Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TL BH TẠI CÔNG TY TNHH AP THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.24 KB, 81 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TL BH TẠI CÔNG TY TNHH AP THĂNG LONG
1- Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty AP Thăng Long, khó khăn,
thuận lợi, khả năng và xu hướng phát triển của Cty :
1.1- Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty AP Thăng Long:
Công ty AP Thăng Long tiền thân là Công ty công AP Thăng Long . Căn cứ quyết
định số : 4455 QĐ/TCCB-LĐ ngày 17 tháng 10 năm 1995 của Bộ trưởng bộ GTVT
về việc tách chuyển nguyên trạng : " Xí nghiệp cầu 2; Xí nghiệp xây dựng và sản
xuất vật liệu xây dựng" hiện đang quản lý các bến phà, các phà (gồm : Thượng cát,
Chèm, Chương dương, Phú viên, Đại độ ) các cầu phao dự phòng, các loại vật tư,
thiết bị dự trữ đảm bảo giao thông, toàn bộ lực lượng lao động của hai xí nghiệp trên
hiện đang trực thuộc Công ty công trình giao thông 208 sang trực thuộc Cục đường
bộ Việt nam, Khu quản lý đường bộ II để tổ chức thành " Phân khu quản lý cầu, phà
Sông Hồng ". Là tổ chức sự nghiệp kinh tế về giao thông, nhiệm vụ chủ yếu của
Phân khu quản lý cầu, phà Sông hồng gồm :
+ Quản lý các đầu bến phà, thiết bị đảm bảo giao thông để thực hiện nhiệm vụ
đảm bảo giao thông trong khu vực, phạm vi Khu quản lý đường bộ II quản lý.
+ Duy tu sửa chữa thường xuyên cầu, bến phà, đường dẫn trong phạm vi Phân
khu quản lý.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng ( đá, cát, sỏi,bê tông xi măng ) phục vụ cho nhu cầu
duy tu, sửa chữa giao thông đường bộ.
+ Xây dựng cơ bản nhỏ.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, hội nhập với nền kinh tế thị trường,
bằng quyết định số : 480/1998/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ
trưởng Bộ GTVT về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trên
cơ sở chuyển đơn vị sự nghiệp kinh tế : Phân khu quản lý cầu phà Sông Hồng thành
1
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích : Công ty quản lý AP Thăng Long. Với
ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau :
+ Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạn tầng đường bộ.
+ Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xẩy ra trên địa bàn quản hạt
được giao.


+ Sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản nhỏ.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ và kinh doanh
dịch vụ khác.
Công ty được Nhà nước giao quản lý các tuyến đường, cầu, phà như sau :
+ Tuyến QL18 đi Quảng Ninh từ Km0 - Km46 + 500 : 46,5 Km
+ Tuyến QL38 đi Hưng Yên, Nam Hà từ Km0 - Km52 + 500; Km68 - Km84
+500 : 69Km
+ Thu phí cầu Hồ Km10+300 QL38, cầu Phả Lại Km18 QL18, bến phà Yên
Lệnh Km72+500 QL38
Bước sang năm 2003 Công ty AP Thăng Long được Khu QLĐBII giao quản lý
thêm tuyến Quốc lộ Láng - Hoà Lạc từ Km2 + 174 - Km30 + 169 : 28Km và trạm
thu phí Láng - Hoà Lạc, với số CBCNV tăng thêm là 85 người so với năm 2002.
Công ty có vốn kinh doanh: 8.378 triệu đồng
Trong đó:
- Vốn cố định : 7.943 triệu đồng.
- Vốn lưu động : 435 triệu đồng.
Công ty hiện có 582 Cán bộ công nhân viên trong đó nữ là 320 người được tổ
chức thành 13 đơn vị trực thuộc gồm 4 trạm thu phí, 9 đội sản xuất và một văn phòng
Công ty.
2
Trong thời kỳ mới thành lập sản lượng của Công ty phụ thuộc vào kế hoạch do
nhà nước giao với nhiệm vụ chính là quản lý và duy tu đảm bảo giao thông trên
tuyến đường được giao. Do đó, thu nhập bình quân đầu người thấp, đời sống của
công nhân trong Công ty gặp nhiều khó khăn. Cùng với quá trình đổi mới của đất
nước và sự chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Công ty AP Thăng Long đã có những
bước phát triển vượt bậc, Công ty đã mạnh dạn đầu tư và đã đạt được kết quả khách
quan. Mặc dù Công ty là đơn vị có số lao động khá đông, tuy nhiên Công ty đã cố
gắng tìm kiếm việc làm, thực hiện tốt các chế độ đối với Cán bộ công nhân viên như
mua bảo hiểm thân thể, BH y tế, BHXH đầy đủ. Cụ thể trong những năm gần đây
CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ NĂM 2000 NĂM

