Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

conduongcoxua welcome to my blog

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.94 KB, 78 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

SangKienKinhNghiem.org


Tổng Hợp Hơn 1000 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Chuẩn


<b>MỤC LỤC</b>



<b>MỤC LỤC...1</b>


<b>PHẦN MỞ ĐẦU...1</b>


<b>1. Lý do chọn đề tài...1</b>


<b>2. Lịch sử vấn đề:...3</b>


<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...4</b>


<b>4. Mục đích nghiên cứu...4</b>


<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu...4</b>


<b>6. Phương pháp nghiên cứu...5</b>


<b>7. Giả thuyết của đề tài...5</b>


<b>8. Bố cục đề tài...5</b>


<b>PHẦN NỘI DUNG...7</b>


<b>CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG</b>
<b>VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC ĐỂ PHÁT HUY TÍNH</b>
<b>TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRUNG HỌC</b>


<b>PHỔ THƠNG...7</b>


<b>1.1. Đồ dùng trực quan quy ước là gì?...7</b>


<b>1.2. Các loại đồ dùng trực quan quy ước...7</b>


<i><b>1.3. Khái niệm về tính tích cực...8</b></i>


<b>1.4. Tính cức trong hoạt động nhận thức...9</b>


<b>1.5. Ý nghĩa của việc xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát</b>
<b>huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử...11</b>


<b>1.6. Thực tiễn của việc dạy học Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 theo hướng</b>
<b>xây dựng và sử dụng dồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của học</b>
<b>sinh lớp 12 trường Trung học phổ thơng (Chương trình chuẩn)...14</b>


<b>CHƯƠNG 2. NHỮNG NỘI DUNG LỊCH SỬ VIỆT NAM CẦN TRIỆT ĐỂ</b>
<b>KHAI THÁC VÀ HỆ THỐNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC, CÂU</b>
<b>HỎI NHẬN THỨC ĐỂ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 –</b>
<b>1965 THEO HƯỚNG NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC</b>
<b>SINH Ở LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG (CHƯƠNG TRÌNH</b>
<b>CHUẨN)...16</b>


<b>1.1. Những nội dung lịch sử cơ bản học sinh cần phải lĩnh hội khi học phần</b>
<b>lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 (Chương trình chuẩn)...16</b>


<b>1.2. Bảng tổng hợp về nội dung kiến thức lịch sử cần khai thác có ưu thế để</b>
<b>phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập lịch sử...16</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>3.1. Các nguyên tắc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính</b>


<b>tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử...35</b>


<b>3.1.1. Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích</b>
<b>cực của học sinh phải tên cơ sở căn cứ vào mục tiêu đào tạo, chương trình cấp</b>
<b>học...35</b>


<b>3.1.2. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải triệt để khai thác nội dung,</b>
<b>chương trình sách giáo khoa...36</b>


<b>3.1.3. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính Đảng...37</b>


<b>3.1.4. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính khoa học...38</b>


<b>3.1.5. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính thẩm mĩ, đơn</b>
<b>giản, ngắn gọn...38</b>


<b>3.1.6. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo yêu cầu giáo dục tư</b>
<b>tưởng, tình cảm đạo đức và phát triển nhân cách cho học sinh...39</b>


<b>3.1.7. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tích cực của học sinh,</b>
<b>phải đảm bảo cấu trúc tiết dạy theo hướng đổi mới phương pháp dạy học</b>
<b>nhằm phát huy tính tích cực của học sinh...39</b>


<b>3.2. Các nguyên tắc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích</b>
<b>cực của học sinh...41</b>


<b>3.2.1. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước mở kết hợp với câu hỏi nhận thức</b>
<b>và hệ thống câu hỏi gợi mở...41</b>



<b>3.2.2. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải kết hợp với các phương</b>
<b>pháp dạy học khác để phát huy tính tích cực của học sinh...42</b>


<b>3.3. Các biện pháp sư phạm để sử dụng đồ dùng dạy học trực quan quy ước 44</b>
<b>3.3.1. Tuy theo kích thước của đồ dùng trực quan để có cách sử dụng phù hợp</b>
...44


<b>3.3.2. Tùy theo từng loại đồ dùng trực quan quy ước mà có cách sử dụng phù</b>
<b>hợp...44</b>


<b>3.3.2.1. Đối với sơ đồ, biểu đồ, niên biểu kín...44</b>


<b>3.3.2.2. Đối với biểu đồ, sơ đồ, niêm biểu mở...44</b>


<b>3.3.3. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học</b>
<b>sinh kết hợp với việc đặt câu hỏi nhận thức và hệ thống câu hỏi gợi mở...45</b>


<b>3.4. Thực nghiệm sư phạm...46</b>


<b>3.4.1. Mục đích yêu cầu...46</b>


<b>3.4.2. Nội dung thực nghiệm...46</b>


<b>3.4.3. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm...46</b>


<b>3.4.4. Phương pháp thực nghiệm...46</b>


<b>3.4.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm...47</b>



<b>PHẦN KẾT LUẬN...48</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>
<b>1. Lý do chọn đề tài</b>


Ngay khi bắt tay vào công cuộc đổi mới và xây đất nước, Đảng và Nhà nước
ta luôn coi trọng công tác giáo dục. Nói đến giáo dục là nói đến quá trình dạy và
học. Đây là quá trình tác động qua lại giữa thầy và trị. Trong đó việc truyền thụ
kiến thức của giáo viên cũng như việc lĩnh hội kiến thức của học sinh phụ thuộc
vào từng bộ môn, từng lĩnh vực. Tại hội nghi lần thứ hai của Ban chấp hành trung
<i>ương Đảng khóa VIII đã khẳng định: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục –</i>


<i>đào tạo, khắc phục lỗi truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo</i>
<i>của người học. Từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện</i>
<i>hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên</i>
<i>cứu cho học sinh, phát triển phong trào tự học, đào tạo thường xuyên và mở rộng</i>
<i>khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”.</i>


Hiện nay chúng ta đang xây dựng một nền giáo dục nhằm phát triển toàn
diện cho người học. Tuy nhiên, thực tiễn giáo dục của nước ta hiện nay còn nhiều
hạn chế. Đặc biệt do ảnh hưởng của phương pháp dạy học cũ đó là thiên về truyền
thụ kiến thức một chiều do đó chưa tạo điều kiện cho người học phát triển năng lực
tư duy sáng tạo. Vì vậy đã dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao, chưa đáp ứng được
yêu cầu giáo dục và nhu cầu của xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Mỗi môn học trong nhà trường phổ thơng đều có hệ thống phương pháp dạy
học phù hợp với mơn học của mình. Trong phương pháp dạy học lịch sử, nguyên
tắc trực quan là nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học lịch sử, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo học tập của người
học.



Việc trình bày miệng của giáo viên dù có truyền cảm, chi tiết đến đâu nếu
khơng có sự hỗ trợ của đồ dùng trực quan cũng khó đem lại kết quả cao trong q
trình học. Đồ dùng trực quan nói chung và đồ dung quy ước nói riêng trong dạy
học lịch sử là phương tiện cụ thể hóa các sự kiện, nhân vật, góp phần vào việc phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong dạy học lịch sử.


Vấn đề xây dựng và sử dung đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính
tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1965 là rất
cần thiết. Trong thời kì này nhân dân thực hiện cuộc kháng chiên chống đế quốc
Mĩ và bè lũ tay sai Ngơ Đình Diệm. Với những vấn đề lịch sử đáng quan tâm:


- Những thuận lợi và khó khăn của đất nước ta sau hiệp định Giơnevơ.


- Miền Bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, chi viện cho cách mạng miền
Nam.


- Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng Dân tộc dân chủ nhân dân…


Với những vấn đề lịch sử phong phú đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy học lịch sử.


Tuy nhiên qua thực tế cho thấy giáo viên dạy lịch sử ở trường Trung học
phổ thơng hiện nay gặp khơng ít khó khăn, hạn chế về điều điệu kiện vật chất,
phương tiện kỹ thuật, tổ chức quản lý, đặc biệt là năng lực giáo viên có hạn, ít có
điều kiện tiếp cận với hệ thống cơ sở lý luận và biện pháp sư phạm để xây dựng và
sử dụng đồ dùng trực quan quy ước nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trọng
giờ học lịch sử.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>2. L ch s v n đ :ị</b> <b>ử ấ</b> <b>ề</b>


Nghiên cứu về xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy
tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông là
vấn đề đã được nhiều nhà nghiên cứu, các nhà sử học, quản lý giáo dục đề cập đến
rất nhiều trong các tài liệu về giáo dục học, lý luận dạy học và phương pháp bộ
môn lịch sử ở trong và ngoài nước.


<i>2.1. Ở nước ngoài </i>


Các nhà giáo dục học, tâm lý học có những nghiên cứu đề cấp đến những
phương pháp làm cho học sinh tự hoạt động, tự nghiên cứu. Trong đó có tác phẩm


<i>“Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào” của I.F. Khalavmốp đã đề cập</i>


đến những biện pháp nhằm kích thích sự hoạt động nhận thức đề học sinh hoạt
động tự lập, tích cực chủ động trong học tập.


<i>2.2. Ở trong nước</i>


Nhiều tác phẩm, cơng trình nghiên cứu khoa học về đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh nói chung và dạy học lịch
<i>sử nói riêng như: “Phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm” của</i>
<i>Nguyễn Kỳ, “Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học” của Thái Duy Tun</i>
đã đề cấp đến những vấn đề có tích chất lý luận của phương pháp dạy học tích cực
và bước đầu xây dựng quy trình, thiết kế bài học theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh trong dạy học lịch sử nói chung.


Các nhà nghiên cứu về lý luận phương pháp dạy học cũng đã đề cập đến vấn
đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học lịch sử qua nhiều


<i>cơng trình nghiên cứu có giá trị như: “Phương pháp dạy học lịch sử” (tập 2),</i>
<i>“Phương pháp nghiên cứu và học tập lịch sử” của GS – TS Phan Ngọc Liên;</i>
<i>“Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Trung học cơ</i>


<i>sở” của GS – TS Phan Ngọc Liên và PGS – TS Phạm Đình Tùng, “Bài học lịch sử</i>
<i>và kiểm tra đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh Trung học phổ thông”</i>


của Nguyễn Thị Côi và Nguyễn Hữu Chí…


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch
sử Việt Nam giai doạn 1954 – 1965 ở lớp 12(Chương trình chuẩn). Đây là nhiệm
vụ mà đề tài nghiên cứu cần giải quyết.


<b>3. Đ i tố ượng và ph m vi nghiên c uạ</b> <b>ứ</b>
<i>3.1. Đối tượng nghiên cứu</i>


Đối tượng nghiên cứu đề tài là quá trình dạy học theo hướng xây dựng và sử
dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong quá
trình dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 ( chương trình
chuẩn)


<i>3.2. Phạm vi nghiên cứu</i>


Xác định đối tượng nghiên cứu nói trên, đề tài chỉ đi sâu vào việc xậy dựng
và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong
dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 (Chương trình chuẩn) và
phạm vi thực nghiệm trên học sinh lớp 12 tại trường THPT Kiệm Tân.


<b>4. M c đích nghiên c uụ</b> <b>ứ</b>



Đề tài tiến hành xác định những nội dung kiến thức cơ bản, trên cơ sở đó
xây dụng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học
sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 trường Trung
học phổ thông (chương trình chuẩn), nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học
lịch sử ở trường Trung học phổ thông trên cả 3 mặt giáo dưỡng, giáo dục và phát
triển.


<b>5. Nhi m v nghiên c uệ</b> <b>ụ</b> <b>ứ</b>


Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:


5.1. Nghiên cứu về mặt lý luận để xác định bản chất các khái niệm, vai trò ý nghĩa
của việc xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực
của học sinh trong học tập lịch sử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

5.3. Đề xuất các biện pháp sư phạm để xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui
ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong trong việc dạy học lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1954 – 1965 ( chương trình chuẩn) có chất lượng và hiệu quả.


5.4. Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài.


<b>6. Phương pháp nghiên c uứ</b>


- Cở sở phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa Mác – Lêin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về lịch sử, giáo dục lịch sử mà chủ yếu là lý luận dạy học bộ môn lịch sử.
- Phương pháp cụ thể:


+ Nghiên cứu tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, giáo dục lịch sử và các tại
liệu khác liên quan đến đề tài.



+ Điều tra cơ bản tình hình thực hiện việc sử dụng đồ dùng trực quan quy
ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử.


+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài theo nguyên tắc
từ điểm suy ra diện.


<b>7. Gi thuy t c a đ tàiả</b> <b>ế ủ</b> <b>ề</b>


Nếu coi trọng đúng mức việc tổ chức dạy học theo hướng xây dựng và sử
dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của học sinh trong dạy học
lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965, theo đề xuất của đề tài trên cở sở tôn
trọng nội dung chương trình sách giáo khoa thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thơng, phát huy được năng lực trí tuệ của
học sinh.


