn bản,
quy định mới cần thiết trong quá trình thực hiện cơng tác Thanh tra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

cịn yếu, môi trường sư phạm thiếu thuận lợi trong việc bồi dưỡng nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ.


- Sử dụng kết quả Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo trong việc
bình xét thi đua, đánh giá viên chức hàng năm, có kế hoạch sử dụng, bồi
dưỡng phù hợp.


- Ln ln chú ý đến ý kiến phản hồi, góp ý của đối tượng Thanh
tra, cán bộ quản lý các trường để điều chỉnh, rút kinh nghiệm.


- Làm tốt công tác kiểm tra thực hiện kiến nghị sau Thanh tra với các
hình thức phù hợp.


<b>V. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ</b>


- Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo bậc học phổ thông là một khâu
quan trọng trong quá trình quản lý Giáo dục; việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực
của công tác này luôn được Lãnh đạo các cấp quản lý Giáo dục và Đảo tạo ở
tỉnh Đồng Nai quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện. Trong
q trình thực hiện ln ln được đúc rút kinh nghiệm, cải tiến và phổ biến


rộng rãi trong đội ngũ làm công tác Thanh tra để khơng ngừng hồn thiện và
đáp ứng với sự phát triển của thời đại.


- Kiến Nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm tham mưu để Chính phủ ban
hành Nghị định về Thanh tra Giáo dục theo Luật Thanh tra mới; Bộ Giáo dục
và Đào tạo sớm ban hành Thơng tư hướng dẫn về Thanh tra tồn diện các cơ
sở Giáo dục phổ thơng để hồn thiện, thống nhất về căn cứ Pháp lý và nghiệp
vụ trong công tác Thanh tra; xây dựng chế độ chính sách hợp lý, có tác dụng
khuyến khích động viên đội ngũ Thanh tra viên, cộng tác viên Thanh tra tích
cực trong cơng tác Thanh tra./.


<b> Người thực hiện </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn vị: Thanh tra Sở Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng Nai, Ngày 23 tháng 05 năm 2012
<b> PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


NĂM HỌC: 2011-2012


<i> Tên sáng kiến kinh nghiệm: Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra </i>
<i>hoạt động sư phạm nhà giáo bậc Trung học phổ thông tại tỉnh Đồng Nai</i>


Họ và tên tác giả: TRẦN TRUNG SƠN . Đơn vị: Thanh tra Sở GD&ĐT
Lĩnh vực:


Quản lý giáo dục Phương pháp dạy học bộ môn ………..
<b>1. Phương pháp giáo dục </b> Lĩnh vực khác ………
- Có giải pháp hồn tồn mới



- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
<b>2. Hiệu quả:</b>


- Hồn tồn mới và đã triển khai áp dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao


- Hồn tồn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao.


- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu quả


<b>3. Khả năng áp dụng:</b>


- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách: Tốt Khá Đạt


- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt Khá Đạt


- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu qủa hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt Khá Đạt


<b> THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ</b>





</div>

<!--links-->

×