Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.96 KB, 76 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Bản chất tiền lương và các khoản trích theo lương:
1 Tiền lương :
Đối với người lao động trong bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ
không phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp thì tiền lương vẫn đóng
vai trò quan trọng trong đó không chỉ là khoản thu nhập để đảm bảo đối với đời
sống và một phần tích luỹ trong cuộc sống. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố như:
kinh tế chính trị, xã hội lịch sử... Tiền lương cũng tác động tới việc sản xuất, cải
thiện đời sống và ổn định chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế không chỉ Nhà
nước, chủ các doanh nghiệp và người lao động đều chú trọng quan tâm đến chính
sách tiền lương. Bởi yếu tố tiền lương có tác động hai chiều cả phía người lao động
và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi tiền lương gắn
liền với việc tăng hay giảm năng suât lao động có mối quan hệ tỷ lệ thuận với
nhau. Tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất, đến lợi nhuận của doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .
Nói như vậy tiền lương là gì ?
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được hiểu như sau:
Tiền lương dưới chế độ chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân được hiểu
dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên
cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi con người đã cống hiến.
Tiền lương phải phản ánh việc trả lương cho công nhân viên dựa trên nguyên tắc
phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì quan điểm cũ về tiền lương
không còn phù hợp với điều kiện nền kinh tế hàng hoá. Đòi hỏi nhận thức lại “Tiền
lương là toàn bộ thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động với giá trị lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh ”Để có nhận thức đúng đắn về tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu
sau:
Tiền lương phải là khoản tiền trả cho người đã bỏ sức lao động của mình
phục vụ một công việc nào đó. Khi đó sức lao động trở thành một thứ hàng hoá


của thị truờng yếu tố sản xuất. Tính chất của sức lao động có thể bao gồm không
chỉ lực lượng lao động làm trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực Nhà nước mà
còn cả đối với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý Nhà nước, quản lý xã
hội.
Tiền lương trả cho sức lao động tức là giá trị của hàng ho sức lao động mà
người sử dụng và người cung ứng sức lao động thoả thuận với nhau theo quy luật
cung cầu của giá cả thị trường.
Tiền lương là khoản thu nhập chính đảm bảo cuộc sống và có phần tích luỹ
xã hôi của người lao động. Đồng thời tiền lương là một trong những khoản chi phí
đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua các yêu cầu của tiền lương đi đến định nghĩa tiền lương như sau: “Tiền
lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao
động mà người sử dụng phải trả cho người cung ứng sức lao động tuân theo các
nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
Tiền lương danh nghĩa:
Tiền lương danh nghĩa là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng
sức lao động phải
trả cho người cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng lao động giữa hai bên
trong việc thúc đẩy lao dộng. Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động
đều là tiền lương danh nghĩa. Lợi ích mà người cung ứng lao động nhận được còn
phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lượng thuế mà người lao động sử
dụng tiền lương để mua sắm hoặc đóng thuế.
Tiền lương thực tế:
Tiền lương thực tế là lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động
có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo
quy định của Nhà nước. Số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ
thuận với chỉ sốtiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Igc
Itldn