<b>8. B c c đ tàiố ụ</b> <b>ề</b>


Ngoại phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm 3
chương:


<i>Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng đồ dùng</i>


trực quan quy ước để phát huy tính cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở Trung
học phổ thơng ( chương trình chuẩn).


<i>Chương 2. Những nội dung lịch sử Việt Nam cần triệt để khai thác và hệ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

giai đoạn 1954 – 1965 theo hướng nhằm phát huy tính tích cực của học sinh lớp 12
trường Trung học phổ thơng (chương trình chuẩn).



<i>Chương 3: Phương pháp xây dựng, sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>PHẦN NỘI DUNG</b>



<b>CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG </b>
<b>VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC ĐỂ PHÁT HUY TÍNH </b>
<b>TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRUNG HỌC</b>
<b>PHỔ THÔNG.</b>


<b>1.1. Đ dùng tr c quan quy ồ</b> <b>ự</b> <b>ước là gì?</b>


<i>“Đồ dùng trực quan quy ước là những bản đồ, ký hiệu hình học đơn giản được</i>
<i>sử dụng trong dạy học lịch sử, loại đồ dùng này là đồ dùng mà giữa người thiết kế</i>
<i>đồ dùng và người học có một số quy ước ngầm nào đó (về màu sắc, ký hiệu hình</i>
<i>học và tỉ lệ xích…)”</i>


<b>1.2. Các lo i đ dùng tr c quan quy ạ ồ</b> <b>ự</b> <b>ước</b>


Trong dạy học lịch sử nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh, giáo viên
thường sử dụng bao gồm các loại đồ dùng trực quan quy ước sau:


<i>1.2.1. Niên bi uể</i>


Là hệ thống hóa các sự kiện quan trọng theo thứ tự thời gian đồ dùng trực
quan quy ước đồng thời nêu lên mối liên hệ các sự kiện cơ bản của một nước hay
nhiều nước trong cùng một thời kỳ. Vì thế trong dạy học lịch sử khi củng cố kiến
thức cho học sinh một cách hệ thống giáo viên nên sử dụng niên biểu để dạy học.


Niên biểu gồm các loại sau:



- Niên biểu tổng hợp: Loại niên biểu này không những giúp học sinh ghi nhớ
những sự kiện lớn, mà cón nắm chắc các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ các
sự kiện quan trọng trong một thời gian dài. Khi dạy các bài ôn tập tổng kết giáo
viên nên sử dụng loại nên biểu này nhằm hệ thống hóa các kiến thức một cách thứ
tự, lơ gich giúp học sinh nắm chắc kiến thức một lần nữa.


- Nên biểu chuyên đề: Đây là loại nên biểu nhằm đi sâu trình bày nội dung
một vấn đề quan trọng nổi bật nào đó của một thời kỳ nhất định giúp học sinh nhận
thức được bản chất của các sự kiện một cách toàn diện đầy đủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>1.2.2. Đ thồ ị</i>


Dùng để diễn tả quá trình phát triển, vận động của một sự kiện lịch sử, trên
cơ sở sử dụng số liệu, tài liệu thống kê trong bài học. Đồ thị có thể biểu diễn bằng
một mũi tên dùng để minh họa sự vận động đi lên, sự phát triển của một hiện tượng
lịch sử hoặc được biểu diễn bằng một trục tọa độ.


<i>1.2.3. S đ , bi u đ , lơ ồ</i> <i>ể</i> <i>ồ ược đồ</i>


Nhằm để cụ thể hóa nội dung sự kiện bằng những hình học đơn giản, diễn tả
tổ chức một cơ cấu xã hội, một chế độ chính trị và mối quan hệ giữa các sự kiện
lịch sử.


Tóm lại đồ dùng trực quan quy ước là những ký hiệu hình học đơn giản
được giáo viên vẽ nhanh lên bảng đen hoặc vẽ lên tờ giấy, hoặc được thiết kế bằng
những phương tiện kỹ thuật hiện đại. Vì vậy khi sử dụng vấn đề này khơng chỉ địi
hỏi giáo viên về mặt chun mơn mà cịn địi hỏi giáo viên có chút ít năng khiếu
hội họa và cả nghệ thuật dạy học trong việc xử lý ngôn ngữ, viên phấn và bảng
đen.



<i><b>1.3. Khái ni m v tính tích c c</b><b>ệ</b></i> <i><b>ề</b></i> <i><b>ự</b></i>


Lịch sử xã hội lồi người phát triển từ thấp lên cao, từ lạc hầu đến văn minh.
Trong q trình đó vai trị của con người là nhân tố trọng tâm, tịch cực có vai trị
chủ thể và quyết định đến hưng thịnh của xã hội. Chính vì thế con người phải ln
chủ động, sáng tạo tích cực trong các hoạt động thực tiễn để nhận thức thế giới đi
đến cải tạo thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Trong quá trình học tập và các hoạt động vui chơi bổ trợ thì học sinh sẽ bộc
<i>lộ tính tích cực. “Tính tích cực của học sinh trong học tập là một hiện tượng sư</i>


<i>phạm biểu hiện sự cố găng cao về nhiều mặt trong hoạt động nhiều mặt của trẻ”</i>


<i>Theo I.F. Kharlamốp “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của học sinh</i>


<i>đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình</i>
<i>nẵm vững kiến thức”</i>


Như vậy chúng ta có thể hiểu khái quát là: Tính tính cực là sự cố gắng đem
hết khả năm và tâm trí vào làm việc như học tập, cơng tác trong đó yếu tố tích cực
được biểu hiện xuyên suốt.


Hình thành và phát triển tư duy học sinh thơng qua hoạt động tích cực là
nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động sáng
tạo, thích ứng với sự phát triển của thời đại. Có thể coi tính tích cực như là một
điều kiện đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách và trí tuệ học sinh trong
quá trình giáo dục. Tính tích cực là một q trình có mục đích và ý thức vươn lên
để đạt được tầm cao hơn.


<b>1.4. Tính c c trong ho t đ ng nh n th cứ</b> <b>ạ</b> <b>ộ</b> <b>ậ</b> <b>ứ</b>



Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, con người vốn có phẩm chất
đó là tính tích cực và tính tích cực của nhận thức thể hiện ở chỗ cải tạo của chủ thể
nhận thức. Nghĩa là thông qua quá trình vận động con người khơng chỉ hiểu, nắm
bắt được các qui luật tự nhiên, của xã hội, hiểu được các sự vật và hiện tượng mà
còn nghiên cứu cả q trình đó một cách biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo
theo một trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến
bản chất và từ bản chất chưa sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn. Từ đó khám phá,
cải tạo và chinh phục tự nhiên, xã hội phục vụ cho lợi ích con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

động trí tuệ. Sự huy động ở mức cao chức năng tâm lý (hứng thú,ý chí…) nhằm
đạt được mục tiêu đặt ra ở mức độ chất lượng cao.


Từ trước đến nay, việc tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy
học ở tường trung học phổ thông được thể hiện ở hai góc độ.


<i>Thứ nhất, là truyền đạt kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa</i>


<i>Thứ hai, hình thành kiến thức cho học sinh trên cở sở hoạt động độc lập của</i>


học sinh. So với phương thức truyền đạt kiến thức có sẵn thì phương thức hình
thành kiến thức trên cơ sở hoạt động độc lập của học sinh có nhiều ưu điểm.


Đối với học sinh tài liệu học tập được phản ánh vào bộ não của học sinh,
được não chế biến, được hịa vào kinh nghiệm đã có của bộ não, sau đó vận dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo vào các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện thực
và cải tạo bản thân mình. Theo quan điểm của tâm lý học thì nhận thức của con
người chỉ có thể hình thành và phát triển thơng qua chính hoạt động của bản thân
họ. Vận dụng quan điểm này vào lĩnh vực giáo dục, các nhà tâm lý học sư phạm
khẳng định: Trong quá trình dạy học để phát triển nhân cách của học sinh cần phải


tăng cường tổ chức hoạt động nhận thức cho các em.


Về phương pháp tích cực xác định mối quan hệ biện chứng thầy – trị – lớp
học. Trong đó lớp học trở thành nơi tổ chức dạy – học, giáo dục dưới sự hướng dẫn
của thầy. Trò là chủ thể của hoạt động giáo dục, là trung tâm của q trình dạy
học. Trị khơng thụ động nghe thầy giảng bài mà phải tích cực chủ động, sáng tạo
trong học tập. Thầy đóng vai trị chủ động trong dạy học. Thầy khơng chỉ là người
truyền đạt kiến thức cho học sinh, cung cấp những gì có kiến thức, hướng dẫn học
sinh nghiên cứu thơng tin, xử lý thông tin, thông báo kết quả và cuối cùng thầy
nhận xét, kết luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>sống xã hội. “Dưới sự hưỡng dẫn của giáo viên, học sinh tự nghiên cứu, tìm tịi</i>


<i>kiến thức mới bằng cách tự mình suy nghĩ, xử lý các vấn đề đặt ra”</i>


Dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng thì hoạt động đóng vai trị
chủ đạo là hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình học tập. Hiệu quả của
quá trình dạy học là khối lượng tri thức mà học sinh lĩnh hội được, tiếp thu được
trong kho tàng tri thức khoa học của loài người, biết vận dụng sáng tạo tri thức đó
vào trong thực tế của cuộc sống. Nếu nắm kiến thức một cách máy móc khơng
khoa học theo kiểu học thuộc lịng thì sẽ không biết vận dụng sáng tạo vào thực tế
và ngược lại nếu khơng có kiến thức sẽ khơng giải quyết lý giải được các vấn đề
mà cuộc sống xã hội đặt ra.


<b>1.5. Ý nghĩa của việc xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát</b>
<b>huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử</b>


Đồ dùng trực quan nói chung, đồ dùng trực quan quy ước nói riêng có ý
nghĩa tích cức trong dạy học lịch sử.



<i>1.5.1. V ki n th cề ế</i> <i>ứ</i>


Đồ dùng trực quan quy ước là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện,
hiện tượng lịch sử là cơ sở để khơi phục lại hình ảnh q khứ lịch sử. Dạy sử phải
bắt đầu từ sự kiện không những bảo đảm đặc trưng của bộ môn mà cịn phải có sức
hấp dẫn, cuốn hút được học sinh trong giờ dạy. Sử dụng đồ dùng trực quan quy
ước góp phần làm cụ thể hóa về thời gian, khơng gian xẩy ra sự kiện, sự việc, con
người trong sự kiện đó, đặc biệt là hiểu sâu sắc được bản chất sự kiện. Đồ dùng
trực quan quy ước giúp cho học sinh hình dung lại quá khứ một cách cụ thể nhanh
chóng. Trên cơ sở đó, biểu tượng được tạo nên trong bộ não của học sinh và tạo
điều kiện cho các em hình thành khái niệm lịch sử và rút ra qui luật, bài học lịch sử
được thuận lợi hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

dưới hình ảnh trực quan. Quá trình hình thành khái niệm khơng đơn giản trong thời
gian ngắn mà là của một quá trình lâu dài, trải qua nhiều giai đoạn. Khái niệm
được hình thành trên cơ sở biểu tượng lịch sử, biểu tượng càng phong phú bao
nhiêu thì hệ thống khái niệm mà học sinh thu nhận được càng vừng bấy nhiêu. Cho
nên, việc sử dụng tốt đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử sẽ giúp cho
việc hình thành khái niệm lịch sử cho học sinh một cách thuận lợi, chính xác và
phân biệt được các khái niệm với nhau.


Đồ dùng trực quan quy ước cịn góp phần vào việc nêu quy luật và rút bài
học kinh nghiệm lịch sử. Muốn nắm vững được qui luật thì học sinh phải hiểu rõ
bản chất của các sự kiện, nắm chắc được khái niệm. Đây là vấn đề quan trọng và
khó dạy học lịch sử vì khơng chỉ dựa trên một sự kiện, hiện tượng riêng lẻ mà phải
nghiên cứu trên nhiều sự kiện lịch sử, nhiều hiện tượng giống nhau và dựa trên mối
liên hệ giữa các hiện tượng lịch sử khác nhau. Bằng đồ dùng trực quan quy ước
cùng với các sự kiện, hiện tượng lịch sử đã biết, việc nêu qui luật được học sinh
thực hiện thuận lợi hơn.



<i>1.5.2. V b i dề ồ ưỡng t tư ưởng tình c mả</i>


Ngoài việc bồi dưỡng kiến thức cho học sinh, đồ dùng trược quan quy ước
cịn có thể giáo dục tình cảm cho học sinh. Đây là ưu điểm mà các phương pháp
khác kết quả rất hạn chế. Đồ dùng trực quan quy ước cũng góp phần hình thành
cho học sinh những phẩm chất đạo đức, lịng u nước, tơn kính những con người
có cơng với đất nước, lịng u lao động, sự nghiệp cách mạng của quần chúng
nhân dân.


Qua niên biểu này, giáo viên có thể cho học sinh rút ra những nhận xét mà
thơng qua đó giáo dục cho học sinh những tình cảm…


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

thích bộ mơn lịch sử vì qua đó các em hiểu được quá khứ của dân tộc mình cũng
như các dân tộc khác trên thế giới.


