Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.09 KB, 30 trang )

1
Trường ĐH Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1.KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm,ý nghiã tiền lương trong thu nhập của người lao động.
1.1.1.1. Lao động
Lao động là sự hao phí có mục đích về thể lực và trí lực của con người
nhằm tác động vào các vật phảm tự nhiên thành vật phẩm đáp ưng nhu cầu
của con ngườihoặc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý lao động là nội dung quan trọng trong công tác quản lý của đơn vị
sản xuất kinh doanh. Sử dụng lao động hợp lý là tiết kiệm chi phí góp phần hạ
thấp giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao đời
sống cho người lao động .
Để bù đắp hao phí về sức lao động thì người chủ sử dụng lao động phảI
tính toán và trả cho người lao động khoản thù lao gọi là tiền lương.
1.1.1.2: Tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, là bộ phận của sản phẩm xã hội
luôn gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất kinh doanh ... Người lao
động với tư cách là chủ thể tư liệu sản xuất nhận được của xã hội để thoả mãn
tiêu dùng cá nhân, để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Do vậy tiền lương thuộc phạm trù phân phối, là một phần
thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động
theo số lượng và chất lượng lao động.
Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là
một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tiền lương là
một bộ phận của CPSXKD cấu thành nên giá thành của sản phẩm hay đựoc
xác định là một bộ phận của thu nhập. Trong công tác quản lý hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, tiền lương được sử dụng như một phương tiện quan
trọng - Đòn bẩy kinh tế - để kích thích, động viên người lao động hăng hái


Lê Thị Hương KT8-K4 Chuyên đề Kế toán tiền
lương
1
1
2
Trường ĐH Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
sản xuất, tăng thêm sự quan tâm của NLĐ đối với kết quả lao động, nhằm tạo
ra nhiều sản phẩm, tăng năng xuất lao động.
Ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp, tiền lương chủ yếu bao gồm hai bộ
phận: Phần trả bằng tiền trên hệ thống thang lương, bảng lương và phần trả
bằn hiện vật thông qua tem, phiếu, sổ. Theo cơ chế thị trường này tiền lương
không gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động, không phản ánh đúng giá
trị sức lao động và không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho người lao
động. Do đó không tạo ra được động lực sản xuất.
Còn trong nền KTTT như hiện nay, thừa nhận sức lao động là hàng hoá
và sự tồn tại khách quan của phạm trù thị trường sức lao động thì tiền lương
thuộc phạm trù giá trị, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu
về sức lao động. Theo Mác “Sức lao động là xương là bắp của sản xuất” có
nghĩa là lao động là hoạt động tạo ra giá trị. Cái mà người ta mua bán như
hàng hoá là sức lao động. Khi sức lao động trở thành hàng hoá thì giá trị của
nó được đo bằng lao động. Người công nhân - người bán sức lao động nhận
được giá trị của sức lao động dưới hình thức tiền lương, tiền lương được hình
thành trên cơ sở thương lượng, thoả thuận giữa người lao động và người sử
dụng sức lao động, do người sử dụng lao động trực tiếp trả cho NLĐ dựa trên
số lượng và chất lượng của mà NLĐ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà Doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng
công việc mà người lao động đã cống hiến cho Doanh nghiệp. Tiền lương của
doanh nghiệp bao gồm lương nhân viên hành chính, lương hưởng theo giờ lao
động sản lượng công việc thực tế, các khoản thưởng, hoa hồng, phúc lợi, và

những khoản trích theo lương theo quy định hiện hành của pháp luật hay theo
sự thoả thuận của đôi bên.
1.1.1.3: Quỹ tiền lương:
Lê Thị Hương KT8-K4 Chuyên đề Kế toán tiền
lương
2
2
3
Trường ĐH Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số
công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương .
- Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương tính theo thời gian.
+ Tiền lương tính theo sản phẩm.
+ Tiền lương công nhật công khoán
+ Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm trong phạm vi và
chế độ quy định.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động đi công
tác xa, làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định .
+ Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, đi
học theo chế độ quy định.
+ Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
+ Phụ cấp dạy nghề.
+ Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.
+ Phụ cấp trách nhiệm.
- Ngoài ra quỹ tiền lương được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên chức trong thời gian ốm đau, thai sản và tai
nạn lao động...