Ttltt =
Trong đó :
Ttltt
:Chỉ số tiền lương thực tế
:Itldn
Chỉ số tiền lương danh nghĩa.
Igc
Chỉ số giá cả.
1.1.Chức năng của tiền lương:
- Chức năng thước đo giá trị: Biểu hiện giá cả sức lao động làm cơ sở để
điều chỉnh lương cho phù hợp mỗi khi giá cả trên thị trường biến động.
- Chức năng kích thích sức lao động: Tiền lương là động lực chủ yếu khích
lệ người lao động làm việc tích cực hơn, thúc đẩy người lao động cải tiến một cách
có hệ thống các phương pháp tổ chức lao động nhằm làm việc có hiệu quả nhất với
mức lương xứng đáng, ở một mức độ nhất định tiền lương thể hiện uy tín giá trị
của người lao động củng như năng lực và lao động của họ đối với sự phát triển
của đơn vị
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất,
tức là nuôi sống người lao động, duy trì và phát triển sức lao động của chính bản
thân người lao động trên cơ sở đó sản xuất ra sức lao động mới và hiệu quả tích luỹ
kinh nghiệm hoàn thành kỹ năng lao động và tăng sức sáng tạo trong lao động.
- Chức năng quản lý của Nhà nước: Tiền lương với chế độ của nó là những
đảm bảo có tính chất pháp lý của Nhà nước buộc người sử dụng lao động phải trả
theo công việc đã hoàn thành của người lao động đảm bảo quyền lợi tối thiểu mà
họ được hưởng. Căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua tình hình thực tiễn kinh
tế xã hội mà Nhà nước định ra chế độ tiền lương phù hợp như một văn bản bắt
buộc đối với người sử dụng lao động . Các cơ sở sản xuất kinh doanh trả lương
cho người lao động được giới hạn giữa mức tối thiểu do Nhà nước quy định và kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính điều đó buộc người sử dụng lao
động một cách hợp lý cũng như các chi phí khác.

- Chức năng điều tiết lao động: Thông qua hệ thống thang lương, bảng lương
và các chế độ phụ cấp được xác định cho từng ngành, từng vùng người lao động sẽ
tự nguyện nhận công việc được giao với mức lương phù hợp và thoả đáng. Tiền
lương tạo động lực và là công cụ điều tiết lao động giữa các nhành các vùng trên
lãnh thổ góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý. Đó là điều kiện cơ bản để
Nhà nước thực hiện kế hoạch cân đối vùng, ngành, lãnh thổ.
Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu
cầu thấp nhất của tiền lương nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động của họ.
- Chức năng kích thích của tiền lương: Tiền lương cao hay thấp có thoả đáng
hay không sẽ thể hiện rất rõ ở trách nhiệm và hiệu quả làm việc của người lao
động. Tiền lương phải tạo ra sự say mê nghề nghiệp. Không ngừng nâng cao trình
độ về chuyên môn và các lĩnh vực khác.
- Vai trò điều phối của tiền lương: Tiền lương nhận được phải thoả đáng,
người lao động sẵn sáng nhận mà công việc được giao dù ở đâu, làm gì hay bất cứ
khi nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
- Vai trò quản lý lao động: Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương còn với
mục đích khác là thông qua đó mà kiểm tra theo dõi người lao động làm việc đảm
bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả rõ rệt. Hiêụ quả tiền lương không chỉ
tính theo tháng mà còn phải tính theo ngày, theo giờ, ở từng doanh nghiệp, bộ phận
và từng người.
1.2.Nguyên tắc trả lương:
Nguyên tắc 1:
Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau từ nguyên tắc phân phối
theo lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá so sánh và thực
hiện trả lương.
đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo công bằng sự bình đẳng trong trả
lương.Thực hiện đúng nguyên tắc này có tác dụng kích thích người lao động hăng
hái tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh
doanh .
Nguyên tắc 2:

Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân .
Tiền lương là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn. Nă
suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản
lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra như đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao
trình độ, trang bị kỹ thuật ng lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Điều đó cho thấy tăng năng suất lao động có khả năng
khách quan tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.Trong mỗi doah nghiệp việc tăng
tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại
giảm chi phí cho từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp chỉ thực sự
kinh doanh có hiệu quả khi chi phí cho từng đơn vị kinh doanh giảm đi và mức
giảm chi phí đó do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền
lương bình quân.
Nguyên tắc 3:
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm
các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc
này thì cần dựa trên các yếu tố sau:
+Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành.Do đặc
điểm và trính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành khác nhau là
khác nhau. Điều naỳ cho thấy trình đôh lao động giữa các ngành nghề khác nhau
cũng khác nhau. Sự khác nhau này cần phải được phân biệt trong trả lương, như
vậy mới khuyến khích được người lao động tích cực học tập , rèn luyện, nâng cao
trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc nhất là những nơi, những ngành đòi hỏi
kiến thức, trình độ tay nghề cao.
+ Điều kiện lao động khác nhau: có ảnh hưởng đến mức hao phí sức lao
động trong quá trình làm việc. Những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc,
độc hại, hao tổn nhiều sức lực phải được trả lương khác so với người lao động làm
trong điều kiện bình thường . Từ đó dẫn tới sự khác nhau về tiền lương bình quân
trả cho người lao động làm việc ở những nơi có điều kiện lao động rất khác nhau.
+ Sự phân phối theo khu vực sản xuất: Một ngành có thể phân bố khác nhau
về vị trí địa lý phong tục tập quán … Điều kiện đó ảnh hưởng tới đời sống người

