Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM TMDV CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.69 KB, 6 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI TRUNG TÂM TMDV CỬU LONG.
3.1 Đánh giá chung vè công tác tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh
của trung tâm TMDV Cửu Long.
3.1.1 Ưu điểm:
* Về công tác quản lý:
Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn
đứng trước những cạnh tranh gay gắt. Chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế là thách
thức lớn đối với hầu hết doanh nghiệp nói chung và trung tâm thương mại dịch vụ
Cửu Long nói riêng. Trung tâm phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh
của mình sao cho mọi hoạt động đều đạt kết quả cao nhất. Do vậy, vấn đề nâng cao
chất lượng mọi mặt hoạt động luôn được ban lãnh đạo của công ty quan tâm tới.
Hơn 10 năm qua, từ chỗ chỉ là Nhà hàng rượu bia nước giải khát Hà Nội đến
nay để trở thành một trung tâm thương mại dịch vụ lớn mạnh trực thuộc tổng công
ty Nhà nước 1 thành viên thực phẩm Hà Nội, trung tâm đã không ngừng nỗ lực
phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Hệ thống quản lý nói chung,
bộ máy kế toán nói riêng không ngừng được hoàn thiện để phục vụ tốt hơn cho sản
xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý của trung tâm được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, thực
hiện chuyên môn hóa cao và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán
bộ quản lý. Bộ máy kế toán của trung tâm bao gồm những kế toán có trình độ
chuyên môn sâu, cùng với sự phân công công việc hợp lý là một trong những
nguyên nhân giúp cho công tác hạch toán được chính xác và phù hợp với yêu cầu
của nền kinh tế hiện nay.
• Về công tác kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
+ Về chứng từ:
Các chứng từ của phần hành này được lập rõ ràng, chính xác, đúng quy định
của Bộ Tài chính. Do đó các chứng từ phản ánh đầy đủ những thông tin về các nội
dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ của công ty
đảm bảo cho việc ghi chép sổ sách, giám sát chặt chẽ tình hình tập hợp chi phí và
xác định kết quả kinh doanh của trung tâm.


+ Về hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản hiện nay của trung tâm đang áp dụng là hợp lý và đúng
chế độ kế toán hiện hành, đồng thời nó phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh
của công ty là hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1.2 Nhược điểm:
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác kế toán tập hợp chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại trung tâm TMDV Cửu Long còn một số hạn chế:
- Để phản ánh về tình hình biến động của hàng hóa, ở kho lập thẻ kho, ở
phòng kế toán lập các sổ chi tiết, 2 sổ này cùng theo dõi về mặt số lượng nên việc
ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán.
- Trung tâm chưa có chính sách mạnh về việc chiết khấu thanh toán. Như
vậy việc thanh toán sẽ bị chậm trễ và sẽ dẫn đến việc vốn của trung tâm bị lạm
dụng.
- Mặt hàng mà trung tâm kinh doanh là mặt hàng có nhiều biến động (cà
phê, sữa...) trên thị trường thế giới và trong nước. Nhưng trung tâm lại không trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Về hóa đơn GTGT: Việc lập hóa đơn GTGT giữa phòng kinh doanh và
phòng kế toán còn có sự trùng lặp nên làm mất nhiều thời gian.
3.2 Một số ý kiến hoàn thiện bộ máy kế toán của trung tâm:
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh
để báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên những thông tin, số liệu chính xác, phản
ánh đúng tình hình tiêu thụ cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cung
cấp những thông tin kế toán tài chính cần thiết cho các đối tượng quan tâm một
cách chính xác và kịp thời. Vì vậy việc hoàn thiện và đổi mới không ngừng công
tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường là việc
làm hết sức cần thiết và được quan tâm.
Để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng và công tác kế toán nói chung phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng các cơ chế tài chính, tôn trọng các chế độ
kế toán.

- Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp
với tổ chức kinh doanh để mang lại hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện trên cơ sở tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác, phù
hợp với yêu cầu quản lý.
• Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long:
+ Về kế toán quản trị:
Kế toán quản trị là một công cụ hữu ích trong việc cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị doanh nghiệp. Thông qua các phương pháp của riêng mình, kế toán
quản trị cho phép các nhà lãnh đạo có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình tài chính
của công ty. Chẳng hạn như thông qua kế toán quản trị, người lãnh đạo không chỉ
thấy được sự biến động của các chỉ tiêu một cách đơn lẻ, mà còn thấy được sự tác
động qua lại giữa các chỉ tiêu, các nhân tố gây nên sự biến động đó. Đây là thông
tin giúp ích rất nhiều cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trong việc điều hành và
chỉ đạo quá trình sản xuất, kinh doanh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, kế toán
quản trị ngày càng khẳng định được vai trò và tình hữu ích của nó, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp quan tâm tới. Trong khi đó, trung tâm thương mại dịch vụ Cửu
Long lại là một trung tâm lớn, một trung tâm làm ăn có hiệu quả và năng động nhất
của công ty nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội, nhưng chưa có một bộ
phận nào phụ trách kế toán quản trị. Đây là một vấn đề mà trung tâm nên quan tâm
tới.
+ Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của trung tâm thương mại và dịch vụ Cửu
Long là cà phê, sữa... mà ở nước ta thì thị trường của mặt hàng này luôn bị tác
động của thị trường thế giới. Vì vậy, việc hạch toán giảm giá hàng tồn kho là rất
quan trọng. Cách hạch toán như sau:
Cuối niên độ kế toán, trung tâm căn cứ vào tình hình giảm giá số lượng kho
thực tế của từng loại thành phẩm, kế toán xác định mức lập dự phòng cho niên độ
kế toán sau.

Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho= Giá trị thực tế ghi sổ của hàng hóa –
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.
Khi hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích cuối niên độ trước,
kế toán ghi:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Tính toán mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích lập cho niên độ kế
toán hiện hành, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Như vậy có thể thấy các khoản dự phòng giảm giá có một vai trò quan trọng
đối với doanh nghiệp. Thể hiện:
- Về phương diện kinh tế: Nhờ các khoản dự phòng giảm giá đã làm cho
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
- Về phương diện tài chính: Do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi
của niên độ nên doanh nghiệp tích lũy được một số vốn. Số vốn này được sử dụng
để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí
hay lỗ đã được dự phòng khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này. Thực
chất, các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp tạm thời nằm
trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực thụ.
• Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi:
Để dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, bảo
đảm phù hợp với doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ, kế toán phải dự
tính số nợ có khả năng khó đòi, để lập dự phòng. Đây là các khoản nợ đã quá hạn 2
năm, kể từ ngày đến hạn thu nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không
thu được. Trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá hạn 2 năm nhưng con nơi đang trong
thời gian xem xét giải thể, phá sản hay có các dấu hiệu khác như bỏ trốn, hoặc
đang bị giam giữ ... thì cũng được coi là nợ khó đòi. Mức dự phòng các khoản nợ
phải thu khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh
nghiệp tại thời điểm cuối năm và đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ.

Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi,
dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán xác định mức lập
dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi:
Nợ TK 6426 – Chi phí dự phòng
Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi

×