- Khi hạch toán tiền lương công nhân viên chia làm hai loại :
+ Tiền lương chính trả cho công nhân viên theo nhiệm vụ chính là tiền
lương trả theo cấp bậc, các khoản phụ cấp trả kèm với tiền lương (đồng).
+ Tiền lương phụ trả cho công nhân viên trong thời gian không làm
nhiệm vụ chính, nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định: Tiền
lương nghỉ phép, tiền lương trong thời gian ngừng việc do nguyên nhân khách
quan.
Lê Thị Hương KT8-K4 Chuyên đề Kế toán tiền
lương
3
3
4
Trường ĐH Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
- Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý
nghĩa rất quan trọng trong kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí
tiền lương trong GTSP. Tiền lương chính của công nhân sản xuất được thanh
toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, có quan hệ trực tiếp
với khối lượng sản phẩm sản xuất và năng suất lao động.
Tiền lương phụ cấp của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ
gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan, không có quan
hệ trực tiếp với từng loại sản phẩm mà liên quan đến nhiều loại sản phẩm
không gắn với năng suất lao động.
- Phân chia quỹ tiền lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập
hợp chi phí sản xuất, chi phí lưu thông. Trên cơ sở đó xác địng và tính chính
xác chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm và trong chi phí lưu thông.
+ Mô hình xác định quỹ tiền lương của doanh nghiệp .
Cách tính:
Qtl + k = (C+V+m) - [ (C1+C2) +các khoản nộp.... ]
Trong đó: C : Là giá trị tư liệu sản xuất
V: là giá trị sức lao động

m: giá trị thặng dư
C1: là giá trị khấu hao máy moc thiết bị
C2: là giá trị nguyên vật liệu
Qtl+k: là quỹ tiền lương va các quỹ khác
+ Doanh nghiệp tự xây dựng đơn giá trình cấp trên duyệt .
- Nếu là sản phẩm do Nhà nước quy định đơn giá thì tiền lương được
tính bằng tiền lương tuyệt đối trên một đơn vị sản phẩm hoặc tỷ lệ tiền lương
trên tổng doanh thu.
- Nếu sản phẩm do doanh nghiệp tự định giá thì đơn giả tiền lương
được tính bằng tỷ lệ tiền lương trên giá bán 1 đơn vị sản phẩm (sản phẩm ổn
định), bằng tỷ lệ tiền lương trên tổng doanh thu (sản phẩm không ổn định).
Lê Thị Hương KT8-K4 Chuyên đề Kế toán tiền
lương
4
4
5
Trường ĐH Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
+ Tiền thuởng:
Phải là nguồn còn lại khi đã trừ các khoản nộp nghĩa vụ và trích nộp
quỹ hợp lý .
- Quỹ tiền thưởng không được phép lớn hơn 50% quỹ tiền lương,
doanh nghiệp không được lấy bất kỳ nguồn thưởng nào khác.
- Quỹ tiền lương doanh nghiệp phải đăng ký với ngân hàng.
+ Tạo nguồn tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
Điều khó nhất đối với các doanh nghiệp là vấn đề tạo nguồn tiền lương,
tăng thu nhập cho những người lao động mà vẫn không vi phạm chính sách,
chế độ ,vẫn bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp .
Mọi thủ pháp tạo nguồn tiền lương cũ không hợp lý sẽ không htực hiện
được như: hưởng chênh lệch giá, tính vào giá thành mức khấu hao thấp, giấu
tổng thu và tổng chi, tranh thủ các lợi thế so với các doanh nghiệp khác về kỹ