lao động làm việc ở những nơi có điều kiện khó khăn phải có chính sách tiền lương
hợp lý đó là những khoản phụ cấp lương.
+ ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: Nền kinh tế quốc
dân có nhiều ngành nghề khác nhau đựơc xem là trọng điểm tuỳ từng giai đoạn
kinh tế xã hội, do đó nó cần được ưu tiên để phát triển được cần tập trung nhân lực
và biện pháp là tiền lương để thu hút lao động, đó là một biện pháp đòn bẩy kinh tế
cần được thực hiện tốt.
1.2 Các hình thức trả lương:
Số tiền lương phải trả trong tháng
=
Mức lương tháng theo hợp đồng lao đồngCác khoản phụ cấp lương
+
Việc tính và trả lương cho người lao động có thể được thực hiện theo nhiều
hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc vận dụng
hình thức tiền lương hợp lý nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động,
kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của toàn xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và
những người lao động. ở nước ta hiện nay thường áp dụng hình thức trả lương theo
thời gian, theo sản phẩm hoặc theo khoán thu nhập.
- Hình thức trả lương theo thời gian: Hình thức trả lương theo thời gian thực
hiện tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và
trình độ thành thạo nghiệp vụ , kỹ thuật , chuyên môn cả người lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗingành nghề cụ thể có một thang
lương riêng như :
Thang lương công nhân cơ khí, thang lương công nhân lái xe, thang lương nhân
viên văn phòng… Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp
vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia ra làm thành nhiều bậc lương mỗi bậc lương có
một mức lương nhất định . Tiền lương theo thời gian được chia ra: Tiền lương
tháng, tiền lương ngày và tiền lương giờ.
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động. Thông thường tiền lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc

lương trong các tháng lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho
nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc
các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
+ Các khoản phụ cấp lương : khi nói đến các khoản phụ cấp lương không
thể không nói đến chế độ phụ cấp lương, nó bao gồm ngững quy định của Nhà
nước cá tác dụng bổ sung cho chế độ tiền lương nhằm tính đến đầy đủ những yếu
tố không ổn định thường xuyên trong điều kiện lao động và diều kiện sinh hoạt mà
khi xác định tiền lương chưa tính hết. Chế độ phụ cấp có các loại phụ cấp sau:
++ Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi, miền núi, miền cao ... có
nhiều khó khăn và khí hậu xấu.
++ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng với nghề hoậc công nhân có điều
kiện lao động đọc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.
++ Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với một số ngành nghề hoặc công việc
đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức
vụ lãnh đạo.
++ Phụ cấp làm đêm: áp dụng với công nhân viên, viên chức làm việc từ
22h đêm đến 6h sáng hôm sau.
++ Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với một số ngành nghề hoặc công việc
phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở …
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính băng
cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc thực tế trong tháng theo chế
độ. Lương ngày được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương
thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập,
hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Tiền lương phải = Mức lương x Số ngày thực tế
trả trong tháng một ngày làm việc trong tháng
Mức lương ngày =Mức lương tháng theo cấp bậc (chức vụ ) x (Hệ số lương + Hệ
số phụ cấp )/Số ngày làm việc theo chế độ
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương cho một giờ làm việc và được xác định bằng

cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (không
quá 8 giờ / ngày ) Lương giờ thường được áp dụng trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. Thường
là những công việc mang lại kêt quả trong thời gian ngắn và đòi hỏi chất lượng
cao.
Ngoài ra còn có hình thức trả lương theo công nhật : Là mức lương do thoả
thuận giữa người sử dụng lao động và người lao đông, thường áp dụng cho những
lao động theo thời vụ và không thường xuyên.
Như vậy tiền lương theo thời gian căn cứ vào số lượng thời gian làm việc
thực tế nhân với mức tiền lương của một đơn vị thời gian. Hình thức tiền lương
theo thời gian không phát huy đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó
mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của
người lao động. Để khắc phục phần nào hạn chế đó nên kết hợp với chế độ tiền
thưởng để khuyến khích người lao động làm việc. Nhìn chung, với những hạn chế
của tiền lương theo thời gian thì những trường hợp nào chưa đủ điều kiện hình
thức lương theo sản phẩm mới áp dụng tiền lương theo thời gian.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương theo sản phẩm
được thưc hiện việc tính chả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng
sản phẩm hoăc công việc đã hoàn thành. Hình thức tiền lương này phù hợp với
nguyên tắc phân phối theo lao đông, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao
động có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, góp
phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc chả lương theo sản phẩm, điều
kiện quan trọng nhất là phải xây dựng đựơc các định mức kinh tế-kỹ thuật để làm
cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công
việc một cách hợp lý. Việc trả lương theo sản phẩm co thể tiến hành theo nhiều
mưc khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm
gián tiếp, trả theo sản phẩm có mức thưởng… tuỳ theo tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức tiền lương theo sản phẩm sau đây:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Tiền lương trả cho = Số lượng sản x Đơn giá tiền

lương
người lao động phẩm hoàn thành đã quy định
đúng quy cách ,phẩm chất
Hình thức này được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để trả lương cho
người lao động trực tiếp.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Thường được áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản
xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy
móc thiết bị… Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián
tiếp ảnh hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của
lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao
động gián tiếp.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp:
áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ sản xuất (vận chuyển vật liệu, sản
phẩm, bảo dưỡng máy móc …) Dựa vào năng suất lao động của lao động gián tiếp
để tính lương cho bộ phận lao dộng gián tiếp. Nhờ đó lao động gián tiếp sẽ phục
vụ tốt hơn và họ quan tâm đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất, từ đó có giải
pháp cải tiến công tác phục vụ sản xuất. Song hình thức tính lương này như đã nói
ở trên phải phụ thuộc vào thái độ và trình độ của lao động trực tiếp, vì vậy nó
không khuyến khích lao động gián tiếp nâng cao chất lượng công việc mà chỉ
khuyến khích lao động gián tiếp quan tâm đến việc phục vụ cho lao động trực tiếp.
Cách tính:
Tiền lương cuả = i% x Tiền lương của lao động
lao động gián tiếp trực tiếp sản xuất
Trong đó: i% là tỷ lệ tiền lương của lao động gián tiếp so với tiền lương của
lao động trực tiếp sản xuất.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt:
Theo hình thức này ,ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao
động còn được hưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt,
thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao

động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không
đảm bảo đủ ngày cộng quy định …thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào lương của
họ .
Cách tính:
Tiền lương =Tiền lương theo sản phẩm + Tiền thưởng – Tiền phạt
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức
độ hoàn thành định mức sản phẩm. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao
thì tỷ suất lương luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả lương theo sản phẩm luỹ tiến sẽ
kích thích được người lao động tăng năng suất lao động. Trong trường hợp này,
doanh nghiệp sẽ xây dựng các đơn giá tiền lương tương ứng với các mức sản lượng
khác nhau theo nguyên tắc: Đơn giá tiền lương ở mức sản lượng cao lớn hơn đơn
giá tiền lương ở mức sản lượng thấp. Như vậy, theo hình thức này tiền lương bao
gồm hai phần:
Phần 1: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính tiền lương trả
theo sản phẩm trong định mức.
Phần 2: Căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt mức lao động để tính thêm tiền lương
vượt mức cho người lao động theo tỷ lệ luỹ tiến .
- Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc:
Hình thức này áp dụng cho những công việc đơn giản , có tính chất đột xuất
như : Bốc dỡ hàng hoá, nguyên vật liệu … Trong trường hợp này, doanh nghiệp
xác định mức tiền lương trả cho từng công việc mà người lao động phải hoàn thành
.
- Hình thức khoán lương quỹ :
Là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những
người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ
vào khối lượng công việc của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành
công việc được giao. Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ
lương thực tế của phòng ban, vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban
đó.