<i>1.5.3. V phát tri n kỹ năngề</i> <i>ể</i>


Đồ dùng trực quan quy ước phát triển kỹ năng quan sát, tưởng tượng, tư duy
và ngôn ngữ của học sinh. Nhìn vào bất cứ đồ dùng trưc quan quy ước nào, học
sinh cũng thích nhận xét phán đốn, hình dung lại q khứ lịch sử được phản ảnh,
minh họa như thế nào. Bằng tư duy của mình, các em sẽ tìm cách diễn đạt bằng lời
nói chính xác, có hình ảnh rõ ràng, cụ thể về bức tranh đã qua.


Hơn nữa, việc dạy học bằng đồ dùng trực quan có khả năng phát triển khả
năng thực hành của học sinh. Khi học lịch sử bằng các đồ dùng trực quan quy ước,
dưới sự hưỡng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ biết cách tự vẽ bản đồ, xây dựng sơ
đồ hay lập niên biểu các sự kiện…như thể nào để nội dung được thể hiện đầy đủ,
chính xác. Trên cơ sở đó hiệu quả của bài học lịch sử sẽ đạt kết quả cao nhất.


Tóm lại với tất cả ý nghĩa về giáo dưỡng, giáo dục và phát triển của việc của


việc phát triển đồ dùng trực quan nói chung và đồ dùng trực quan quy ước nói
riêng nó đã góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy học lich sử, gây
hứng thú và phát huy tính tích cực của học sinh. Nó là “chiếc cầu nối” giữa q
khứ và hiện tại.


Có thể mơ hình hóa ý nghĩa của đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử
qua sơ đồ sau:


Minh họa
khắc sâu bổ
sung sự kiện


<b>ĐỒ DÙNG </b>
<b>TRỰC QUAN </b>


<b>QUY ƯỚC </b>
<b>TRONG DẠY </b>
<b>HỌC LỊCH SỬ</b>


Thu thập
thông tin


Tư duy về
thông tin
Vận
dụng
kiến thức


Rèn
luyện kỹ



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>1.6. Thực tiễn của việc dạy học Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 theo hướng </b>
<b>xây dựng và sử dụng dồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của học</b>
<b>sinh lớp 12 trường Trung học phổ thơng (Chương trình chuẩn)</b>


Để thực hiện đề tài này chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát đối với giáo
viên và học sinh tại trường Trung học phổ thông Kiệm Tân năm học 2011 – 2012.


<i>1.6.1. M c đích đi u tra và kh o sátụ</i> <i>ề</i> <i>ả</i>


- Điều tra phương pháp dạy học xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để
phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954
- 1965 để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai
đoạng 1954 – 1965 ở lớp 12 trường Trunh học phổ thông (Chương trình chuẩn)


- Đối tượng điều tra: Giáo viên và học sinh lớp 12


- Phương pháp điều tra: Để tiến hành, thông qua các tiết dạy của giáo viên
bộ môn lịch sử chúng tôi đến dự giờ khảo sát, nắm bắt tình hình thực trạng của
việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử chương trình khối
12 nói chung và dạy học lịch sử giai đoạn 1954 – 1965 (Chương trình chuẩn), xử
lý số liệu để có những cơ sở kết luận về vấn đề này.


<i>1.6.2. N i dung đi u traộ</i> <i>ề</i>


Đối với giáo viên: chúng tôi sẽ đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm khách
quan để khảo sát, tìm hiểu xem trong q trình dạy giáo viên có sử dụng đồ dùng
trực quan quy ước hay không? Tác dụng của việc sử dụng đồ dùng trực quan quy
ước để phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào? Lắng nghe những đề xuất
và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học.



Đối với học sinh: chúng tôi đưa hai phiếu điều tra về trình độ nhận thức của
học sinh qua một bài kiểm tra kiến thức ở bài 21 sách giáo khoa lịch sử lớp 12
(Chương trình chuẩn); Một phiếu điều tra về tình hình dạy học lịch sử Việt Nam,
giáo viên có chú trọng đến việc thiết kế đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học
lịch sử Việt Nam 1954 – 1965 hay không.


<i>1.6.3. K t qu đi u traế</i> <i>ả ề</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

sinh trong dạy học lịch sử. Tuy nhiên do điều kiện cụ thể của trường về phương
tiện dạy học, cơ sở vật chất cịn thiếu thốn, giáo viên đa số có tuổi đời cịn trẻ, kinh
nghiệm dạy học cịn ít… nên giáo viên còn lúng túng trong việc xây dựng và sử
dụng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử.


Đối với học sinh: qua thăm dò và trao đổi với học sinh, các em đã phản ánh
tình hình thực tế giảng dạy của giáo viên trên lớp của mình. Các em rất hứng thú
khi được học những tiết học lịch sử có sử dụng đồ dùng trực quan và khả năng nắm
bắt kiến thức, hiểu bài rất nhanh.


Qua công tác điều tra xử lý số liệu chúng tôi ra một số kết luận khái quát sau:


<i> Một là, việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử nói</i>


chung và lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 nói riêng ở trường Trung học
phổ thông, hầu hết giáo viên đã nhận thức đúng tầm quan trọng của nó, song việc
thực hiện yêu cầu này trong thực tiễn dạy học kết quả chưa cao do một số nguyên
nhân cơ bản như: Về người dạy chưa thật sử đổi mới phương pháp dạy học, nhất là
chưa xây dựng có hiệu quả đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của
học sinh. Về phía học sinh chưa thật hứng thú với môn học lịch sử, đặc biệt chưa
biết cách chủ động tiếp nhận kiến thức lịch sử.



<i>Hai là, để khắc phục tình trạng đó cần phải tiến hành phương pháp đổi mới</i>


phương pháp dạy học lịch sử. Trong đó việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước
có một ý nghĩa quan trọng.


<i>Ba là, việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử nhằm</i>


phát huy tính tích cực của học sinh phải được tiến hành đồng bộ, toàn diện và hữu
hiệu.


<i>Bốn là, để thực hiện có hiệu quả việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>CHƯƠNG 2. NHỮNG NỘI DUNG LỊCH SỬ VIỆT NAM CẦN TRIỆT ĐỂ</b>
<b>KHAI THÁC VÀ HỆ THỐNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC, CÂU</b>
<b>HỎI NHẬN THỨC ĐỂ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 –</b>
<b>1965 THEO HƯỚNG NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC</b>
<b>SINH Ở LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG (CHƯƠNG TRÌNH</b>
<b>CHUẨN)</b>


<b>1.1. Những nội dung lịch sử cơ bản học sinh cần phải lĩnh hội khi học phần </b>
<b>lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 (Chương trình chuẩn)</b>


Do âm mưu của đế quốc Mỹ và chính quyền Ngơ Đình Diệm, nước ta tạm
thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Trong tình
hình đó, miền Bắc vừa tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ còn lại của cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, vừa thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Miền Nam tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và chính
quyền tay sai.Vì vậy, khi học lịch sử Việt Nam giai đoạn này học sinh cần phải đạt


được những kiến thức sau:


- Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm
1954 về Đơng Dương.


- Q trình hồn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc
- Phong trào “Đồng Khởi” 1959 – 1960 ở miền Nam


- Quá trình xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc (1961 – 1965)


- Quá trình chiến đấu của nhân dân miền Nam chống chiến lược “Chiến
tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ (1961 – 1965)


<b>1.2. B ng t ng h p v n i dung ki n th c l ch s c n khai thác có u ả</b> <b>ổ</b> <b>ợ</b> <b>ề ộ</b> <b>ế</b> <b>ứ ị</b> <b>ử ầ</b> <b>ư</b>
<b>th đ phát huy tính tích c c c a h c sinh trong h c t p l ch sế ể</b> <b>ự ủ</b> <b>ọ</b> <b>ọ ậ ị</b> <b>ử</b>


<b>Bài 21</b>


<b>XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC.</b>
<b>ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN</b>


<b>SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>thức</b> <b>hỏi, bài tập</b>
<b>kiến thức</b>
<b>Xây dựng</b> <b>Sử dụng</b>


<b>I. Tình hình </b>
<b>và nhiệm vụ </b>


<b>cách mạng </b>
<b>nước ta sau </b>
<b>Hiệp định </b>
<b>Giơnevơ 1954</b>
<b>về Đơng </b>
<b>Dương.</b>


<i><b>Q trình</b></i>
<i><b>các bên thi</b></i>
<i><b>hành Hiệp</b></i>
<i><b>định :</b></i>


<i>- Về phía ta :</i>
Nghiêm chỉnh
thi hành những
điều khoản của
Hiệp định :
+ Ngày
10/10/1954,
quân ta về tiếp
quản Thủ đơ.
+ Ngày
1/1/1955,


Trung ương
đảng, Chính
phủ, Hồ Chí
Minh ra mắt
nhân dân về
Thủ đơ.



<i>- Về</i> <i>phía</i>


<i>Pháp :</i>


+ Ngày


16/5/1955, tốn
lính Pháp cuối
cùng rút khỏi
Cát Bà (Hải
Phòng).


Sơ đồ thể hiện
nhiệm vụ của
cách mạng
nước ta sau
Hiệp định
Giơnevơ 1954
(xem phụ lục
2)


Sơ đồ thể hiện
tình hình nước
ta sau Hiệp
định Giơnevơ
(xem phụ lục
1)


- Tình hình


nước ta sau


hiệp định


Giơnevơ 1954


về Đông


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

+ Giữa tháng
5/1956 Pháp rút
toàn bộ quân
khỏi miền Nam
khi chưa Tổng
tuyển cử thống
nhất hai miền
Nam – Bắc.


<i>- Mĩ : Âm</i>


mưu thay chân
Pháp ở miền
Nam, dựng lên
chính quyền tay
sai Ngơ Đình
Diệm, hịng
chia cắt Việt
Nam thành
thuộc địa kiểu
mới.



<i><b>* Đặc điểm</b></i>
<i><b>thình hình</b></i>
<i><b>nước ta sau</b></i>
<i><b>Hiệp định</b></i>
<i><b>Giơnevơ:</b></i>


<i>- Đất nước ta</i>
<i>bị chia cắt làm</i>
<i>2 miền với 2</i>
<i>chế độ chính trị</i>
<i>xã hội khác</i>
<i>nhau :</i>


+ Miền Bắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

hồn tồn giải
phóng.


+ Miền Nam
trở thành thuộc
địa kiểu mới
của Mĩ.


<i>- Nhiệm vụ</i>


<i>của cách mạng</i>
<i>trong thời kì</i>
<i>mới:</i>


+ Hàn gắn vết


thương chiến
tranh, khôi
phục kinh tế,
đưa miền Bắc
tiến lên CNXH.
+ Tiếp tục cách
mạng dân tộc
dân chủ nhân
dân ở miền
Nam, thực hiện
thống nhất đất
nước.


<b>II. Miền Bắc </b>
<b>hồn thành </b>
<b>cải cách </b>
<b>ruộng đất, </b>
<b>khơi phục </b>
<b>kinh tế, cải </b>
<b>tạo quan hệ </b>


<b>1. Hoàn thành </b>
<b>cải cách ruộng</b>
<b>đất, khôi phục </b>
<b>kinh tế, hàn </b>
<b>gắn vết </b>


<b>thương chiến </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>sản xuất </b>


<b>(1954 – 1960).</b>


<b>1957)</b>


<i>a) Hoàn thành</i>
<i>cải cách ruộng</i>
<i>đất</i>


- Từ 1954 –
1956 diễn ra 6
đợt giảm tô và
4 đợt cải cách
ruộng đất ở 22
tỉnh đồng bằng
và trung du.
<i>- Kết quả :</i>
Sau 5 đợt cải
cách (một đợt
trong kháng
chiến) đã tịch
thu, trưng thu,


trưng mua


khoảng 81 vạn
hecta ruộng
đất, 10 vạn trâu
bò, 1,5 triệu
nông cụ chia
cho nông dân.


<i>- Ý nghĩa :</i>
Sau cải cách,
bộ mặt nông
thôn miền Bắc
thay đổi, khối
liên inh cơng –
nơng được


hiện q trình
hồn thành cải
cách ruộng đất
ở miền Bắc xã
hội chủ nghĩa
(1954 – 1956)
(xem phụ lục
4)


việc hoàn
thành cải cách
ruộng đất
miền Bắc xã
hội chủ nghĩa
(1954 – 1956)
(xem phụ lục
3)


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

củng cố.


<i>- Hạn chế :</i>
Trong Cải cách


ta mắc phải
một số sai lầm,
thiếu sót : đấu
tố tràn lan,
thiếu phân biệt
đối xử …


<b>III. Miền </b>
<b>Nam chống </b>
<b>chế độ Mỹ – </b>
<b>Diệm. Giữ </b>
<b>gìn và phát </b>
<b>triển lực </b>
<b>lượng cách </b>
<b>mạng, tiến tới</b>
<b>đồng khởi </b>
<b>(1954 – 1960).</b>


<b>2. Phong trào </b>
<b>đồng khởi </b>
<b>1959 – 1960</b>
<i><b>* Nguyên</b></i>
<i><b>nhân : </b></i>


- Năm 1957 –
1959, cách
mạng miền
Nam gặp mn
vàn khó khăn,
tổn thất.