2001
NĂM
2002
1. Giá trị sản lượng Tr. đồng 12.052 10.647 18.898
2. Doanh thu thực hiện " 11.479 10.140 17.999
3. Nộp ngân sách " 8.300 7.099 8.472
- Thuế VAT " 249 103 83
- Thuế thu nhập DN " 108 12 261
- Phí, lệ phí, thuế khác " 7.943 6.984 8.128
4. Lao động bình quân Người 573 538 497
5. Thu nhập bình quân Đồng 842.128 705.042 870.686
Là một đơn vị với chức năng chủ yếu quản lý, duy tu, đảm bảo giao thông trên
tuyến đường Nhà nước giao. Ngoài nhiệm vụ được giao, Công ty đã mạnh dạn tham
gia đấu thầu các công trình lớn như : Đường mòn 279 quốc lộ 4D Km200 - Km201,
cầu Lá Sớ đường quốc lộ 1A thuộc địa phận tỉnh Thanh Hoá, lắp đặt cầu phao quãng
tại xã Xuân Quang - tỉnh Tuyên Quang, sửa chữa mặt đường Km42 - Km52 QL2,
xây dựng cầu bản và đường tràn tại huyện Kim Động - tỉnh Hưng Yên…..Trong
những năm tới Công ty sẽ thực hiện tốt kế hoạch của cấp trên và tích cực dự thầu các
dự án lớn, khai thác và sử dụng tốt công suất máy móc, thiết bị, quản lý sử dụng lao
động hợp lý. Đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
1.2 - Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất.
3
Công ty AP Thăng Long là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập vì vậy bộ
máy quản lý sản xuất của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất định, cụ thể là:
♦ Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty chịu trách nhiệm
chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý. Ngoài việc uỷ nhiệm cho các phó giám
đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy các trưởng phòng.
- Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách về kỹ thuật thi công và an toàn thi công

trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật.
- Phó giám đốc phụ trách vật tư thiết bị, kỹ thuật xe, máy và nội chính của
Công ty trực tiếp phụ trách phòng kế hoạch vật tư thiết bị và phòng hành
chính.
Nhiệm vụ của 2 phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc và trự tiếp chỉ huy
các bộ phận được phân công uỷ quyền.
♦ Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh
doanh, chịu sự chỉ huy trực tiếp hoặc gián tiếp của giám đốc bao gồm 6 phòng
ban với các chức năng nhiệm vụ:
+ Phòng Quản lý giao thông ( kỹ thuật ): Căn cứ vào kế hoạch của cấp trên
giao lập hồ sơ thiết kế , trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho phòng kế
hoạch lập hồ sơ dự toán các công trình đã được duyệt. Đối với công trình đấu thầu
ngoài căn cứ vào thiết kế, kỹ thuật của bên A, tổ chức kiểm tra hồ sơ và các chỉ tiêu
kế hoạch để vạch ra phương án thi công tối ưu nhất vừa đảm bảo thiết kế, đồng thời
đảm bảo an toàn trong thi công. Trong khi kiểm tra nếu phát hiện ra các lỗi kỹ thuật
phải có trách nhiệm báo cho bên A biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Giám sát thi
công và nghiệm thu các công trình về mặt kỹ thuật. Thanh quyết toán về khối lượng
và lập hồ sơ hoàn công.
4
+ Phòng tổ chức lao động: Tổ chức, tuyển chọn lao động theo kế hoạch được
giao. Giải quyết chế độ chính sách cho người lao động theo đúng chế độ nhà nước
quy định như lương, thưởng, phúc lợi, đào tạo. . . Lập định mức lao động- tiền lương,
các chế độ bảo hộ lao động, kế hoạch đào tạo. . . Quản lý hồ sơ, nhận xét cán bộ, lập
tờ trình để bổ nhiệm, đề bạt. . . ngoài ra phòng lao động tiền lương của Công ty AP
Thăng Long còn đảm nhiệm các vấn đề an ninh, trật tự, quân sự, tự vệ.
+ Phòng kế hoạch và vật tư thiết bị: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất do cấp trên
giao, căn cứ thiết kế kỹ thuật đã được các cấp có thẩm quyền duyệt, lập hồ sơ dự toán
các công trình và lập kế hoạch đầu tư thiết bị cho sản xuất. Đối với công trình đấu
thầu ngoài, căn cứ hồ sơ thiết kế lập hồ sơ dự thầu với các chi phí đảm bảo hợp lý,
phù hợp với các định mức và đơn giá của nhà nước ban hành. Mua sắm, cung cấp vật

tư theo yêu cầu cho các công trình, thanh quyết toán về vật tư.
+ Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về các vấn đề ăn, ở, làm việc của công
nhân viên, văn thư lưu trữ, tổ chức hội nghị, các cuộc họp, tiếp khách, theo dõi sức
khỏe, khám chữa bệnh, BH y tế cho công nhân viên.
+ Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong
phạm vi Công ty. Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết hướng dẫn, chỉ
đạo kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách như
chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính. Lập kế
hoạch về tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất. Hạch
toán, quyết toán làm báo cáo quyết toán theo chế độ báo cáo kế toán của nhà nước.
Công ty AP Thăng Long tổ chức hoạt động với một số ngành nghề sản xuất
kinh doanh trong đó chủ yếu là hoạt động xây dựng, sửa chữa công trình giao thông
các loại và xây dựng công trình công nghiệp dân dụng loại vừa và nhỏ phục vụ ngành
giao thông vận tải do cấp trên giao hoặc do Công ty tự tìn kiếm, liên doanh, liên kết.
Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác động trực tiếp đến công tác tổ
chức quản lý. Quy mô công trình giao thông rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc,
5
thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải có
nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu
bắt buộc đối với các đơn vị xây dựng là phải xây dựng nên mức giá dự toán thi công.
Trong quá trình sản xuất, thi công giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với
các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán lại là
cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán
công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Sơ đồ - SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
6
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế

hoạch vật

Phòng
h nhà
chính
Phòng t ià
chính kế
toán
Phòng
QLGT(
kỹ thuật
)
Phòng tổ
chức lao
động
Các đội công
trình 1, 2
Bến phà
Yên lệnh
Các hạt quản lý
Quốc lộ 18, 38,
Láng – Ho Là ạc
Trạm thu phí
Cầu Hồ, cầu Phả
lại
Công ty AP Thăng Long hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán
kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy kế toán sổ kế toán riêng và được phép
mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty là bộ phận trung tâm đứng đầu chỉ đạo mọi hoạt
động diễn ra ở 9 đội và 4 trạm thu phí trực thuộc. Đồng thời là người chịu trách
nhiệm trước bộ phận chủ quản, các cơ quan nhà nước cũng như các bên liên quan về

toàn bộ hoạt động của Công ty. Với tư cách pháp nhân Công ty có thể đứng ra vay
vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng. Trên cơ sở hợp đồng thi công đã được
ký kết Công ty tiến hành giao khoán cho 9 đơn vị sản xuất thi công. Do các công
trình có địa điểm thi công khác nhau thời gian thi công lâu dài, mang tính đơn chiếc
nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành 2 đội công trình và 7 hạt .
Mỗi đơn vị lại được sắp xếp tổ chức thành các tổ sản xuất được phân công nhiệm vụ
cụ thể tuỳ thuộc nhu cầu quản lý, sản xuất . Ở mỗi đội công trình có 1 đội trưởng, đội
phó và các nhân viên kinh tế, kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về mặt kinh
tế, kỹ thuật, phụ trách tổ sản xuất là các tổ trưởng.
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán.
a. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung theo chế độ kế toán mới. Tại các
đội, hạt, trạm thu phí bố trí từ 1- 2 nhân viên thống kê, kế toán làm nhiệm vụ như
thu thập, ghi chép sổ sách hạch toán một cách giản đơn, cuối tháng chuyển chứng từ,
báo cáo về phòng kế toán tài chính của Công ty để tiến hành công việc ghi sổ kế
toán.
Ở các đội, hạt, trạm thu phí việc nhận và cấp phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu
cầu sản xuất thi công và kế hoạch cung ứng vật tư của Công ty cho từng công trình.
Việc nhập, xuất vật liệu phải cân đo đong đếm cụ thể để lập phiếu nhập xuất kho, các
phiếu này được tập hợp làm cơ sở cho việc kiểm kê cuối kỳ. Các đội trưởng, tổ
trưởng sản xuất quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, trong tổ lập bảng
7
chấm công, bảng thanh toán tiền công, bảng theo dõi thanh toán chi phí nhân công,
chi phí nhân viên quản lý đội.
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các đội, hạt, trạm thu phí sau khi được tập
hợp, phân loại sẽ được tính kèm theo với "Giấy đề nghị thanh toán" do người đứng
đầu và kế toán đội lập có xác nhận của kỹ thuật Công ty gửi lên phòng kế toán xin
thanh toán cho các đối tượng được thanh toán.
Tại phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành
kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp hệ thống hóa số liệu và cung cấp

thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo
kế toán đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty
trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 8 người được phân công công việc
cụ thể như sau:
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiểm trưởng phòng kế toán có nhiệm vụ giúp
Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống
kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty theo cơ chế quản lý
mới, điều hành các công việc trong phòng đồng thời làm nhiệm vụ kiểm
soát tình hình kinh tế tài chính ở Công ty cũng như dươí các đội, hạt, trạm
thu phí.
- Phó phòng kế toán điều hành trực tiếp công việc đến từng phần hành khi
trưởng phòng đi vắng, phụ trách phần việc kế toán tổng hợp, tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành, lập các báo cáo kế toán.
- Kế toán phụ trách phần kế toán vật liệu và thanh toán với người bán làm
nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu theo từng công trình
và theo dõi việc thanh toán chi tiết cho từng người bán.
8
- Kế toán TSCĐ chuyên theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính trích
khấu hao cho từng đối tượng kiêm cả nghiệp vụ về quỹ tiền mặt.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm và thanh toán tạm ứng có nhiệm vụ tính
lương, bảo hiểm cho toàn bộ nhân viên văn phòng, tổng hợp lương, bảo
hiểm cho các đơn vị phụ thuộc và theo dõi phần thanh toán tạm ứng với
toàn bộ công nhân viên trong Công ty.
- Hai kế toán phụ trách theo dõi tình hình thu phí cầu đường bộ, thanh toán
các khoản chi phí phát sinh của các trạm thu phí và thanh quyết toán với
các đơn vị nội bộ.
- Một kế toán ngân hàng phụ trách công việc giao dịch với ngân hàng theo
dõi các khoản tiền vay ở ngân hàng, lập nhu cầu vay theo kỳ và cho từng
công trình.