thuật, đầu tư ưu đãi của Nhà nước, nguồn nguyên liệu tiêu thụ...
- Hiện nay doanh nghiệp đã tìm ra các phương pháp tăng quỹ tiền
lương như:
+ Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng số lượng sản phẩm tiêu
thụ + Cải tiến cơ cấu sản phẩm, sản xuất những sản phẩm để tiêu thụ có lợi
trên thị trường trong nước và thế giới. Nghiên cứu kỹ các mặt hàng sản xuất
và luôn chú ý cải tiến, thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị
trường.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đây là nhiệm vụ sống
còn của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
- Khai thác nguồn tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp như tài sản cố
định, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, lao động, năng lực tổ chức quản lý,
trên cơ sở đó phát triển sản xuất, chuyên môn hoá kết hợp với kinh doanh
tổng hợp tăng nguồn thu nhập cho doanh nghiệp.
Lê Thị Hương KT8-K4 Chuyên đề Kế toán tiền
lương
5
5
6
Trường ĐH Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
+ Quản lý tốt lao động, xử lý có hiệu quả số người dư thừa, giảm biên
chế bộ máy hành chính .
+ áp dụng kỹ thuật mới, quy trình công nghệ tiên tiến, phân phối hợp lý
quỹ tiền lương trong nội bộ, đảm bảo vừa kích thích sản xuất phát triển vừa
thực hiện công khai, công bằng dân chủ trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.2.Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng công cụ quan trọng quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, cần được DN sử dụng đúng với chức
năng vị trí của nó trong lĩnh vực lao động và quản lý tiền lương. Doanh
nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lương.

- Để thực hiện chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành và quản lý
lao động tiền lương có hiệu quả, kế toán lao động và tiền lương phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau đây:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách trung thực, kịp thời đầy đủ,
chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động,
tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả thời gian lao động của CNV,
NLĐ.
+ Tính toán chính xác, thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách chế
độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho NLĐ.
+ Thực hiện, kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành chính sách, chế độ về lao động, tiền lương và BHXH, quản lý
chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lương và quỹ BHXH.
+ Tính và phân bổ đúng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH vào
CPSXKD. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện
đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, BHXH. Mở
sổ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, BHXH đúng chế độ, đúng
phương pháp.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH thuộc trách nhiệm của
kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ
Lê Thị Hương KT8-K4 Chuyên đề Kế toán tiền
lương
6
6
7
Trường ĐH Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
BHXH, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng
năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm
kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương, chế độ
phân phối theo lao động.
+ Thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản thanh toán cho công

nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.3.Chức năng của tiền lương trong doanh nghiệp.
Trước hết đó là chức năng tái sản xuất sức lao động. Như chúng ta đã
biết quá trình tái sản xuất sức lao động được thể hiện bằng việc trả công cho
NLĐ, thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm luôn được
hoàn thiện về chất lượng còn bản chất tái sản xuât sức lao động là có một
lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của bản thân mình.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ hoàn thành kỹ năng lao động.
Tiền lương chỉ thực hiện tốt chức năng này khi đảm bảo đúng vai trò
“trao đổi ngang giá giữa hoạt động lao động, kết quả lao động” nghĩa là đảm
bảo tiền lương nhận được phải đáp ứng đủ nhu cầu trên.
Chức năng tiếp theo của tiền lương là công cụ quản lý của doanh
nghiệp. Nhà nước thực hiện quản lý tiền lương thông qua báo cáo tính toán
xét duyệt đơn giá tiền lương và thưởng thực tế của từng ngành, từng doanh
nghiệp để tù đó có một cơ sở lương phù hợp, ban hành nó như một văn bản
pháp luật. Các DN tổ chức tốt công tác này góp phần nâng cao chức năng
quản lý Nhà nước về lao động và tiền lương.
Ngoài ra tiền lương còn có chức năng là đòn bẩy kinh tế. Thực tế cho
thấy rằng, khi được trả công xứng đáng NLĐ sẽ gắn chặt trách nhiệm của
mình với lợi ích của Doanh nghiệp, nơi mà họ đang làm việc.
Lê Thị Hương KT8-K4 Chuyên đề Kế toán tiền
lương
7
7
8
Trường ĐH Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
Chức năng điều hoà lao động. Sự hấp dẫn đối với mức lương cao sẽ thu
hút người lao động vào những nơi làm việc mà họ cảm thấy sức lao động mà