- Hình thức lương khoán thu nhập:
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho từng người lao động, quan niệm
thu nhập mà doanh nghiệp phai trả cho người lao động là một bộ phận nằm trong
tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với loại hình doanh nghiệp này, lương
phải trả cho người lao động không tính vào chi phí sản xuât kinh doanh mà là một
nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thông qua đại hội công nhân viên,
doanh nghiệp thoả thuận trước tỷ lệ thu nhập dùng để trả lương cho người lao
động. Vì vậy, quỹ tiền lương của người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế
của doanh nghiệp. Trong trong hợp nay, thời gian và kết quả của từng người lao
động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lương cho từng lao động.
Hình thức trả lương này bắt buộc người lao động không chỉ quan tâm đến
kết quả của bản thân mình mà còn phải quan tâm đến kết quả của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, do vậy nó phát huy được sức mạnh tập
thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, người lao
động chỉ yên tâm với hình thức trả lương này khi họ có them quyền trong việc
kiểm tra tài chính của doanh nghiệp, cho nên hình thức trả lương này thích ứng
nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên của
doanh nghiệp.
2. Các khoản trích theo lương
2.1. Bảo hiểm xã hội:
Dùng để thanh toán cho công nhân vien khi họ bị mất khả năng lao động.
Được trích lập theo tỷ lệ 20% so với quỹ tiền lương trong đó15% là người sử dụng
lao động phải nộp và được tính vào chi phí khinh doanh , 5% người lao động
phải nộp trừ lương .
2.2 Bảo hiểm y tế:
Dùng để thanh toán các khoản viện phí , thuốc men cho người lao động khi
họ đi khám và chữa bệnh.
Được tính trích lập theo tỷ lệ 3% so với quỹ lương trong đó 2% người sử
dụng lao động phải nộp và được tính vào chi phí sản xuất, 1% người lao động phải
nộp trừ vào lương.

2.3 Kinh phí công đoàn:
Dùng để thanh toán cho các khoản chi tiêu của tổ chức công đoàn tại đơn vị
và tổ chức công đoàn cấp trên.
Được trích lập theo tỷ lệ 2% so với tiền lương và đừoc toàn bộ kinh phí này
người sử dụng laođộng phải chịu và thính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong đó
1% giữ lại cho công đoàn đơn vị, 1% nộp cho công đoàn cấp trên.
3. ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
3.1. ý nghĩa việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người bất cứ chế độ nào việc tạo
ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với tư cách là hoạt động,
biến đổi đối tượng lao động thành các sản phẩm có ích phục vụ cho đời sống con
người. Như vậy, lao động là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người.
Để đảm bảo liên tục quá trình sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái sản xuất
sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức lực con người hao phí trong quá trình sản
xuất phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền công hay tiền lương là
phần thù lao lao động biểu hiện bằng tiền doanh nghiệp trả cho ngưòi lao động căn
cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng sản phẩm mà họ làm ra. Thực chất, tiền
lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động của người làm công. Ngoài
tiền lương, công nhân viên chức còn được các khoản trợ cấp xã hội như: BHXH,
BHYT, KPCĐ.
Như vậy, tiền lương cùng các khoản trích theo lương hợp thành giá thành chi
phí lao động sống là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý, tổ chức tốt công tác hạch toán lao
động sẽ tạo điều kiện tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi
và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lương là công việc phức tạp vì tính
chất,đặc thù lao động không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Để
giúp cho việc quản lý và sử dụng lao động một cách hiệu quả cần tiến hành phân
loại sức lao động hợp lý dựa trên các chỉ tiêu sau :