Sơ đồ - TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.

9
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán
lương,
BH, tạm
ứng
Kế
toán
TSCĐ,
thủ quỹ
Kế
toán
ngân
h ngà
Kế toán
thanh
toán nội
bộ
Kế toán
vật liệu,
thanh
toán với
người
bán
b. Tổ chức công tác kế toán.
Trong những năm gần đây đất nước ta đang chuyển mình theo cơ chế mới để
phát huy vai trò đắc lực của một công cụ quản lý kinh tế, cơ chế tài chính kế toán

cũng có những bước thay đổi, biểu hiện rõ nét của sự thay đổi này là sự ra đời của hệ
thống kế toán mới ban hành theo quyết định số 1205 – TC - CĐKT và 1206 – TC –
CĐKT ngày 14/12/1994 của Bộ trưởng Bộ tài chính được áp dụng với mọi loại hình
doanh nghiệp.
Từ năm 1996 Công ty bắt đầu áp dụng hệ thống kế toán mới ban hành theo
quyết định số : 1141 – TC – QĐ - CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng bộ Tài
chính, thay thế cho quyết định số 1205 và 1206 với hình thức sổ sử dụng là chứng từ
ghi sổ, trong hơn 7 năm qua Công ty đã nghiên cứu và bước đầu áp dụng triển khai
hệ thống này với những đặc thù riêng của ngành giao thông vận tải và đặc điểm riêng
của Công ty. Một hệ thống tài khoản phục vụ cho công tác hạch toán kế toán đã được
áp dụng tại Công ty theo chế độ kế toán mới theo quyết định số :
1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính có sự lựa chọn cho phù hợp
với điều kiện của Công ty.
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng nên hình thức sổ sách
kế toán thích hợp cho quá trình thực hiện công tác kế toán là điều kiện vô cùng quan
trọng trong công tác tổ chức hạch toán. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty quy mô vừa đồng thời có nhu cầu phân công lao động kế toán, vì vậy Công ty sử
dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" .Theo hình thức này số lượng sổ sách sử
10
Các nhân viên Kế toán ở các đội, hạt, trạm
thu phí
dụng tại Công ty bao gồm đầy đủ các loại sổ tổng hợp, chi tiết đúng mẫu theo quy
định của Bộ tài chính và một số mẫu biểu do Công ty tự lập để tập hợp.
- Phiếu định khoản kế toán (bảng kê chứng từ) được lập theo định kỳ hàng
tháng, riêng cho từng phần hành và mỗi tài khoản được ghi riêng phần nợ
hoặc có.
- Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ tờ rời được mở riêng cho từng tài khoản
theo định kỳ mỗi tháng một lần, căn cứ vào chứng từ phát sinh theo từng
loại để lên chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để
đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa để
kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái được mở riêng cho từng tài khoản. mỗi tài khoản được mở một
trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng
hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ
tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty và là căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết được mở bao gồm:
+ Sổ TSCĐ và sổ đăng ký khấu hao TSCĐ.
+ Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
+ Thẻ kho (ở kho vật liệu sản phẩm hàng hóa).
+ Sổ chi phí sản xuất.
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm.
11
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả.
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ, với
ngân sách. . .
Sơ đồ - TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ.


II - Đặc điểm về lao động tiền lương ở Công ty AP Thăng Long:
QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(về việc: Phê duyệt quy chế trả lương)
GIÁM ĐỐC CÔNG TY AP THĂNG LONG
12

Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ
gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo t i chínhà
- Căn cứ Quyết định số : 480/1998/QĐ/TCCB - LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998
của Bộ Giao thông vận tải về việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp kinh tế Phân khu
quản lý cầu phà Sông Hồng thành Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 248
- Căn cứ Văn bản số 519/TCCB - LĐ ngày 08 tháng 5 năm 2000 của Khu quản
lý đường bộ II về phân cấp công tác tổ chức cán bộ và lao động.
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Công nhân viên chức Công ty họp ngày 18 tháng
3 năm 2003 thảo luận thông qua
- Xét tờ trình của Hội đồng lương Công ty.
13
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty AP Thăng Long ban hành kèm theo quyết định này (có quy chế chi tiết kèm
theo).
Điều 2: Quy chế này được áp dụng từ 01/4/2003. Những quy định trước đây
trái với quy chế này đều không có hiệu lực.