 Yêu cầu
phải có biện
pháp đấu tranh
quyết liệt để
vượt qua thử
thách.


- Tháng


1/1959, Hội
nghị Trung
Ương lần 15 đã


Niên biểu thể
hiện diễn biến,
kết quả, ý
nghĩa của
phong trào
Đồng Khởi
(xem phụ lục
5)


Sơ đồ thể hiện
những khó
khăn của các
mạng miền
nam và chủ
trương của
Đảng (1957 –


1959) (xem
phụ lục 6)


Sơ đồ thể hiện
kết quả, ý
nghĩa của
phong trào
“Đồng Khởi”
(xem phụ lục
7)


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

quyết định :
+ Để nhân dân
miền Nam sử
dụng bạo lực
cách mạng,
đánh đổ chính
quyền Mĩ –
Diệm.


+ Phương
hướng là khởi
nghĩa giành
chính quyền về
tay nhân dân


bằng con


đường đấu
tranh chính trị


là chủ yếu, kết
hợp với đấu
tranh vũ trang.


<i><b>* Diễn biến :</b></i>


- Bắt đầu bằng
những cuộc nổi
dậy lẻ tẻ ở Bắc


Ái (tháng


2/1959), Trà
Bồng (tháng
8/1959), sau đó
lan rộng tồn
miền Nam trở
thành phong


trào Đồng


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Khởi.


- Tiêu biểu
nhất là ở Bến


Tre. Ngày


17/1/1960,
nhân dân 3 xã


thuộc huyện
Mỏ Cày, Bến
Tre đã nổi dậy,
sau đó cuộc nổi
dậy mau chóng
lan ra tồn tỉnh
Bến Tre.


- Từ Bến Tre,
cuộc nổi dậy


phá chính


quyền địch, lập
chính quyền
cách mạng lan
nhanh khắp
miền Nam.
<i>* Kết quả : cuối</i>
1960 ta làm
chủ : 600/ 1298
xã Nam Bộ,
904/ 3829 thôn
trung bộ, 3200/
721 thôn Tây
Nguyên.


<i><b>* Ý nghĩa :</b></i>


- Giáng một



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

đòn nặng nề
vào chính sách
thực dân kiểu
mới của Mĩ,
làm lung lay
tận gốc chính
quyền Diệm.
- Đánh dấu
bước phát triển
của cách mạng
miền Nam từ
thế giữ gìn lực
lượng sang thế
tiến cơng.


- Từ trong khí
thế của phong
trào, Mặt trận
Dân tộc Giải
phóng miền
Nam Việt Nam
ra đời ngày
(20/12/1960.


<b>IV. Miền Bắc </b>
<b>xây dựng </b>
<b>bước đầu cơ </b>
<b>sở vật chất – </b>
<b>kỹ thuật của </b>


<b>chủ nghĩa xã </b>
<b>hội (1961 – </b>
<b>1965).</b>


<b>1. Đại hội đại </b>
<b>biểu toàn quốc</b>
<b>lần thứ III của</b>
<b>Đảng (9/ 1960)</b>
<i>a. Hoàn cảnh: </i>


-Giữa lúc cách
mạng 2 miền
có những bước


Niên biểu thể
hiện những
nội dung cơ
bản của Đại
hội Đại biểu
toàn quốc lần


Sơ đồ thể hiện


những nội


dung cơ bản
của Đại hội
đại biểu toàn
quốc lần thứ



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

tiến quan trọng,
Đảng Lao động
Việt Nam đã tổ
chức đại biểu
toàn quốc lần
thứ III.


- Thời gian :
từ 5 –
10/9/1960 tại
Thủ đô Hà Nội.


<i>b. Nội dung :</i>


- Đề ra nhiệm
vụ chiến lược
của cách mạng
cả nước và
nhiệm vụ cách
mạng từng
miền, mối quan
hệ giữa cách
mạng hai miền
- Thông qua
báo cáo chính
trị, Báo cáo sửa
đổi điều lệ
Đảng và thông
qua kế hoạch
Nhà nước 5


năm lần thứ
nhất (1961 –
1965).


- Bầu Ban


thứ III của
Đảng (tháng
9/1960)


(xem phụ lục
8)


III (xem phụ
lục 9)


sử như thế
nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Chấp hành
Trung ương
mới của Đảng,
bầu Bộ chính
trị. Hồ Chí
Minh được bầu
lại làm Chủ
tịch Đảng, Lê
Duẩn làm Bí
thư thứ nhất.



<b>2/ Miền Bắc </b>
<b>thực hiện kế </b>
<b>hoạch nhà </b>
<b>nước 5 năm </b>
<b>(1961 – 1965)</b>


a. Nhiệm vụ:
- Miền Bắc lấy
phát triển kinh
tế làm trọng
tâm, phát triển
công – nông
nghiệp, cải tạo
XHCN.... cải
thiện đời sống
vật chất và văn
hóa nhân dân,
củng cố quốc
phòng, tăng
cường trật tự an
ninh.


Niên biểu thể
hiện thành tựu
của việc thực
hiện kế hoạch
5 năm (1961 –
1965) (xem
phụ lục 10)



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

b. Thành tựu:
* Kinh tế


- Công nghiêp:
+ Được ưu tiên
đầu tư xây
dựng.


+ Giá trị sản
lượng ngành
công nghiệp
nặng năm 1965
tăng 3 lần so
với với 1960.
- Nông nghiệp:
+ Xây dựng
hợp tác xã nông
nghiệp bậc cao.
+ Áp dụng
khoa học kỹ
thuật vào sản
xuất.


+ Hệ thống
thủy nông phát
triển.


- Thương
nghiệp:



</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

xuất mới.
+ Ổn định cải
thiện đời sống
nhân dân.
- Giao thông:
+ Hệ thống
giao thông
được củng cố.
- Giáo dục y tế:
có bước phát
triển nhanh
chóng.


- Chi viện cho
miền Nam:
+ Trong 5 năm
(1961 – 1965)
đưa vào miền
Nam khói
lượng lớn vũ
khí, đạn dược
thuốc men,
quân trang
quân dụng,
cùng nhiều cán
bộ chiến sỹ
phục vụ chiến
đấu.


<b>V. Miền nam </b>


<b>chiến dấu </b>
<b>chống chiến </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>lược “Chiến </b>
<b>tranh đặc </b>
<b>biệt” của Mỹ </b>
<b>(1961-1965).</b>


<b>Mĩ ở miền</b>
<b>Nam.</b>


<i><b>* Hoàn cảnh</b></i>
<i><b>ra đời :</b></i>


- Từ cuối


1960, hình thức
thống trị bằng
chính quyền tay
sai độc tài Ngơ
Đình Diệm bị
thất bại  Mĩ


buộc phải


chuyển sang
thực hiện chiến
lược “Chiến
tranh đặc biệt”
(1961-1965).


<i><b>* Âm mưu và</b></i>
<i><b>thủ đoạn:</b></i>


<i>- Âm mưu :</i>
“Chiến tranh
đặc biệt” là
hình thức chiến
tranh xâm lược
thực dân mới,
được tiến hành
bằng quân đội
tay sai, dưới sự
chỉ huy của cố
vấn Mĩ, dựa


- Niên biểu
phản ánh nội
dung chiến
lược “Chiến
tranh đặc biệt”
(xem phụ lục
11)


- Sơ đồ kế
hoạch Stalây –
Tâylo (xem
phụ lục 12)


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

vào vũ khí,



trang bị,


phương tiện
chiến tranh của


Mĩ <b> </b> Âm


mưu dùng


người Việt
đánh người
Việt.


<i>- Thủ đoạn :</i>
Thực hiện bằng


kế hoạch


Xtalây – Taylo.
+ Viện trợ
quân sự cho
Diệm, đưa vào
miền Nam cố
vấn quân sự,
trang bị phương
tiện chiến tranh
hiện đại.


+ Tăng lực
lượng quân đội


Sài Gòn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

hành quân càn
quét, tiêu diệt
lực lượng cách
mạng bằng
chiến thuật
“trực thăng
vận”, “thiết xa
vận”.


<b>2. Miền Nam</b>


<b>chiến</b> <b>đấu</b>


<b>chống chiến</b>
<b>lược “chiến</b>


<b>tranh</b> <b>đặc</b>


<b>biệt” của Mĩ.</b>
<i>a. Chủ trương</i>
<i>của ta : Đẩy</i>


mạnh đấu tranh
chống Mĩ và
chính quyền
Sài Gòn, kết
hợp đấu tranh
chính trị với


đấu tranh vũ
trang, tấn công
địch trên cả 3
vùng chiến
lược, phối hợp
3 mũi giáp
công.


<i>b. Thắng lợi:</i>


Sơ đồ thể hiện
quân dân miền
Nam chiến
đấu chống
chiến lược
“Chiến tranh
đặc biệt” (xem
phụ lục 13)
- Niên biểu
chiến thắng
Ấp Bắc (xem
phụ lục 14)


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i>* Trên mặt</i>
<i>trận chống</i>
<i>“Bình định”: </i>


- Diễn ra gay
go quyết liệt
giữa ta và địch


giữa việc lập và
phá ấp chiến
lược ÚCuối
1962 trên nửa
tổng số ấp và
70% dân vẫn
do cách mạng
kiểm soát.


<i>* Trên mặt trận</i>
<i>quân sự :</i>


- 2-1-1963
quân dân ta
giành thắng lợi
vang dội ở trận
Ấp Bắc (Mỹ
Tho).


- Đông xuân
1964-1965 ta
mở các chiến
dịch tấn công
địch ở miền
Đông Nam bộ
với chiến thắng
: Bình Giã (Bà


Rịa ngày



</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

2/1/1963). Tiếp
đó giành tháng
lợi ở An Lão,
Ba Gia, Đồng
Xoài -> Làm
phá sản hồn
tồn chiến lược
CTĐB của Mỹ.


<i>* Trên mặt trận</i>
<i>chính trị :</i>


Phong trào đấu
tranh của nhân
diễn ra sôi nổi
ở các đơ thị lớn
như : Sài Gịn,


Huế, Đà


Nẵng, . Nổi bật
là phong trào
của đội qn
“Tóc dài”, các
tín đồ Phật


giáo làm


chính quyền
Diệm bị lung


lay tận gốc.
+Ngày


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG, SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC</b>
<b>QUAN QUY ƯỚC ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH</b>
<b>TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954-1965 Ở LỚP 12</b>
<b>TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ( CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)</b>


<b>3.1. Các nguyên tắc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính </b>
<b>tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử</b>


<b>3.1.1. Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích </b>
<b>cực của học sinh phải trên cơ sở căn cứ vào mục tiêu đào tạo, chương trình </b>
<b>cấp học</b>


Trong định hướng của Bộ giáo dục – đào tạo về việc đào tạo con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện về các mặt đức, trí, thể, mĩ, hướng nghiệp…


Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi nền giáo dục nước ta phải đáp ứng được nhu
cầu học tập ngày càng lớn của xã hội. Trong đó, việc thay đổi phương pháp dạy
học nói chung và phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh nói riêng, cần phải căn cứ trên cơ sở mục tiêu đào tạo, chương trình cấp học
và mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào tạo có đạt được hay khơng là nhờ vào q trình
dạy học của giáo viên. Giáo viên phải biết kết hợp các phương pháp để phát huy
tính tích cực của học sinh.


<i>Ví dụ: Khi giảng bài (Mục I, bài 21) có thể xây dựng “ sơ đồ thể hiện nhiệm vụ</i>


<i>của cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954” ( Xem phụ lục 2).</i>



Về kiến thức thì sau năm 1954 cách mạng phải thực hiện nhiệm vụ của hai
miền Nam, Bắc. Giáo viên xây dựng sẵn một sơ đồ và câu hỏi nhận thức, nhiệm vụ
của cách mạng Việt Nam sau kí Hiệp định Giơnevơ để phát huy tính tích cực cũng
<i>như gây hứng thú cho học sinh quan sát sơ đồ. Thông qua câu hỏi: “ Nhiệm vụ của</i>


<i>cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ? ” và sơ đồ học sinh sẽ tiếp thu và</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>3.1.2. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải triệt để khai thác nội dung, </b>
<b>chương trình sách giáo khoa</b>


Theo quy ước của Bộ giáo dục - Đào tạo thì chương trình là pháp lệnh, Sách
giáo khoa là tài liệu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Vì thế, khi xây
dựng đồ dùng trực quan quy ước giáo viên phải căn cứ vào nội dung, chương trình
sách giáo khoa nhằm định hướng cho học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của sách
<i>giáo khoa. “Trên cơ sở nắm vững hơn thế giới quan khoa học, tăng cường giáo</i>


<i>dục lòng yêu quê hương đất nước, truyền thống dân tộc, tinh thần quốc tế chân</i>
<i>chính, lịng tin vào chủ nghĩa xã hội, nâng cao các kĩ năng học tập bộn môn, các</i>
<i>năng lục tư duy hành động, có thái độ ứng xử đúng đắn trong xã hội, chuẩn bị</i>
<i>tiềm lực cho học sinh tiếp tục học tập ở bậc cao hơn”.</i>


Ví dụ: Khi giảng mục a, 1, II, bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc,
đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gịn ở miền Nam (1954-1965),thì
kiến thức học sinh cần nắm và hiểu được đó là:


- Hịa bình lập lại nhưng nhân dân miền Bắc vẫn bị giai cấp địa chủ bóc lột.
- Trung ương ra nghị quyết phát động quần chúng nhân dân thực hiện cải cách
ruộng đất.