+ Phân loại theo thời gian lao động: Có thể chia thành lao động trong danh
sách và lao động ngoài danh sách.
++ Lao động trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp quản lý
trực tiếp và chi trả lương.
++ Lao động ngoài danh sách là lực lượng lao động làm việc tại doanh
nghiệp do các ngành khác trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh
thực tập
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: Bao gồm lao động trực tiếp
sản xuất . Đây là bộ phận tham gia trực tiếp sản xuất như nhân viên kỹ thuật, tổ
chức chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý hành chính …
+ Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
++ Lao động thực hiện sản xuất chế biến.
++ Lao động thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ như
bán hàng, tiếp thị …
++ Lao động thực hiện chức năng quản lý.
Việc phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa trong việc nắm bắt
thông tin về số lượng và thành phẩm lao động về trình độ chuyên nghiệp của người
lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó quy
hoạch lao động, lập kế hoạch lao động hợp lý. Mặt khác giúp cho viêc lập dự toán
chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh lập kế hoạch quỹ lương và lợi
nhuận cho công tác kiểm tra tình hính thực hiện kế hoạch và dự toán.
3.2 Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
Trong doanh nghiệp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có
nhiệm vụ rất quan trọng. Bởi tiền lương là động cơ để người lao động có trách
nhiệm và nhiệt tình trong công việc. Doanh nghiêp sử dụng công cụ tiền lương còn
với mục đích khác là thông qua đó mà theo dõi người lao động làm, đảm bảo tiền
lương chi ra phải đem lại kết quả.
Do đó, nhiệm vụ của kế toán tiền lương trong doanh nghiệp là phải xây dựng
bảng lương, lựa chọn hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là

khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả về vật chất lẫn tinh thần.
Đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc
tốt hơn, có trách nhiệm hơn với công việc.
Bên cạnh đó, kế toán tiền lương phải bảo hàng tháng chi trả lương cho người
lao động đúng thời gian quy định. Các chế độ của người lao động như BHXH,
BHYT, BHXH trả thay lương, chế độ ốm đau , thai sản (đối với lao động là nữ)
phải được thực hiện đầy đủ, đúng chế độ, đảm bảo quyền lợi thiết thực cho người
lao động.
4. Hạch toán tiền lương trong các doanh nghiệp :
4.1.Thủ tục chứng từ và tài khoản sử dụng:
Tuỳ thuộc vào mỗi công ty mỗi chế độ quản lý tài chính khác nhau,với
những hình thức trả lương khác nhau sẽ tổ chức vận dụng chứng từ cho phù hợp.
Song dù doanh nghiệp có sử dụng các chứng từ như thế nào vẫn phải tuân theo
quy định của Bộ tài chínhvà bộ lao động thương binh xã hội để làm sao theo dõi
tình hình sử dụng thời gian lao động, các khoản thanh toán cho người lao động
như: Tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp … Đồng thời cung cấp tài liệu cho
việc hoạch toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và
một số nội dung khác có liên quan . Những chứng từ theo quy định được sử dụng
để hạch toán tiền lương gồm :
-Bảng chấm công:
Dùng để theo dõi mỗi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ BHXH…
để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao
động trong đơn vị. Được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất,
trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm
công do tổ trưởng hoặc trưởng phòng,ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để
CBCNV giám sát thời gian lao động của từng người lao động. cuối tháng bảng
chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ
phận, đội sản xuất. Bên cạnh đó để hạch toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên
kế toán còn phải dựa trên số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành từ đó tính
toán chính xác tiền lương theo phương thức mà doanh nghiệp đã lựa chọn.