Điều 3: Các ông ( bà ) Trưởng các phòng trong Công ty và cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty có trách nhiệm thi hành quyết định này theo đúng những quy
định của pháp luật Nhà nước.
QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG CHO CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CỦA CÔNG TY
AP THĂNG LONG
(Kèm theo quyết định 136/TCCB - LĐ, ngày 23/3/2003)
Để cụ thể hoá quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên của Khu QLĐB II.
Nay Công ty ban hành quy chế trả lương cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty
theo tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty.
A. NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG:
1. Cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của Công ty và các đơn vị
thành viên được trả lương theo đúng trình độ về chuyên môn nghiệp vụ đã được
Công ty và Khu QLĐBII xếp hệ số bậc lương, nhiệm vụ được giao và mức độ hoàn
thành.
2. Việc trả lương phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao động, đảm
bảo tính công bằng.
3. Để đảm bảo việc trả lương chính xác, các đồng chí Đội, Hạt trưởng và các
phòng ban chức năng trong Công ty phải căn cứ vào khả năng của từng người và hệ
số lương của cán bộ nhân viên đang hưởng để phân công công việc cho phù hợp với
trình độ của cấp bậc tiền lương đó.
14
4. Việc trả lương hàng tháng phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh
trong tháng của Công ty và quỹ lương đã được giao trong dự toán chi phí quản lý.
5. Căn cứ vào nhiệm vụ của từng đơn vị và các phòng Công ty để các đồng chí
Đội, Hạt trưởng các phòng ban trong Công ty phân công nhiệm vụ cụ thể từng cán bộ
nhân viên hàng tuần, tháng làm căn cứ xếp loại để trả lương.
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
I. LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP.
* Đối với nhân viên trực tiếp làm các công việc như : Trực điện nước, phục vụ
nước uống, nấu ăn, làm tạp vụ, vệ sinh trong cơ quan Công ty và các đơn vị thành

viên được trả lương theo mức lương tối thiểu nhân với hệ số lương ( bậc lương ).
Đồng thời được tính thêm các khoản phụ cấp: Phụ cấp lưu động 20% LTT.
* Đối với công nhân lái xe con phục vụ được trả lương theo hệ số điều chỉnh là
1,4 lần LCB + 20%LTT. Phụ cấp trách nhiệm lái xe cho Giám đốc Công ty là
20%/LTT có hệ số điều chỉnh. Đối với lái xe phục vụ còn lại phụ cấp trách nhiệm là
15%/LTT có hệ số điều chỉnh. Lái xe làm thêm các ngày chủ nhật, ngày lễ vẫn được
thanh toán tăng ca.
* Đối với lao động trực tiếp ( công nhân các Đội, Hạt ) được trả theo khối
lượng công việc giao khoán hoàn thành, nghiệm thu.
II. LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP
* Đối với lương gián tiếp quản lý Đội, Hạt ( Đội trưởng, Hạt trưởng, cán bộ
thống kê, cán bộ kỹ thuật…..) hưởng lương theo tỉ lệ % sản lượng mà Đội, Hạt đạt
được trong tháng, cụ thể :
+ Lương ngày = [ ( Lương tối thiểu x cấp bậc lương ) + 20% LTT ] x tỉ lệ % sản
lượng đạt được/ Số ngày làm việc theo chế độ.
+ Lương tháng = Lương ngày x Số ngày làm việc thực tế
* Xếp loại trả lương: Căn cứ vào cấp bậc tiền lương đang hưởng để các phòng
trong Công ty bố trí việc làm cho phù hợp với cấp bậc tiền lương đó. Nhưng để
khuyến khích những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn và đem lại
hiệu quả kinh tế cao và ngược lại thì việc trả lương theo hình thức xếp loại là công
15
bằng và hợp lý. Việc xếp loại hệ số điều chỉnh tiền lương tối thiểu được thực hiện
như sau:
Loại 1: Hệ số 0.22 lần lương cơ bản (LCB) + 20%LTT đối với Giám đốc Công
ty
Loại 2: Hệ số 0.2 lần LCB + 20%LTT đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
Loại 3: Hệ số 0.18 lần LCB + 20%LTT đối với các trưởng phòng chức năng.
Loại 4 : Hệ số 0.16 lần LCB + 20%LTT đối với các phó phòng chức năng.
Loại 5 : Hệ số 0.14 lần LCB + 20%LTT đối với những người còn lại.
* Phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh lãnh đạo và phụ cấp trách nhiệm cho

cán bộ kiêm nhiệm công tác Đảng, Công đoàn áp dụng theo hướng dẫn của Bộ lao
động thương binh và xã hội
* Các loại phụ cấp như không ổn định, lưu động……..áp dụng theo hướng dẫn
của Bộ Lao đông thương binh và xã hội
* Đối với các trường hợp dưới đây:
- Cán bộ nhân viên thuyên chuyển từ các cơ quan khác đến công tác tại bộ máy
quản lý Công ty được hưởng mức lương bằng 85% trong thời gian 3 tháng.
- Đối với cán bộ do Công ty xin từ đơn vị ngoài về làm việc tại bộ máy Công
ty việc trả lương sẽ có quyết định riêng.
- Đối với sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, chuyên nghiệp
được hưởng mức lương bằng 85% trong vòng 6 tháng.
- Đối với cán bộ được Khu QLĐB II và Công ty cử đi học các lớp quản lý kinh
tế, tập huấn nâng cao nghiệp vụ, học các lớp chính trị được hưởng 100% và các khoản
phụ cấp (nếu có) và các quyền lợi khác.
- Đối với cán bộ nhân viên được Công ty cử đi học Đại học tại chức được
hưởng nguyên lương chính trong thời gian đi học (tiền học phí cá nhân tự đóng,
Công ty không thanh toán)
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quy chế này áp dụng để tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên thuộc
lao động trực tiếp và lao động gián tiếp của toàn Công ty trong những ngày làm việc.
16
2. Những ngày lễ, tết, nghỉ phép và hưởng theo lương BHXH tính theo mức
lương tối thiểu là 290.000 đồng (không có hệ số điều chỉnh).
3. Các khoản phụ cấp trách nhiệm cho các chức vụ của bộ máy quản lý Công
ty, bộ máy quản lý các đơn vị thành viên và các đoàn thể được áp dụng theo hướng
dẫn của Bộ Lao động thương binh xã hội và các quy định của Nhà nước.
4. Đối với cán bộ nhân viên làm thêm giờ phải có kế hoạch và được Giám đốc
Công ty duyệt trước khi thanh toán.
5. Căn cứ vào việc thực hiện nhiệm vụ hàng tháng các đơn vị thành viên và các
phòng Công ty phải xét duyệt theo tỷ lệ để trả lương một cách công bằng và hợp lý.