họ bỏ ra được đền đáp thích đáng. Điều này cho thấy cơ cấu lao động trong
các ngành nghề không đồng đều, mất cân đối. Do đó hệ thống lương, bảng
lương, chế độ phụ cấp đối với từng ngành nghề phù hợp chính là công cụ điều
tiết lao động.
Với những chức năng trên, tiền lương thực sự đã đóng góp một vai trò
rát quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, khuyến khích NLĐ
trong công việc, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.Phân loại tiền lương, phân loại lao động
1.2.1. Phân loại tiền lương:
Để tiến hành hạch toán tiền lương một cách đúng đắn, cần phân loại
tiền lương thành hai bộ phận: Chế độ cấp bậc tỷ lệ và các hình thức lương.
- Chế độ cấp bậc tiền lương là toàn bộ những quy định của nhà nước
mà DN dựa vào đó để vận dụng trả lương cho công nhân theo chất lượng và
điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Gồm có ba bộ
phận sau:
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Thang lương, bảng lương.
+ Mức lương.
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là bảng quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ NLĐ đối với các cấp bậc khác nhau. Tiêu
chuẩn này quy định những yêu cầu về kiến thức và khả năng thực hành của
NLĐ trong sản xuất và nghiệp vụ quản lý đối với từng bậc.
* Thang lương là biểu xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương ở các trình
độ thành thạo khác nhau. Trong mỗi thang lương có quy định số bậc lương và
hệ số cấp bậc tương đương, điều quan trọng là phải xác định chính xác hệ số
(chênh lệch bậc sau so với bậc trước là bao nhiêu ).
- Xác định hệ số căn cứ vào:
+ Đặc điểm sản xuất của từng ngành.
+ Mức độ phức tạp của công việc.
Lê Thị Hương KT8-K4 Chuyên đề Kế toán tiền

lương
8
8
9
Trường ĐH Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
+ Thời gian đào tạo dài hay ngắn.
+ Động viên được công nhân phấn đấu nâng bậc.
* Bảng lương được áp dụng cho công nhân thuộc những ngành nghề
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật không thể phân chia ra nhiều trình độ rõ rệt, hoặc
do đặc điểm của công việc phải bố trí công nhân theo cương vị và trách nhiệm
công tác, bảng lương cũng áp dụng với lao động quản lý.
* Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Đối với
công nhân cơ quan nhà nước chỉ quy định mức lương bậc một và các hệ số
(nhân mức lương bậc1 với hệ số lương của bậc tương ứng).
+ Căn cứ để quy định mức lương bậc một.
- Mức tiền lương tối thiểu .
- Vai trò ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay người ta không tính vào mức lương bậc một điều kiện lao
động và xem nó như một loại phụ cấp.
- Nhà nước quy định một số loại phụ cấp nhằm bổ sung cho tiền lương
chính, đảm bảo sự công bằng cho người lao động.
- Mức lương tối thiểu được xác định gồm các thành phần chi về ăn,
mặc, đồ dùng đi lại, về văn hoá. Trong mức lương tối thiểu ngoài phần chi
dùng chobản thân NLĐ còn một phần chi tiêu cho người ăn theo.
- Với việc phân loại tiền lương giúp cho kế toán phân bổ chính xác tiền
lương vào CPSXKD. Đặc biệt đối với tiền lương nghỉ phép của công nhân, để
tránh sự biến động lớn trong giá thành kế toán có thể vận dụng phương pháp
trích trước đối với tiền lương nghỉ phép.
1.2.2. Phân loại lao động