- Bảng thanh toán tiền lương:
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp , trợ cấp cho người
lao động. Hàng tháng kế toán lập bảng thanh toán tiền lương trên bảng tính lương
ghi rõ từng khoản tiền lương , các khoản phụ cấp, trợ cấp khấu trừ và số tiền đã
tạm ứng, số tiền người lao động còn được lĩnh . Khoản thanh toán BHXH, BHYT
cũng lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt
bảng thanh toán tiền lương và BHXH, BHYT sẽ được làm căn cứ để thanh toán
lương và BHXH cho người lao động thông thường tại các doanh nghiệp việc thanh
toán tiền lương và các khoản khác sẽ được chia làm hai kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ
sau sẽ nhận số còn lại sau khi trừ các khoản khấu trừ vào doanh thu. Các khoản
thoanh toán lương, BHXH, BHYT bảng kê danh sách những người chưa được lĩnh
lương cùng với các chứng từ và các báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời
cho phòng kế toán kiểm tra ghi sổ.
4.2 Tài khoản kế toán sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương:
Hệ thống sổ được sử dụng trong hạch toán tiền lương đó là chứng từ ghi sổ,
sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản:
TK334: Phải trả công nhân viên.
TK3382: kinh phí công đoàn.
TK3383:BHXH.
TK3384: BHYT.
TK111: Tiền mặt.
TK112 : Tiền gưỉ ngân hàng.
Taì khoản 334: Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản thanh toán với công nhân viên chức
cua doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CBCNV.
- Tiền lương , tiền công và các khoan khác đã trả cho CNV.
- Kết chuyển tiền lương CNV chưa lĩnh.

Bên có:
- Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
Dư nợ:(Nếu có ) Phản ánh số trả thừa cho CNV.
Dư có: Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho
CNV.
Tài khoản 338: Phả trả, phải nộp khác.
Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn.
Tài khoản 3383: BHXH.
Tài khoản 3384: BHYT.
Tài khoản này phản ánh các khoản phai trả ,phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội cho cấp trên về kinh phí công đoàn,
BHXH, BHYT.
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có:
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp phải trả được hoàn lại.
Dư nợ: (nếu có ) Số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: Số tiền còn phải nộp, phải trả.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: 111,
112, 138, 622,641, 642…
4.3.Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Trình tự hạch toán tiền lương:
- Trong kỳ khi tạm ứng tiền lương kỳ I cho người lao động kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên.
Có 111: Trả băng tiền mặt.
Có 112: Trả băng tiền gửi ngân hàng.

- Cuối kỳ khi tính lương phải trả cho người lao động kế toán ghi:
Nợ 622: Chi phí công nhân trực tiếp.
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ 641: Chi phí bán hàng.
Nợ 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có 334: Phải trả công nhân viên.
- Khi thanh toán với người lao động nếu phát sinh các khoản khấu trừ vào tiền
lương kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên.
Có 1388: Phải thu khác.
Có 338 :Phải trả phải nộp khác.
Có 141: Tạm ứng.
-Trường hợp người lao động có thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập khi
tính thuế thu nhập người lao động phải nộp kê toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên
Có 3338: Các loại thuế khác.
- Khi trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định mà người lao
động phải chịu kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên.
Có 3383: BHXH.
Có 3384: BHYT.
- Khi trả lương cho người lao động kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả cho công nhân viên.
Có 111: Trả băng tiền mặt.
Có 112: Trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Trường hợp doanh nghiệp trả lương bằng sản phẩm hàng hoá kế toán ghi:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ kế
toán ghi:
Nợ 334: Phải trả CNV (giá thanh toán lương)
Có 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế)

Có 33311: Thuế GTGT phải nộp .
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp kế toán
ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên.
Có 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán)
Đồng thời ghi:
Nợ 632: Giá vốn bán hàng
Có 155: Thành phẩm
Có 156: Hàng hoá
Đối với tiền lương nghỉ phép:
+ Nếu doanh nghiệp tiến hành trích lương nghỉ phép của người lao động khi
trích trứơc kế toán ghi:
Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có 335: Chi phí phải trả
Trong kỳ tính lương nghỉ phép phải trả người lao động kế toán ghi:
Nợ 335: Chi phí phải trả
Có 334: Phải trả công nhân viên
Cuối năm nếu trích trước tiền lương nghỉ phép chưa hết phải hoàn nhập trích
thừa giảm chi phí.
+ Đối với các khoản thanh toán khác: Trong kỳ khi tính các khoản tiền
thưởng, tiền phúc lợi, trợ cấp mất việc làm … phải trả cho người lao động trong
doanh nghiệp kế toán ghi :
Nợ 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có 3383: Bảo hiểm xã hội.
Có 334: Phải trả công nhân viên.
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn để tính vào chi phí
của các đối tượng kế toán ghi:
Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ 641: chi phí bán hàng