6. Thời gian áp dụng quy chế này từ ngày 01 tháng 04 năm 2003. Những quy
định trước đây trái với quy chế này đều không có hiệu lực.
7. Giao cho các Đội, Hạt trưởng các phòng ban trong Công ty phổ biến đến
từng cán bộ nhân viên và tổ chức thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện có
gì vướng mắc đơn vị phản ánh về Công ty qua phòng tổ chức hành chính để trình hội
đồng lương xem xét.
III - Quá trình hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại Công ty.
3.1. Hình thức trả lương và quỹ tiền lương của Công ty
Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi
ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, đồng thời với
mong muốn có hình thức trả lương đúng đắn để làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích
người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và năng
suất lao động, phòng kế toán Công ty QL&SCĐB 248 đã nghiên cứu thực trạng lao
động ở Công ty (cả bộ phận làm công việc hành chính và bộ phận các tổ đội làm công
tác sản xuất kinh doanh) và đưa ra quyết định lựa chọn các hình thức trả lương sau đây
áp dụng tại Công ty.
A - HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THỜI GIAN THEO SẢN PHẨM
17
Đây là hình thức trả lương vừa căn cứ vào thời gian làm việc theo ngành nghề
và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động vừa căn
cứ vào khối lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành.
Tuy nhiên, khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành (lương theo sản
phẩm) trong hình thức kết hợp này chỉ là tính gián tiếp cho lương của người lao động
vì hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm được Công ty áp dụng cho công nhân
viên bộ phận làm công việc hành chính, không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như
Đội, Hạt trưởng, cán bộ thống kê, kỹ thuật. Mức hoàn thành sản lượng kế hoạch là
căn cứ để tính lương thời gian theo sản phẩm cho các nhân viên Đội, Hạt.
Cách tính lương thời gian theo sản phẩm ở Công ty:
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang
lương riêng như: thang lương công nhân cơ khí, thang lương công nhân lái xe...

Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên
môn mà chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức nhất định mà Công ty
gọi là "Mức lương cơ bản" của mỗi người lao động.
Mức lương cơ bản = Hệ số lương (bậc lương) x LTT
VD: Hệ số lương = 2,5 --> Mức LCB = 2,5 x 290.000 đ = 725.000đ
LTT: Lương tối thiểu (theo quy định là 290.000đ) đơn vị tính lương thời gian
theo sản phẩm ở Công ty là "ngày"
Lương ngày là tiền lương Công ty trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Như vậy, tiền lương Công ty phải trả
cho người lao động trong tháng được tính như sau:
Tiền lương thời gian theo sản phẩm ở Công ty cũng chia làm hai loại:
- Tiền lương thời gian theo sản phẩm giản đơn
- Tiền lương thời gian theo sản phẩm có thưởng.
18
=
Tuỳ từng bộ phận tính lương (kế toán tính lương VP Công ty hay kế toán tiền
lương ở các đội, hạt sản xuất tính lương cho VP các đội, hạt), giám đốc quyết định
tính theo lương có thưởng hay không có thưởng. Cụ thể trong chuyên đề này, kế toán
Công ty tính lương cho bộ phận văn phòng Công ty theo tiền lương cơ bản + 20%
lương tối thiểu và nhân với hệ số theo quy chế trả lương của Giám đốc công ty, còn
kế toán đội, hạt tính lương cho bộ phận văn phòng đội, hạt theo lương giản đơn.
B - HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG KHOÁN
Ở Công ty, hiện tại trong việc trả lương cho người lao động có hai hình thức
khoán:
- Khoán công việc
- Khoán quỹ lương.
+ Hình thức khoán công việc được Công ty áp dụng cho những công việc lao
động giản đơn mà rõ nhất là thể hiện ở việc Công ty giao khoán công việc cho các
công việc bảo vệ, quản lý công trình sẽ được đề cập đến trong chuyên đề.
VD: - Bảo vệ 500.000đ/tháng