- Nắm được từ năm 1954-1956 miền Bắc thực hiện 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải


cách ruộng đất ở 3314 xã.


- 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bị, 1,8 triệu nơng cụ được chia cho hơn hai
triệu hộ nông dân.


- Giai cấp địa chủ cơ bản bị xóa bỏ, nơng dân làm chủ nơng thơn.
- Thấy được bộ mặt nơng thơn miền Bắc có nhiều thay đổi.


- Khối liên minh công nông được củng cố.


Từ nội dung kiến thức như trên, giáo viên xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm
để xây dựng đồ dùng trực quan quy ước cho phù hợp, và ở mục a, 1, II, Bài 21
<i>“Hoàn thành cải cải cách ruộng đất” ta sẽ có sơ đồ “ Sơ đồ thể hiện việc cải cách</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>3.1.3. Xây d ng đ dùng tr c quan quy ự</b> <b>ồ</b> <b>ự</b> <b>ước ph i đ m b o tính Đ ng.ả ả</b> <b>ả</b> <b>ả</b>


Bất cứ một mơn học nào thì q trình giảng dạy phải đảm bảo tính Đảng, bởi
<i>“đó là tơn chỉ và mục đích của giáo dục. Vì vậy khi thiết kế đồ dùng trực quan quy</i>


<i>ước phải đảm bảo tính Đảng vì đây là một nội dung quan trọng trong phương</i>
<i>pháp luận sử học”. Chỉ khi nào đảm bảo được tính Đảng thì mới phát huy tính tích</i>


cực của học sinh một cách triệt để.


Đối với quá trình dạy học lịch sử ở trung học phổ thơng, trong đó đối với lớp 12
<i>( chương trình chuẩn ) lại càng phải “ đứng vững trên quan điểm chủ nghĩa Mác –</i>


<i>Lêin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước để</i>
<i>nhận thức đúng lịch sử” nhằm đấu tranh chống lại những quan điểm sai lầm,</i>



xuyên tạc, bóp méo lịch sử. Vì vậy, khi xây dựng đồ dùng trực quan quy ước giáo
viên phải lấy mục tiêu bài học, mục tiêu giáo dục làm căn cứ, tránh trường hợp xây
dựng đồ dùng trực quan quy ước sai lệch với kiến thức sách giáo khoa và mục tiêu
giáo dục.


<i>Ví dụ: Khi giảng (mục 2,III, Bài 21) có thế xây dựng “Sơ đồ thể hiện những</i>


<i>khó khăn của cách mạng miền Nam và chủ trương mới của Đảng (1957 - 1959)”</i>


(Phụ lục 6), muốn xây dựng niên biểu giáo viên phải nghiên cứu kĩ chủ trương
đường lối của Đảng ta trong việc chỉ đạo cách mạng miền Nam, trong việc đấu
tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng và nội
dung kiến thức sách giáo khoa, thấy được chủ trương đấu tranh hịa bình của Đảng
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với chủ trương đúng đắn và sáng suốt, từng
bước chèo chống con thuyền cách mạng vượt qua khó khăn ban đầu của cơng cuộc
chống Mĩ cứu nước. Thấy được ý nghĩa quan trọng của những sách lược đó tác
động tích cực đến tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam trong 21 năm
chống Mĩ cứu nước.


<i>“Khi thiết kế đồ dùng trực quan quy ước, giáo viên cần có lập trường tư tưởng</i>


<i>chính trị đúng đắn, kiên định với đường lối của Đảng. Vận dụng quan điểm sử học</i>
<i>Mácxit, tư tưởng Hồ Chí Minh vào dạy học lịch sử”. Từ đó giúp học sinh nắm</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>3.1.4. Xây d ng đ dùng tr c quan quy ự</b> <b>ồ</b> <b>ự</b> <b>ước ph i đ m b o tính khoa h cả ả</b> <b>ả</b> <b>ọ</b>


Để học sinh tiếp thu bài dạy một cách tốt nhất, nhằm hình thành nhân cách cho
người học, ngồi việc cố gắng của giáo viên để học sinh nắm bài thì đồ dùng trực
quan quy ước có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành tri thức cho học sinh. Để
đồ dùng trực quan mang lại hiệu quả cao trong dạy học thì đồ dùng trực quan quy


ước phải đảm bảo tính chính xác của các sự kiện, hiện tượng lịch sử… giúp học
sinh nhận thức một cách khoa học, chính xác, hiểu được nội dung mà giáo viên cần
truyền tải khi quan sát đồ dùng trực quan quy ước.


<i>Ví dụ: Khi giảng (mục 1,IV, Bài 21) có thể xây dựng “ Niên biểu thể hiện nội</i>


<i>dung cơ bản Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)”(xem phụ</i>


lục 8). Giáo viên phân tích hồn cảnh dẫn đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
III. Từ niên biểu học sinh nắm được thời gian, địa điểm diễn ra Đại hội, cũng như
nội dung của Đại hội. Từ đó học sinh thấy được ý nghĩa tác động to lớn của Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đến tiến trình cách mạng hai miền
trong các giai đoạn về sau.


<b>3.1.5. Xây d ng đ dùng tr c quan quy ự</b> <b>ồ</b> <b>ự</b> <b>ước ph i đ m b o tính th m mĩ, ả ả</b> <b>ả</b> <b>ẩ</b>
<b>đ n gi n, ng n g nơ</b> <b>ả</b> <b>ắ</b> <b>ọ</b>


Đồ dùng trực quan quy ước là yếu tố góp phần gây hứng thú học tập cho học
sinh, nó sẽ càng hiệu quả hơn khi xây dựng đồ dùng trực quan quy ước ngắn ngọn,
thẩm mĩ, phản ánh được đầy đủ nội dung kiến thức cần truyền tải của bài học. Đồ
dùng trực quan càng ngắn gọn, khoa học thì học sinh càng dễ hiểu bài, trái lại nếu
đồ dùng trực quan q dài dịng, nhiều kí tự… khơng làm nổi bật được nội dung
kiến thức học sinh cần nắm thì hiệu quả khi sử dụng đồ dùng trực quan sẽ khơng
cao.


<i>Ví dụ: Khi giảng (mục 2, III, Bài 21) có thẻ sử dụng “Sơ đồ thể hiện kết quả, ý</i>


<i>nghĩa của phong trào Đồng khởi” (xem phụ lục 7). Nhìn vào sơ đồ ngắn gọn</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>3.1.6. Xây d ng đ dùng tr c quan quy ự</b> <b>ồ</b> <b>ự</b> <b>ước ph i đ m b o yêu c u giáo ả ả</b> <b>ả</b> <b>ầ</b>


<b>d c t tụ ư ưởng, tình c m đ o đ c và phát tri n nhân cách cho h c sinhả</b> <b>ạ</b> <b>ứ</b> <b>ể</b> <b>ọ</b>


Ngoài việc truyền thụ tri thức lịch sử cho học sinh, giáo viên giảng dạy lịch sử
còn phải thực hiện chức năng quan trọng của bộ mơn đó là giáo dục cho học sinh
nhiều khía cạnh khác nhau về đạo đức, phẩm chất, tư tưởng, tình cảm và phát triển
nhân cách cho học sinh.


Lịch sử là một môn học giáo dục truyền thống của dân tộc về tất cả các mặt như
truyền thống yêu nươc, truyền thống hiếu học, truyền thống cần cù lao động,
<i>truyền thống tơn sư trọng đạo… Vì vậy, “ Khi thiết kế đồ dùng trực quan quy ước</i>


<i>giáo viên phải căn cứ vào mục tiêu và nội dung lịch sử theo đúng phương pháp</i>
<i>của bộ môn, không áp đặt, diễn giải nhiều”. Đồ dùng trực quan quy ước cần xây</i>


dựng một hệ thống đồ dùng trực quan, phong phú, phù hợp với từng bài, từng mục
cũng như đối với tiền trình lịch sử.


<i>Ví dụ: Khi giảng (mục a,1,II Bài 21) có thể xây dựng “ Niên biểu thể hiện hồn</i>


<i>thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa (1954-1956)” ( xem phụ lục</i>


4). Với những nội dung tri thức đã học và niên biểu hoàn thành cải cách ruộng đất
ở miền Bắc. Giáo viên giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, biết ơn đối với những
anh hùng đã hi sinh cho quê hương đất nước để giành lại độc lập, tự do cho quê
hương, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Bác Hồ, có thái độ u chuộng hịa
bình, tơn trọng sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, cũng như nhân dân tiến
bộ trên thế giới, căm ghét chiến tranh. Từ đó hướng cho các em đi đến xây dựng
một xã hội tốt đẹp.


<b>3.1.7. Xây d ng đ dùng tr c quan quy ự</b> <b>ồ</b> <b>ự</b> <b>ước đ phát huy tích c c c a h cể</b> <b>ự ủ</b> <b>ọ</b>


<b>sinh, ph i đ m b o c u trúc ti t d y theo hả ả</b> <b>ả</b> <b>ấ</b> <b>ế</b> <b>ạ</b> <b>ướng đ i m i phổ</b> <b>ớ</b> <b>ương pháp </b>
<b>d y h c nh m phát huy tính tích c c c a h c sinhạ</b> <b>ọ</b> <b>ằ</b> <b>ự ủ</b> <b>ọ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

sự sáng tạo, tò mò muốn khám phá, bắt buộc học sinh phải huy động vốn kiến thức
đã có, đồng thời tiếp nhận kiến thức mới từ đó so sánh tổng hợp và rút ra kết luận.


Khi xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải dựa trên cơ sở cấu trúc tiết dạy,
tùy thuộc vào nội dung muốn truyền đạt trong bài học như bài truyền thụ kiến thức,
bài ôn tập, bài sơ kết, tổng kết, trong đánh giá kiểm tra. Dựa vào mục đích yêu cầu,
khối lượng kiến thức của bài để xác định đồ dùng trực quan phù hợp. Và sau mỗi
bài học, mỗi chương, mỗi phần của chương trình thì giáo viên phải hình dung được
những gì mà học sinh nắm được, theo phân loại trình độ học sinh. Chính qua hoạt
động học tập tích cực của học sinh và hướng dẫn của giáo viên thì mục tiêu kiến
thức giáo viên đưa ra phải đạt được.


Do đó, xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo cấu trúc tiết dạy theo
hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
theo các bước sau.


- Định hướng mục tiêu, mục đích xây dựng.


- Phát huy tối đa các phương pháp để tạo ra sự sinh động, hấp dẫn từ nội dung,
sự kiện, kiến thức được thể hiện trong đồ dùng trực quan quy ước đã thiết kế từ
trước. Từ những thao tác tư duy đó nhằm phát triển tư duy, tính tích cực của học
sinh, giúp các em tiếp thu, nắm bắt kiến thức mới, tổ chức cho học sinh làm việc,
quan sát, nghiên cứu đồng thời giáo viên phối hợp các phương pháp dạy học. Tùy
theo cấu trúc của bài học dài, ngắn khác nhau mà giáo viên hướng dẫn học sinh
giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình học tập.


Dựa trên các hoạt động dạy học đã nêu, thầy trò rút ra kết luận bài học.



Ví dụ: Khi giảng mục 1.III, Bài 21: “ Phong trào “Đồng Khởi” (1959 - 1960)”.


<i>Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi “Dưới ách thống trị của chế độ Mĩ – Diệm cách</i>
<i>mạng miền nam gặp phỉ những khó khăn như thế nào”?</i>


<i>Bước 2: Giáo viên sử dụng sơ đồ: “ Những khó khăn của cách mạng miền Nam</i>
<i>và chr trương mới của Đảng (1957 – 1959)”. Để cung cấp thơng tin về tình hình</i>


cách mạng miền Nam gặp phải dưới ách thống trị của Mỹ - Diệm.