Nợ 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 3382: KPCĐ
Có 3383: BHXH
Có 3384: BHYT .
Riêng NHXH, BHYT mà công nhân phải chịu sẽ trừ vào lương kế toán ghi:
Nợ 334: Lương phải trả công nhân viên
Có 3383: BHXH
Có 3384: BHYT
- Khi nộp BHXH cho các cấp có thẩm quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng .
- Khi doanh nghiệp trả trợ cấp BHXH hộ cho các cấp có thẩm quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH
Có 334: Phải trả công nhân viên .
- Quỹ bảo hiểm y tế:
+ Khi doanh nghiệp đi mua BHYT cho người lao động kế toán ghi:
Nợ 3384: BHYT
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn kinh phí công đoàn:
+ Khi nộp KPCĐ cho tổ chức công đoàn cấp trên
Nợ 3382: Kinh phí công đoàn
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng.
+ khi doanh nghiệp chi tiêu KPCĐ tại cơ sở :
Nợ 3382: Kinh phí công đoàn
Có 111: Tiền mặt
Co 112: Tiền gửi ngân hàng
Khấu trừ thuế thu nhập

TK 333
TK 641
TK 338
TK 111,112,141
TK 1388
TK 512
Khấu trừ BHXH, BHYT
Khấu trừ tiền tạm ứng và thanh toán lương
Khấu trừ các khoản phải thu khác
Thanh toán lương bằng sản phẩm cho CNV
Thanh toán lương cho CNTTSX
TK 627
TK 622TK 334
TK 642
TK 3382
TK 335
TK 431
Tiền lương của NV quản lý phân xưởng
Thưởng thi đua phải trả
Lương nghỉ phép
BHXH phải thanh toán cho CNV
Tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Tiền lương của NV bán hàng
1.2.SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
Các khoản trích theo lương :BHXH, BHYT, KPCĐ để tính vào chi phí của các
đối tưọng kế toán ghi:
Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ 641: Chi phí bán hàng.
Nợ 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Có 3382: KPCĐ.
Có 3383: BHXH.
Có 3384: BHYT.
Riêng BHXH, BHYT mà công nhân viên phải chịu sẽ trừ vào lương kế toán
ghi:
Nợ 334: Lương phải trả CNV.
Có 3383: BHXH.
Có 3384: BHYT.
- Khi nộp BHXH cho các cơ quan có thẩm quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH.
Có 111: Nộp bằng tiền mặt
Có 112: Nộp bằng tiền gửi ngân hàng.
Khi doanh nghiệp trả trợ cấp BHXH hộ cho các cấp có them quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH.
Có 334: PhảI trả CNV.
- Quỹ bảo hiểm y tế:
+ Khi doanh nghiệp đi mua BHYT cho người lao động kế toán ghi:
Nợ 3384: BHYT.
Có111: Trả băng tiền mặt .
Có 112: Trả bằng TGNH.
- Nguồn kinh phí công đoàn:
+ Khi nộp KPCĐ cho tổ chức công đoàn cấp trên kế toán ghi:
Nợ 3382: KPCĐ.
Có 111: Nộp bằng tiền mặt.
Có 112: Nộp bằng tiền gửi ngân hàng.
+ Khi chi tiêu KPCĐ tại cơ sở kế toán ghi:
Nợ 3382: KPCĐ.
Có 111: Chi bằng tiền mặt.
Có 112: Chi bằng TGNH.

×