- Quản lý công trình 750.000đ/tháng
+ Hình thức khoán quỹ lương là một dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản
phẩm (trả theo khối lượng công việc) được Công ty sử dụng để trả lương cho người
lao động tại các đội, hạt trực thuộc Công ty. Căn cứ vào các phần việc ở từng công
trình, Công ty giao khoán mỗi phần việc cho các đội, hạt thuộc Công ty. Mỗi phần
việc tương ứng một khoản tiền mà khi đội hoàn thành công việc sẽ được quyết toán
và số tiền này chính là quỹ lương của đội do Công ty giao khoán. Tiền lương thực tế
của từng nhân viên trong đội, hạt là số tiền lương Công ty giao khoán sẽ được chia
cho số lượng nhân viên trong đội, hạt tham gia vào hạng mục công việc đó.
VD: Công ty giao cho đội công trình 1:
19
1. Láng nhựa 2 lớp tiêu chuẩn nhựa 3kg/m2 : 5.000 m
2
.
Đơn giá : 2.000đ/m
2
.
Thành tiền : 10.000.000 đồng.
Như vậy, sau khi hoàn thành công việc và được nghiệm thu chất lượng sản
phẩm, đội công trình1 sẽ được hưởng 10.000.000 đồng tiền lương khoán, trên cơ sở
đó tiền lương của mỗi công nhân trong đội được chia theo quy định riêng của đội
(tính theo khối lượng công việc hoàn thành của mỗi người).
C - QUỸ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Công ty có bộ phận nhân viên văn phòng Công ty (quản lý) do kế toán lương
Công ty phụ trách, bộ phận nhân viên các đội, hạt do kế toán đội hạt phụ trách. Do
đó, quỹ tiền lương của Công ty cũng có các loại tương ứng.
- Quỹ tiền lương của nhân viên quản lý Công ty do kế toán lương Công ty phụ
trách.
- Quỹ tiền lương của nhân viên các Đội, Hạt do kế toán tiền lương các Đội,
Hạt phụ trách.

3.2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ của Công ty.
Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, vì vậy, Công ty là đối tượng nộp
BHXH, BHYT, KPCĐ bắt buộc theo quy định của Nhà nước.
A - Quỹ BHXH
Không phân tách độc lập như quỹ lương, quỹ BHXH của Công ty được kế toán
bảo hiểm Công ty trích lập cho cả nhân viên văn phòng Công ty (nhân viên quản lý
Công ty), cả nhân viên ở các đội, hạt, trạm thu phí. Cuối quý, sau khi trích lập, toàn bộ
quỹ BHXH của Công ty được nộp lên cơ quan BHXH.
Hiện nay, theo chế độ hiện hành, Công ty trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng
quỹ lương cấp bậc của người lao động trong cả Công ty thực tế trong kỳ hạch toán.
Thông thường, Công ty tiến hành trích lập 20% quỹ BHXH 3 tháng 1 lần và
phân bổ với các mức như sau cho các đối tượng:
20
- Nhân viên quản lý Công ty
5% khấu trừ trực tiếp lương nhân viên
15% tính vào chi phí quản lý Công ty.
- Nhân viên các đội, hạt trực thuộc Công ty
5% trừ trực tiếp vào lương nhân viên
15% phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của cụ thể từng đội, hạt theo
công trình thi công
- Công nhân ở các đội, hạt xây dựng trực thuộc Công ty và một số nhân viên
khác thuộc diên không tham gia đóng BHXH thì Công ty không trích quỹ BHXH cho
những người này.
- Ngoài ra, ở Công ty có những nhân viên thuộc diện nghỉ không lương, theo
quy định đóng toàn bộ 20% BHXH vào quỹ BHXH của Công ty. Vì vậy, hàng quý
những người này phải trực tiếp đem tiền lên nộp quỹ BHXH trên Công ty với mức
20% lương cấp bậc, Công ty không nộp % nào cho những trường hợp này.
21
B - Quỹ BHYT
Giống như quỹ BHXH, quỹ BHYT được trích lập tập trung tại Công ty với

mức trích là 3% tổng quỹ lương cơ bản của người lao động trong cả Công ty thực tế
trong kỳ hạch toán và được nộp cho cơ quan BHYT 3 tháng 1 lần.
Các mức phân bổ trích BHYT như sau:
- Nhân viên quản lý Công ty:
1% Khấu trừ trực tiếp lương của người lao động
2% tính vào chi phí quản lý Công ty.
- Nhân viên các đội, hạt sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty:
1% khấu trừ trực tiếp lương của nhân viên
2% phân bổ vào các công trình mà đội, hạt đang thi công
- Công nhân xây dựng ở các đội xây dựng trực thuộc Công ty và một số nhân
viên khác không thuộc diện tham gia đóng BHYT thì Công ty không trích lập quỹ
BHYT cho những người này.
- Ngoài ra, những nhân viên nghỉ không lương ở Công ty phải mang số tiền
3% BHYT lên Công ty nộp vào quỹ BHYT Công ty ít nhất 3 tháng 1 lần (Công ty
không có trách nhiệm nộp thay cho nhân viên 2%)
C - Quỹ KPCĐ.
Khác với quỹ BHXH, BHYT quỹ KPCĐ của Công ty không được trích lập,
nộp trực tiếp lên cơ quan công đoàn cấp trên mà quỹ KPCĐ của Công ty sau khi tập
trung lại sẽ nộp lên Khu QLĐB II để Khu QLĐB II trực tiếp thanh toán với công
đoàn cấp trên.
Quỹ KPCĐ được trích lập theo tỷ lệ 2% tổng quỹ lương thực trả cho người lao
động trong Công ty trong kỳ hạch toán (quý).
Trong 2% này, 0,8% sẽ được giữ lại làm quỹ KPCĐ chi trả cho các hoạt động
công đoàn tại mỗi bộ phận tính lương (Công ty, Đội, Hạt ), còn lại 1,2% phải nộp tập
trung lên quỹ KPCĐ của Khu QLĐB II.
22
Toàn bộ số tiền trích lập quỹ KPCĐ, được phân bổ hoàn toàn vào chi phí sản
xuất kinh doanh, cụ thể.
- Ở văn phòng Công ty: tính vào chi phí nhân viên quản lý.
- Ở các xí nghiệp sản xuất kinh doanh: tính vào chi phí nhân viên ở cụ thể từng bộ