Do lao động trong DN có nhiều loại khác nhau nên để thuận tiện cho
việc quản lý và hạch toán cần thiết phảI tiến hành phân loại. Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
Lê Thị Hương KT8-K4 Chuyên đề Kế toán tiền
lương
9
9
10
Trường ĐH Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
nhất định.Về mặt quản lý và hạch toán lao động thường được phân theo các
tiêu thức sau:
- Phân loại lao động theo thời gian:
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao dộng
thường xuyên, trong danh sách và lao động tạm thời mang tính thời vụ. Cách
phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số của mình, từ đó có kế
hoạch sử ụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời
xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính
xác.
- Phân loại lao động quan hệ với quá trình sản xuất:
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân
lao động của DN thành hai loại sau:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Chính là bộ phận công nhân trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch
vụ.Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển các thiết bị máy móc để
sản xuất sản phẩm, những người phục vụ quá trình sản xuất.
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một
cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doah của DN. Thuộc bộ phận này
bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý
hành chính.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh gía được tính hợp lý

của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với
yêu cầu của công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
- Phân loại theo chức năng của lao động trong qúa trình sản xuất kinh
doanh:
Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3
loại:
Lê Thị Hương KT8-K4 Chuyên đề Kế toán tiền
lương
10
10
11
Trường ĐH Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý chế biến: Bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viên phân xưởng…
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá ,lao vụ dịch vụ như nhân viên bán
hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường…
+ Lao động thwj hiện chức năng quản lý: là nhữnh lao động tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý hành chính của DN như các nhân
viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính…
Cách phân loại này giup cho việc tập hộp chi phí lao động được kịp
thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
1.3. Các hình thức trả lương.
Các doanh nghiệp thường áp dụng hai chế độ trả lương cơ bản là chế độ
trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối lượng sản
phẩm (đủ tiêu chuẩn) do công nhân viên chức làm ra.
Tương ứng với hai chế độ trả lương đó là hai hình thức tiền lương cơ
bản:

+ Hình thức tiền lương theo thời gian .
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm .
1.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian .
- Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình
thức này thì tiền lương theo thời gian phụ thuộc vào hai nhân tố đó là :
+ Mức tiền lương trong một đơn vị thời gian.
+Thời gian làm việc.
Tiền lương = Thời gian x Đơn giá tiền lương thời
thời gian làm việc thực tế gian
Lê Thị Hương KT8-K4 Chuyên đề Kế toán tiền
lương
11
11
12
Trường ĐH Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
- Hình thức tiền lương này thường áp dụng cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp hay nhân viên gián tiếp ở các đơn vị sản xuất như : Nhân
viên quản lý xí nghiệp, nhân viên quản lý phân xưởng .... Những nhân viên
này không có điều kiện xác định được khối lượng công việc hoàn thành.
Lương thời gian cũng có hai loại đó là: Lương thời gian giản đơn và lương
thời gian có thưởng.
* Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian giản đơn là đơn giản,
dễ theo dõi.
* Nhược điểm của hình thức trả lương theo hình thức giản đơn là không
khuyến khích được người lao động có trình độ tay nghề, chưa phát huy hết
khả năng của người lao động.
- Tiền lương theo thời gian có thưởng: là khoản tiền lương thưởng cho
người lao động do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm vật tư hoặc hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ. Mức lương được

quy định bằng tỷ lệ % theo tiền lương thực tế và mức độ hoàn thành công việc
được giao, hình thức trả lương này là một trong những biện pháp kích thích
vật chất đối với người lao động, tạo cho họ gắn bó và làm việc với tinh thần
trách nhiệm cao.
+ Lương tháng:
Là tiền lương trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lương đã sắp xếp,
ngoài hưởng lương tháng sẽ nhận được tiền lương theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp (nếu có). Hình thức tiền lương này được áp dụng trả cho các CBCNV
làm việc ở các bộ phận gián tiếp sản xuất.
Công thức tính lương tháng:
Mi = Mn x Hi +(Mn x Hi x Hp)
Chú giải: Mi: tiền lương tháng của công nhân bậc i
Mn: tiền lương cơ bản(540.000đ)
Hi: hệ số cấp bậc của công nhân bậc i
Lê Thị Hương KT8-K4 Chuyên đề Kế toán tiền
lương
12
12

×