<i>Bước 3: Trên cơ sở giáo viên tổng hợp các ý kiến của học sinh và rút ra kết luận</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i>đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm, kết hợp giữa đấu tranh chính trị với khởi nghĩa</i>
<i>vũ trang”</i>


<b>3.2. Các nguyên t c s d ng đ dùng tr c quan quy ắ ử ụ</b> <b>ồ</b> <b>ự</b> <b>ước đ phát huy tínhể</b>
<b>tích c c c a h c sinhự ủ</b> <b>ọ</b>


<b>3.2.1. S d ng đ dùng tr c quan quy ử ụ</b> <b>ồ</b> <b>ự</b> <b>ước m k t h p v i câu h i nh n ở ế</b> <b>ợ</b> <b>ớ</b> <b>ỏ</b> <b>ậ</b>
<b>th c và h th ng câu h i g i m .ứ</b> <b>ệ</b> <b>ố</b> <b>ỏ ợ</b> <b>ở</b>


Trong quá trình dạy học nói chung và q trình dạy học lịch sử nói riêng thì
việc xây dựng câu hỏi nhận thức nhằm phát huy tính tích cực của học sinh là một
vấn đề không thể thiếu. Nhất là hiện nay, khi mà yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học ngày càng cao, giáo viên lúc này chỉ với vai trò là người hướng dẫn để học
sinh tiếp nhận kiến thức. Muốn làm được điều đó thì q trình dạy học giáo viên
phải sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp với câu hỏi nhận thức và hệ thống
câu hỏi gợi mở. Từ những vấn đề kiến thức cần giải quyết của bài học giáo viên
hướng dẫn cho học sinh cần đi sâu giải quyết những vấn đề ở bên trong của đồ


dùng trực quan quy ước, làm cho học sinh phải quan sát, suy nghĩ gây mâu thuẫn
trong nhận thức của học sinh đi đến tìm hướng giải quyết.


Muốn làm được như vậy thì giáo viên cần phải sử dụng “Đồ dùng trực quan
quy ước mở” kết hợp với câu hỏi nhận thức và hệ thống câu hỏi gợi mở.


<i>Ví dụ: Khi xây dựng “Sơ đồ thể hiện quân dân miền Nam chiến đấu chống</i>


<i>chiến tranh đặc biệt” (xem phụ lục 13). Sau khi cho học sinh quan sát sơ đồ giáo</i>


<i>viên đưa ra câu hỏi: “ Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược chiến</i>


<i>tranh đặc biệt (1961-1965) và giành thắng lợi như thế nào”. Từ câu hỏi chính giáo</i>


viên đặt câu hỏi gợi mở.


- Quân và dân ta đã có những trận thắng lớn nào trong giai đoạn nào?
- Phong trào hịa bình đã diễn ra với quy mơ như thế nào?


- Đấu tranh chính trị, qn sự đưa đưa đến kết quả gì?


Thơng qua những câu hỏi gợi mở học sinh trả lời những kiến thức sau:


- Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “ chiến tranh đặc biệt”
(1961-1965) trên hai lĩnh vực chính trị và quân sự.


* Chính trị:


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

- Phong trào phá “ Ấp chiến lược” diễn ra trên quy mô lớn.
* Quân sự:



- Các chiến thắng lớn như: Ấp Bắc, Bình Giã…
- Mở chiến dịch Đơng Xn 1964-1965.


→ Làm cho chiến lược “chiến tranh đặc biệt” cơ bản bị phá sản.


<b>3.2.2. Xây d ng đ dùng tr c quan quy ự</b> <b>ồ</b> <b>ự</b> <b>ước ph i k t h p v i các ả ế</b> <b>ợ</b> <b>ớ</b>
<b>phương pháp d y h c khác đ phát huy tính tích c c c a h c sinhạ</b> <b>ọ</b> <b>ể</b> <b>ự ủ</b> <b>ọ</b>


Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp với các phương pháp dạy học khác
để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm mang lại hiểu quả
cao trong dạy học lịch sử là sự cần thiết đối với dạy học nói chung và dạy học lịch
sử nói riêng, nhằm tránh sự nhàm chán khi học sinh tiếp thu bài.


<i>- Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp bài giảng tường thuật, miêu tả:</i>


<i>Khi giảng (mục a, 1, II, Bài 21) có thể sử dụng “ Niên biểu thể hiện cải cách</i>


<i>ruộng đất ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa” ( Xem phụ lục 4), giáo viên cho học sinh</i>


quan sát niên biểu, trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra và để nâng cao hiệu quả
bài học thì giáo viên diễn đạt một đoạn tường thuật, miêu tả về việc phân chia lại
ruộng đất đến tay người nơng dân lúc bấy giờ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi
ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thiếu của người nông dân.


<i>“ Với tỉ lệ ruộng đất được phân chia lại tương đối đồng đều giữa các hộ nông</i>


<i>dân, với việc đông đảo nông dân nghèo thiếu ruộng nay đã có đủ ruộng canh tác,</i>
<i>tự sản xuất độc lập, tạo tiền đề khách quan cho việc củng cố vai trị kinh tế của hộ</i>
<i>nơng dân”.</i>



<i>- Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp với tranh ảnh lịch sử.</i>


Cùng với việc kết hợp với các đồ dùng trực quan khác, thì việc kết hợp giữa đồ
dùng trực quan quy ước với tranh ảnh lịch sử, sẽ làm cho học sinh nhận thức lịch
<i>sử một cách nhanh chóng và sâu sắc, bởi “Trăm nghe khơng bằng một thấy”. Từ</i>
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và đem đến nhận thức lịch sử một cách
thấu đáo và có hệ thống.


<i>Ví dụ: Khi giảng (mục a, 1, II, Bài 21) có thể sử dụng “Sơ đồ thể hiện việc hoàn</i>


<i>thành cải cách ruộng đất miền Bắc xã hội chủ nghĩa (1954-1956)” (xem phụ lục</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<i>Kết hợp sơ đồ và câu hỏi: “Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong</i>


<i>cơng cuộc khơi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh?”, sau khi học sinh</i>


trả lời giáo viên cho học sinh xem ảnh nông dân đang phấn khởi nhận ruộng trong
cải cách ruộng đất ( xem kênh hình SGK).


Nhìn những hình ảnh bà cụ răng đen tay bế đứa cháu với nụ cười chất phác, để
lộ niềm vui sướng trên khuôn mặt của người nơng dân khi nhận được ruộng. Từ đó
học sinh sẽ nhận được chính sách cải cách ruộng đất của Đảng là hồn tồn đúng
đắn, phù hợp với tình hình, đáp ứng được yêu cầu của quần chúng nhân dân.


<i>- Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp với đồ dùng hiện vật lịch sử:</i>


Trong các loại đồ dùng trực quan thì đồ dùng trực quan hiện vật lịch sử là loại
tài liệu có giá trị cao, có ý nghĩa to lớn trong giáo dục học sinh. Vì vậy, trong dạy
học lịch sử nếu cho học sinh tiếp xúc với hiện vật lịch sử thì giá trị lịch sử của nó


lại càng được nâng cao. Song, đồ dùng trực quan bằng hiện vật lại chủ yếu nằm
trong các bảo tàng, nhà lưu niệm, còn trong trường học thì hầu như khơng có hoặc
rất ít, mà nếu có thì cũng đã qua phục chế. Vì vậy, khi tiến hành dạy học giáo viên
sử dụng hiện vật gốc (nếu có) hoặc hiện vật phục chế kết hợp đồ dùng trực quan
quy ước để phát huy sự tái hiện một thời kì lịch sử hào hùng đã qua.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>3.3. Các bi n pháp s ph m đ s d ng đ dùng d y h c tr c quan quy ệ</b> <b>ư</b> <b>ạ</b> <b>ể ử ụ</b> <b>ồ</b> <b>ạ</b> <b>ọ</b> <b>ự</b>
<b>c</b>


<b>ướ</b>


<b>3.3.1. Tuy theo kích thướ ủc c a đ dùng tr c quan đ có cách s d ng ồ</b> <b>ự</b> <b>ể</b> <b>ử ụ</b>
<b>phù h pợ</b>


<i>- Đồ dùng trực quan cỡ lớn: Thường được treo ở giá, nếu khơng có giá treo thì</i>
treo ở bảng phụ (bảng phụ có thể ở bên trái hay bên phải tùy theo ý đồ giảng dạy
của giáo viên).


<i>- Đồ dùng trực quan cỡ nhỏ: Giáo viên phát cho học sinh, tùy theo loại đồ dùng</i>
trực quan mà hướng dẫn học sinh sử dụng theo ý đồ của bài dạy.


<b>3.3.2. Tùy theo t ng lo i đ dùng tr c quan quy ừ</b> <b>ạ ồ</b> <b>ự</b> <b>ước mà có cách s d ngử ụ</b>
<b>phù h pợ</b>


<b>3.3.2.1. Đ i v i s đ , bi u đ , niên bi u kínố ớ ơ ồ</b> <b>ể</b> <b>ồ</b> <b>ể</b>


Căn cứ vào nội dung kiến thức của bài học để xác định mối quan hệ giữa nội
dung kiến thức sách giáo khoa với đồ dùng trực quan mà mình xây dựng để giảng
dạy.



Ví dụ: Khi giảng (mục 1, V, Bài 21) giáo viên kết hợp sử dụng nội dung kiến
<i>thức sách giáo khoa và xây dựng “ Sơ đồ kế hoạch Stalây – Tâylo” ( Xem phụ lục</i>
12).


<b>3.3.2.2. Đ i v i bi u đ , s đ , niêm bi u mố ớ</b> <b>ể</b> <b>ồ ơ ồ</b> <b>ể</b> <b>ở</b>


Khi sử dụng đồ dùng trực quan quy ước phải kết hợp với giải thích sơ đồ với
việc nêu câu hỏi nhận thức kèm theo đó là câu hỏi gợi mở để giúp học sinh trả lời
câu hỏi nhận thức. Để làm được điều này cần phải:


<i>Thứ nhất, nắm vững kiến thức có trong đồ dùng trực quan quy ước mở.</i>


<i>Thư hai, từ mỗi kí hiệu trên đồ dùng trực quan quy ước mở thì giáo viên xây</i>


dựng hệ thống câu hỏi gợi mở để học sinh trả lời câu hỏi nhận thức tương ứng với
các kí hiệu ở đồ dùng trực quan quy ước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i>chiến tranh đặc biệt diễn ra như thế nào trên các mặt trận?”. Để giúp học sinh trả</i>


lời câu hỏi này thì giáo viên đặt câu hỏi gợi mở như sau:


<i>Câu 1: Quân và dân ta đã có những thắng lợi nào trên mặt trận quân sự?</i>


<i>Câu 2: Trên mặt trận chính trị những phong trào nào được quần chúng hưởng</i>


ứng?


Sau khi trả lời được những câu hỏi gợi mở thì học sinh sẽ trả lời được câu hỏi
nhận thức được đưa ra từ đầu.



<b>3.3.3. S d ng đ dùng tr c quan quy ử ụ</b> <b>ồ</b> <b>ự</b> <b>ước đ phát huy tính tích c c c a ể</b> <b>ự ủ</b>
<b>h c sinh k t h p v i vi c đ t câu h i nh n th c và h th ng câu h i g iọ</b> <b>ế</b> <b>ợ</b> <b>ớ</b> <b>ệ</b> <b>ặ</b> <b>ỏ</b> <b>ậ</b> <b>ứ</b> <b>ệ</b> <b>ố</b> <b>ỏ ợ</b>
<b>m .ở</b>


Từ việc giảng giải đồ dùng trực quan quy ước thì giáo viên xây dựng và hoàn
thiện hệ thống câu hỏi nhận thức và câu hỏi gợi mở, là phương pháp mang lại hiệu
quả cao trong việc phát huy tính tích cực của học sinh. Thơng qua đáp án câu hỏi
nhận thức thì giáo viên xây dựng các câu hỏi gợi mở.


Ví dụ: Khi giảng mục 1, I, Bài 21, để giúp học sinh chủ động tiếp thu tri thức,
<i>giáo viên xây dựng “ Sơ đồ thể hiện tình hình nhiệm vụ của cách mạng nước ta</i>


<i>sau Hiệp định Giơnevơ 1954” (xem phụ lục 2). Nhằm phát huy tính tích cực của</i>


học sinh thì giáo viên xây dựng câu hỏi nhận thức và hướng dẫn học sinh trả lời
theo các bước sau:


<i>Bước 1: Treo sơ đồ lên bảng (xây dựng sẵn).’</i>


<i>Bước 2: Nêu câu hỏi nhận thức “ Vì sao sau tháng 7/1954 nước ta bị chia cắt</i>
<i>làm 2 miền”</i>


<i>Bước 3: Đặt câu hỏi gợi mở để giúp học sinh trả lời câu hỏi nhận thức.</i>


<i>Câu 1: Tình hình miền Nam sau năm 1954 có gì thay đổi? ( học sinh cần trả lời</i>


các câu hỏi sau):


- Mĩ nhảy vào miền Nam thay chân Pháp, đưa Ngơ Đình Diệm lên làm tay sai.
- Đất nước chia làm hai miền Nam, Bắc theo hiệp định Giơnevơ và sau hai năm


sẽ tiến hành tổng tuyển cử.


<i>Câu 2: Âm mưu của Mĩ – Diệm là gì? (học sinh phải trả lời các câu hỏi sau)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

- Biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới.