phận (nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý...)
- Đối với nhân viên ở các đội sản xuất, nhân viên nghỉ không lương thì KPCĐ
không được trích cho số người này.
3.3. Hạch toán số lượng lao động ở Công ty
Chỉ tiêu số lượng lao động của Công ty được phòng tổ chức - lao động theo
dõi, ghi chép trên các sổ danh sách lao động. Căn cứ vào số lao động hiện có của
Công ty bao gồm cả số lao động dài hạn và tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp
và gián tiếp, cả lao động ở bộ phận quản lý và lao động ở bộ phận sản xuất kinh
doanh, phòng tổ chức - lao động lập các sổ danh sách lao động cho từng khu vực
(văn phòng Công ty, Đội công tình1, Đội công trình 2, Hạt 1 QL38, Hạt Láng hoà
Lạc...) tương ứng với các bảng thanh toán lương sẽ được lập cho mỗi nhóm nhân
viên ở mỗi khu vực.
Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc...
Mọi biến động về lao động đều được ghi chép vào sổ danh sách lao động để
làm căn cứ cho việc tính lương và các chế độ khác cho người lao động.
Ví dụ: Mẫu sổ số 1.
Văn phòng
Công ty AP
Thăng Long
DANH SÁCH LAO ĐỘNG
Lập ngày 01/1/2003
Công ty
AP Thăng Long
TT Họ và tên
Cấp bậc
lương
Ghi chú
23
1

2
.
28
29
30
31
Trần Thị Kiều
Nguyễn anh Quân
Nguyễn anh Tuấn
Hoàng thanh Tú
Lê hồng Anh
Trần đức Hải
Tổng số
4.98
4.6
.
2.06
2.98
2.74
2.98
91.09
Giám đốc
P.Giám đốc
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Người lập biểu
(Ký tên)
Giám Đốc

(Ký tên)
Sổ danh sách lao động của Công ty gồm 4 cột.
* Cột 1: Ghi thứ tự
Cột 2: Họ và tên
Cột 3: Theo dõi cấp bậc công nhân (nhân viên)
Cột 4: “Ghi chú”
Trường hợp nhân viên hưởng lương khoán không tham gia đóng BHXH,
BHYT thì cột này không được theo dõi theo hệ số cấp bậc mà ghi “HĐ” nghĩa là
lương khoán theo hợp đồng.
Đội công trình 1 DANH SÁCH LAO ĐỘNG
Lập ngày 01/1/2003
Công ty AP
Thăng Long
TT Họ và tên
Cấp bậc
lương
Ghi chú
1
2
3
Nguyễn Văn Hùng
Nguyễn Thị Bính
Trần Mạnh Nam
3.48
2.26
1.78
Đội trưởng
Thống kê
Kỹ thuật
24

4
5
17
18
19
20
Trần Văn Hùng
Nguyễn Tiến Lợi
…………..
……………
Vũ Hoàng Hải
Lê Công Bình
Vũ Hải Thịnh
Đỗ Đức Việt
Tổng cộng
2.02
2.33
1.55
1.92
2.67
2.17
42.3
Kỹ thuật
Công nhân
Công nhân
Công nhân
Công Nhân
Công nhân
Người lập biểu
(Ký tên)

Giám Đốc
(Ký tên)
Hạt 1 QL38 DANH SÁCH
LAO ĐỘNG
Lập ngày
1/1/2003
Công ty
AP Thăng Long
TT Họ và tên
Cấp bậc
lương
Ghi chú
1
2
3
4
5
28
29
30
Nguyễn Văn Mạc
Lê Hoàng Anh
Trần Đức Thắng
Hoàng Văn Thoả
Trần Anh Tuấn
……………
…………….
Đỗ Đình Tam
Nguyễn Bá Nhân
Trần Quang Khương

Tổng cộng
3.48
2.26
2.02
2.02
2.33
1.55
1.79
2.33
63.67
Hạt trưởng
Kỹ thuật
Thống kê
Kỹ thuật
Công nhân
Công nhân
Công nhân
Công nhân
25

×