Bằng việc trả lời các câu hỏi gợi mở thì học sinh sẽ trả lời được câu hỏi nhận
thức đã nêu ở trên với các ý sau:


- Hiệp định Giơnevơ đã được kí kết, Mĩ thay chân Pháp nhảy vào Đơng Dương,
xây dựng chính quyền tay sai Ngơ Đình. Khác với Pháp, Mĩ thực hiện chủ nghĩa
thực dân kiểu mới “ Dấu mặt, trá hình”, nhằm biến miền Nam Việt Nam thành
thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mỹ.


<b>3.4. Th c nghi m s ph mự</b> <b>ệ</b> <b>ư</b> <b>ạ</b>
<b>3.4.1. M c đích yêu c uụ</b> <b>ầ</b>


Để kiểm chứng tính khả thi của đề tài, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm về
xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học
sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1965 ở lớp 12 trung học phổ
thơng ( chương trình chuẩn).


<b>3.4.2. N i dung th c nghi mộ</b> <b>ự</b> <b>ệ</b>


- Tôi chọn bài 21 (tiết 1) Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh
chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) (xem phụ lục
16).


<b>3.4.3. L a ch n đ i tự</b> <b>ọ</b> <b>ố ượng th c nghi mự</b> <b>ệ</b>



- Đối với giáo viên thực nghiệm, tôi mời giáo viên có kinh nghiệm lâu năm,
chun mơn tốt.


- Đối với học sinh của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tôi chọn 4 lớp thực
nghiệm và 4 lớp đối chứng ở trường Trung học phổ thông Kiệm Tân – Đồng Nai.


<b>3.4.4. Phương pháp th c nghi mự</b> <b>ệ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>3.4.5. K t qu th c nghi m s ph mế</b> <b>ả</b> <b>ự</b> <b>ệ</b> <b>ư</b> <b>ạ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>PH N K T LU NẦ</b> <b>Ế</b> <b>Ậ</b>


1. Để giáo dục thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, nhằm đạt được mục tiêu
của Bộ giáo dục và đào tạo cũng như chiến lược phát triển chung của đất nước, thì
một yêu cầu đặt ra là phải đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh là quan trọng và cần thiết nhất. Vì vậy, đây là nhiệm vụ của ngành giáo
dục nói chung và của từng giáo viên nói riêng nhằm đào tạo thế hệ trẻ có đủ tài, đủ
đức trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước.


Ở Trung học phổ thơng thì lịch sử là một trong các mơn học địi hỏi học sinh
khi tiếp nhận kiến thức phải huy động các thao tác tư duy. Để học sinh có thể tiếp
thu tri thức theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thì giáo viên phải tác
động đến người học nhằm làm thay đổi cách nhìn nhận về mơn học, phương pháp
học tập, phải dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.


2. Trong quá tiến trình lịch sử Việt Nam thì giai đoạn 1954-1965 là giai đoạn
chuyển tiếp giữa hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Vì vậy, để học
sinh tiếp thu kiến thức giai đoạn này một cách tốt nhất, thì giáo viên phải thực hiện
việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước nhằm phát huy tính tích cực của học sinh


trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1965, ở lớp 12 Trung học phổ
thơng (chương trình chuẩn) là điều cần thiết.


Để làm được điều này đòi hỏi những người làm cơng tác giáo dục nói chung và
những người trực tiếp giảng dạy nói riêng phải có nỗ lực lớn trong việc tìm ra các
phương pháp dạy học mới, tạo môi trường trong lành trong dạy học kết hợp việc
ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong dạy học và lưu ý đến hệ thống câu
hỏi, bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

quy ước thực sự mang lại hiệu quả cao trong dạy học thì việc xây dựng nó phải
đảm bảo các nguyên tắc:


- Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của
học sinh trên cơ sở căn cứ vào mục tiêu đào tạo, chương trình cấp học.


- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải triệt để khai thác nội dung, chương
trình sách giáo khoa.


- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính Đảng.
- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính khoa học.


- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính thẩm mĩ, đơn giản,
ngắn gọn.


- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo yêu cầu giáo dục tư tưởng
tình cảm đạo đức và phát triển nhân cách cho học sinh.


- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh,
phải đảm bảo cấu trúc tiết dạy theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh.



4. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh phải tuân thủ nguyên tắc sau:


- Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước mở kết hợp với câu hỏi nhận thức và hệ
thống câu hỏi gợi mở.


- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải kết hợp với các phương pháp dạy
học khác để phát huy tính tích cực của học sinh.


5. Để xây dựng đồ dùng trực quan quy ước tốt phải kết hợp các phương pháp
sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>TÀI LI U THAM KH OỆ</b> <b>Ả</b>


1. Bộ giáo dục – Đào tạo, sách giáo viên lịch sử lớp 12 – Ban KHXH-NV, Nxb
giáo dục Hà Nội, 2005.


2. Bộ giáo dục và đào tạo – vụ Giáo dục –TH, tài liệu đổi mới phương pháp dạy
học và học tập môn lịch sử ở THPT và THCS, tâp I, Hà Nội, 1999.


3. Bộ Quốc Phòng – Lịch sử cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước
(1954-1975), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.


4. Nguyễn Thị Cơi – Kênh hình trong dạy học lịch sử ở THPT, tập 1, Nxb Đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2000.


5. Hồ Ngọc Đại, Bài học là gì, nxb giáo dục, Hà Nội, 1985.


6. Võ Nguyên Giáp, Những năm tháng không thể nào quyên, Nxb quân đội, Hà


Nội, 1974.


7. Lê Mậu Hãn (cb), Đại cương lịch sử Việt Nam, tập III, Nxb giáo dục, Hà
Nội, 2007.


8. Trần Bá Hoành, Phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, Nxb giáo
dục, Hà Nội, 1995.


9. IF. Kharlamốp, Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào, Nxb giáo
dục, Hà Nội, 1975.


10. Đinh Xuân Lâm (cb), SGK-LS lớp 12, Nxb giáo dục.


11. Phan Ngọc Liên (cb), Phương pháp dạy học lịch sử - tập 2, Nxb ĐHSP Hà
Nội, Hà Nội, 2002.


<b>12. Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị, Phương pháp dạy học lịch sử, Nxb ĐHSP</b>
Hà Nội, Hà Nội, 2000.


13. Phan Ngọc Liên – Trịnh Đình Tùng, Phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy học lịch sử ở THCS, Nxb giáo dục, Hà Nội, 1998.


14. Cao Văn Lương (cb), Lịch sử Việt Nam 1954-1965, Nxb KHXHNV Hà
Nội, Hà Nội, 1995.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>PHỤ LỤC 1</b>


<b>Sơ đồ thể hiện tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954</b>


* Cách sử dụng sơ đồ: Sau khi đặt câu hỏi: “ Tình hình nước ta sau Hiệp định


Giơnevơ năm 1954 về Đơng Dương như thế nào?”, thì giáo viên treo sơ đồ này lên
và dẫn dắt cho học sinh thấy được tình hình đất nước sau Hiệp định Giơnevơ.
*Ý nghĩa của sơ đồ:


- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy được
những thuận lợi, khó khăn của đất nước sau Hiệp định Giơnevơ.


- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh tính kiên trì, vượt khó, tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng.


- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích rút ra kết luận.


<b>PHỤ LỤC 2</b>
Thuận lợi


Tình hình nước
ta sau Hiệp
định Giơnevơ


Ta tiếp quản thủ đơ


Trung ương Đảng, chính phủ, chủ tịch Hồ Chí
Minh về thủ đơ


Pháp rút hết quân khỏi miền bắc


Khó khăn


Pháp rút quân khỏi miền Nam



Mĩ can thiệp trực tiếp, dựng lên chính quyền
Diệm


Đất nướ tạm thời bị chia cắt


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Sơ đồ thể hiện nhiệm vụ của cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954


* Cách sử dụng sơ đồ: Trước khi treo sơ đồ giáo viên đặt câu hỏi: “ Nhiệm vụ của
cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ?”, thì giáo viên treo sơ đồ lên và dẫn
dắt học sinh thấy được nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ.
* Ý nghĩa của sơ đồ:


- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy được
nhiệm vụ của mỗi miền sau Hiệp định Giơnevơ.


- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh biết xác định nhiệm vụ của mình, tin
tưởng sự lãnh đạo của Đảng.


- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích rút ra kết luận.


<b>PHỤ LỤC 3.</b>
Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam


Miền Bắc Miền Nam


Khôi phục kinh tế,
hàn gắn viết


thương chiến tranh,
chi viện cho miền


Nam


Tiếp tục tiến hành
cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền
Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>Sơ đồ thể hiện việc hoàn thành cải cách ruộng đất miền Bắc xã hội chủ nghĩa</b>
<b>(1954-1956)</b>


* Cách sử dụng sơ đồ: Trước khi treo sơ đồ giáo viên đặt câu hỏi: “Miền Bắc đã
đạt được những thành tựu gì trong cải cách ruộng đất và ý nghĩa của nó?”, lúc này
giáo viên treo sơ đồ lên và dẫn dắt cho học sinh thấy được thành quả của cải cách
ruộng đất.


* Ý nghĩa của sơ đồ:


3314 xã thuộc 22 tỉnh đồng bằng và
trung du


Thành tựu
Quy mô


Chia cho nông dân 81 vạn ha ruộng đất,
10 vạn trâu bị, 1,8 triệu nơng cụ.


Giai cấp địa chủ căn bản bị xóa bỏ, nơng
dân làm chủ nơng thơn.



Thực hiện triệt để người cày có ruộng
Hồn thành cải


cách ruộng đất
(1954-1956)


Hạn chế


Ý nghĩa


Phương pháp đấu tố tràn lan, thô bạo


Quy nhầm thành phần đấu tố, cả những
người có cơng với cách mạng


Nơng thơn miền Bắc nhiều thay đổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy được
thành tựu, hạn chế cũng như ý nghĩa của cải cách ruộng đất.


- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh thấy được chủ trương đúng đắn của Nhà
nước, vào sự lãnh đạo của Đảng


- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích rút ra kết luận.


<b>PHỤ LỤC 4</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

(1954-1956)


Giai


đoạn


Nội dung


1954-1965


Quy mô - 3314 xã thuộc 22 tỉnh đồng bằng và trung du


Kết quả


- Chia cho nông dân 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bị, 1,8
triệu nơng cụ.


- Giai cấp địa chủ căn bản bị xóa bỏ, nơng dân làm chủ nông
thôn.


- Thực hiện triệt để người cày có ruộng


Hạn chế


- Đấu tố tràn lan, thơ bạo.


- Quy nhầm một số nông dân, cán bộ Đảng viên thành địa chủ.
- Đấu tố cả địa chủ kháng chiến, những người có cơng với cách
mạng.


- Nơng thơn miền Bắc nhiều thay đổi, củng cố khối liên minh
công nông


* Cách sử dụng niên biểu: Trước khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “ Miền


Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong cải cách ruộng đất và ý nghĩa của nó?”,
lúc này giáo viên treo niên biểu lên và dẫn dắt cho học sinh thấy được thành quả
cải cách ruộng đất.


* Ý nghĩa của niên biểu:


- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua niên biểu và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy
được thành tựu, hạn chế cũng như ý nghĩa của cải cách ruộng đất.


- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh thấy được chủ trương đúng đắn của nhà
nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.


- Ý nghĩa phát triển: rèn luyện kĩ năng vẽ niên biểu, phân tích rút ra kết luận


<b>PHỤ LỤC 5</b>


Niên biểu thể hiện diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong trào “ Đồng Khởi”


Thời gian Diễn biến Kết quả Ý nghĩa


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

1960 Thạnh (Bình Định).
- Tháng 2/1959 ở
Bắc Ái (Ninh Thuận)
- Tháng 8/1959 ở
Trà Bồng (Quảng
Ngãi)


- 17/1/1960, nông
dân đồng loạt xuống
đườngvới giáo mác,


gậy gộc, súng ống,
diệt ác ơn, tay sai, tổ
chức cướp chính
quyền địch.


- Lập tòa án trừng trị
những tên nợ máu
với cách mạng.
-Tịch thu ruộng đất
chia cho dân nghèo


làm chủ 600/1298 xã.
- Trung bộ 904/3829
thơn được giải phóng.
- Tây Ngun


3200/5721 thơn được
giải phóng.


trận dân tộc giải
phóng miền Nam
Việt Nam.


- Cách mạnh chuyển
sang thế tiến công.
- Chế độ Mĩ – Diệm
suy yếu.


- Mở rộng vùng giải
phóng của ta.



* Cách sử dụng niên biểu: Trước khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “ Phong
trào Đồng Khởi (1959-1960) đã nổ ra trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến,
kết quả, ý nghĩa của phong trào”, lúc này giáo viên treo niên biểu lên và dẫn dắt
cho học sinh thấy được ý nghĩa của phong trào.


* Ý nghĩa của niên biểu:


- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua niên biểu và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy
được ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi.


- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<b>PHỤ LỤC 6</b>


<b>Sơ đồ thể hiện những khó khăn của cách mạng miền Nam và chủ trương mới</b>
<b>của Đảng(1957-1959)</b>


Khó khăn <sub>Ban hành luật 10/1959</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

* Cách sử dụng sơ đồ: Trước khi treo sơ đồ giáo viên đặt câu hỏi: “Nêu khó khăn
cách mạng miền Nam và chủ trương mới của Đảng?”, sau đó giáo viên treo sơ đồ
lên và dẫn dắt cho học sinh thấy được khó khăn, chủ trương mới của Đảng.


* Ý nghĩa của sơ đồ:


- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy được
khó khăn, chủ trương mới của Đảng.



- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.


- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích tình hình.


<b>PHỤ LỤC 7</b>


<b>Sơ đồ thể hiện kết quả, ý nghĩa của phong trào “Đồng Khởi”</b>


Kết quả
ý nghĩa
phong trào
Đồng Khởi


Kết quả <sub>Tây Nguyên 3200/5721 thôn được </sub>
giải phóng.


Nam Bộ cách mạng làm chủ
600/1298 xã.


Trung bộ 904/3829 thơn được giải
phóng


Những khó
khăn và chủ
trương mới


Khó khăn


Chủ trương


mới(1/1959)


Ban hành luật 10/1959


Hàng vạn cán bộ Đảng viên bị bắt,
giết


Sử dụng bạo lực cách mạng đánh Mĩ
– Diệm.


Con đường bạo lực cách mạng là duy
nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

* Cách sử dụng sơ đồ: Trước khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “ Phong trào
Đồng Khởi (1959-1960) đã nổ ra trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến, kết
quả, ý nghĩa của phong trào”, lúc này giáo viên treo sơ đồ lên và dẫn dắt cho học
sinh thấy được ý nghĩa của phong trào.


* Ý nghĩa của sơ đồ:


- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua niên biểu và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy
được ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi.


- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.


- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích rút ra ý nghĩa.


<b>PHỤ LỤC 8</b>



<b>Niên biểu thể hiện những nội dung cơ bản Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ</b>
<b>III của Đảng (9/1960)</b>


Hoàn cảnh - Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước


Kết quả
ý nghĩa
phong trào
Đồng Khởi


Ý nghĩa <sub>Cách mạnh chuyển sang thế tiến </sub>
công.


Sự ra đời của mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam.


Chế độ Mĩ – Diệm suy yếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

tiến quan trọng.


Thời gian, địa
điểm


- Đại hội họp từ ngày 5-10/9/1960 tại Hà Nội.


Nội dung


- Đề ra nhiệm vụ cách mạng cả nước và từng miền.
- Xác định vai trị, vị trí cách mạng hai miền.



- Xác định mục tiêu cách mạng.
- Đề ra kế hoạch 5 năm ở miền Bắc.
- Bầu BCH Trung ương và Bộ chính trị


Ý nghĩa - Phản ánh quy luật vận động cách mạng mỗi miền.
- Đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.


- Tạo nên sức mạnh tổng hợp.


* Cách sử dụng niên biểu: Trước khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong bối cảnh lịch sử như thế nào?
Nêu nội dung của Đại hội?”, lúc này giáo viên treo niên biểu lên và dẫn dắt cho
học sinh thấy được nội dung, ý nghĩa của Đại hội.


* Ý nghĩa của niên biểu:


- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua niên biểu và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy
được nội dung, ý nghĩa cũng như hoàn cảnh dẫn đến Đại hội.


- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>PHỤ LỤC 9</b>


<b>Sơ đồ thể hiện những nội dung cơ bản Đại hội đại biểu toàn quốc </b>
<b>lần thứ III (9/1960)</b>


* Cách sử dụng sơ đồ: Trước khi treo sơ đồ giáo viên đặt câu hỏi: “Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội
dung của đại hội?”, sau đó giáo viên treo sơ đồ lên và dẫn dắt cho học sinh thấy


được nội dung của đại hội.


* Ý nghĩa của sơ đồ:


- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy được
nội dung của đại hội từ đó thấy được nhiệm vụ của cách mạng.


- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.


- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích tình hình rút ra kết luận


Đoàn kết toàn dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc,
đẩy mạnh CMDTDCND miền Nam thống nhất đất nước.


Đề ra nhiệm vụ cách mạng cả nước.


Xác định nhiệm vụ cách mạng miền Bắc và cách mạng
miền Nam.


Xác định vai trị, vị trí cách mạng hai miền.


Đề ra kế hoạch 5 năm với miền Bắc.


Xác định nhiệm vụ cách mạng


Bầu BCH trung ương và bộ chính trị.
Nội dung


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>PHỤ LỤC 10</b>



<b>Niên biểu thể hiện thành tựu của việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1961-1965)</b>


<b>Lĩnh vực</b> <b>Thành tựu</b>


<b>Công nghiệp - Từ năm 1961-1964 vốn đàu tư cho cơng nghiệp là 48%, trong</b>


đó cơng nghiệp nặng chiếm gần 80%.


- Sản lượng công nghiệp nặng 1965 tăng 3 lần so với 1960.
- Nhiều cơ sở sản xuất mới được xây dựng, công nghiệp nhẹ với
TTCN đáp ứng được 80% tiêu dùng thiết yếu của nhân dân.


<b>Nông nghiệp -Đại bộ phận nông dân vào hợp tác xã.</b>


- Áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuât.
- Hệ thống thủy năng phát triển.


- Nhiều hợp tác xã đạt và vượt 5 tấn thóc/ha.


<b>Thương</b>
<b>nghiệp</b>


- Thương nghiệp quốc doanh chiếm lĩnh được thi trường, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.


<b>Giáo dục –</b>
<b>văn hóa</b>


- Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được


nâng cao.


- Miền Bắc có hơn 9000 trường cấp I, cấp II, cấp III. Với hơn
2,6 triệu học sinh.


- Hệ đại học và trung học chuyen nghiệp có 18 trường.


<b>Y tế</b> - 6000 cơ sở y tế được xây dựng.


<b>Giao thông</b>
<b> vận tải</b>


- Hệ thống giao thông phát triển, đi lại trong nước và giao thông
quốc tế thuận lợi hơn trước.


* Cách sử dụng niên biểu: Trước khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “Miền
Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5
năm (1961-1965)? Lúc này giáo viên treo niên biểu lên và dẫn dắt cho học sinh
thấy được những thành tựu của việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1961-1965).


* Ý nghĩa của niên biểu:


- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua niên biểu và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy
được thành tựu to lớn trên các lĩnh vực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64></div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b>PHỤ LỤC 11</b>


<b>Niên biểu phán ánh nội dung chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”</b>
<b>Hồn cảnh đề</b>



<b>ra chiến lược</b>


- Chính quyền Sài Gịn rơi vào thời kì khủng hoảng triền miên.
- Phong trào giải phóng dân tộc đang lên trên thế giới, làm sụp
đổ từng mảng hệ thống thực dân cũ.


<b>Thời gian</b> - Thực hiện từ năm 1961-1965.


<b>Hình thức</b>
<b>chiến tranh</b>


- Hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.


- Dùng quân đội tay sai, cố vấn Mĩ, vũ khí, phương tiện chiến
tranh của Mĩ.


<b>Âm mưu</b> - Dùng người Việt đánh người Việt.


* Cách sử dụng niên biểu: Trước khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “Nêu âm
mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
(1961-1965) ở miền Nam?”, lúc này giáo viên treo niên biểu lên và dẫn dắt cho
học sinh về chiến lược “chiến tranh đặc biệt”.


* Ý nghĩa của niên biểu:


- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua niên biểu và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy
được âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt”.


- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>PHỤ LỤC 12</b>


<b>Sơ đồ kế hoạch Stalây – Tâylo</b>


* Cách sử dụng sơ đồ: Giáo viên giảng cho học sinh về kế hoạch kế hoạch Stalây –
Tâylo, sau đó giáo viên treo sơ đồ lên và dẫn dắt cho học sinh nắm được nội dung,
biện pháp của kế hoạch Stalây – Tâylo


* Ý nghĩa của sơ đồ:


- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy được
nội dung, biện pháp của kế hoạch Stalây – Tâylo và những khó khăn mà cách
mạng miền Nam gặp phải.


- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lịng u nước, biết vượt qua khó khăn,
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.


- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích tình hình rút ra kết luận.


<b>PHỤ LỤC 13</b>
KH Stalây – Tâylo


Nội dung


Bình định miền Nam trong vòng 18
tháng


Biện pháp



Tăng cường
viện trợ quân
sự cho Diệm


Trang bị
phương tiện
chiến tranh
hiện đại
Dồn dân lập


ấp chiến lược


Thực hiện
chiến thuật
“Trực thăng
vận” “Thiết
xa vận”


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>Sơ đồ thể hiện quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược </b>
<b>“Chiến tranh đặc biệt”</b>


* Những nội dung cần điền vào ô trống:
1. Chiến thắng Ấp Bắc.


2. Chiến thắng chiến dịch Đông Xuân 1964-1965.
3. Phong trào phật giáo năm 1963.


4. Phong trào phá “ Ấp chiến lược”.


5. Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản về cơ bản.



Quân, dân miền Nam chống
“chiến tranh đặc biệt”


Quân sự <sub>Chính trị</sub>


<b>?</b>
<b>1</b>


<b>?</b>
<b>2</b>


<b>?</b>
<b>3</b>


<b>?</b>
<b>4</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

* Cách sử dụng sơ đồ: Khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “quân dân miền
<b>Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) và giành</b>
thắng lợi như thế nào?”, sau khi học sinh trả lời xong giáo viên hướng dẫn để học
sinh điền những kiến thức vào ô trống.


* Ý nghĩa của sơ đồ:


- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy sự
phá sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và những thắng lợi của quân dân
miền Nam.


- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lịng u nước, vượt qua khó khăn,3 tin


tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>PHỤ LỤC 14</b>


<b>Niên biểu chiến thắng Ấp Bắc </b>


<b>Thời gian</b> Từ 2-3/1/1963


<b>Diễn biến</b>


- 2/1//1963 Mỹ - Diệm huy động hơn 2000 binh lính, có cố
vẫn Mỹ chỉ huy, may bay, pháo binh, xe tăng, xe bọc thép
yểm trợ tấn công vào Ấp Bắc


<b>Kết quả</b>


- Tiêu diệt 450 tên địch, 16 máy bay, 3 xe bọc thép, 1 tàu
chiến.


<b>Ý nghĩa</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>PHỤ LỤC 15</b>


<b>- Lớp thực nghiệm: Kết quả kiểm tra thu được phân phối theo bảng phân phối tần </b>
số sau:


Điểm 3 4 5 6 7 8 9 10


Tần số các
giá trị Xi



0 9 31 66 52 34 4 4 200


- Tính điểm trung bình bài kiểm tra lớp thực nghiêm (x).




4.9 + 5.31 + 6.66 + 7.52 + 8.34 + 9.4 + 10.4


(x)= = = 6,5


n 200


- Phương sai phép đo lớp thực nghiệm ( S 2<sub> x ) theo công thức sau:</sub>


x)2


S 2<sub> x = </sub> <sub>= 1,53</sub>


<b>- Lớp đối chứng: Kết quả kiểm tra thu được phân phối theo bảng phân phối tần số </b>
điểm của lớp đối chứng:


Điểm 3 4 5 6 7 8 9 10


Tần số các
giá trị Xi


11 34 77 48 23 5 2 0 200


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

1661



(x)= = = 5,3


n 200


- Phương sai phép đo lớp đối chứng ( S 2<sub> y ).</sub>


y)2


S 2<sub> x = </sub> <sub>= 1,38</sub>


n - 1


Để xác định việc khả thi của việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát
huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử tơi áp dụng phép tính sau:


Bước 1: Tính giá trị (t).


t = ( x – y ) = ( 6,5 – 5,3 ) = 9,94


Bước 2: Giá trị tới hạn (tα) tìm trong bảng Student tương ứng:
K = 2n – 2 = 2.200 – 2 = 398.


Nếu chọn sai số cho phép α = 0,02 ứng với giá trị của K thì ta có giá trị tới hạn
tα = 3,09


Bước 3: So sáng t và tα ta thấy t > tα ( 9,94 > 3,09 ). Như vậy kết quả phép tính


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<b>PHỤ LỤC 16</b>
<b>I. Mục tiêu bài học</b>



<b>1. Kiến thức</b>


- Những thuận lợi khó khăn sau khi kí hiệp đinh Giơnevơ.


- Những chủ trương đường lối của Đảng, chính phủ trong việc lãnh đạo cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.


- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.


<b>2. Thái độ</b>


- Bồi dưỡng tinh thần yêu nước, tinh thần cách mạng, niềm tinh vào sự lãnh đạo
của Đảng.


<b>3. Kỹ năng</b>


- Bỗi dưỡng kỹ năng vẽ, quan sát sơ đồ, đánh giá, tổng hợp, rút ra kết luận.


<b>II. Thiết bị, tài liệu dạy học</b>


- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sơ đồ, niên biểu đã thiết kế sẵn.


<b>III. Tiến trình dạy học</b>


1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ


Nêu nguyên nhân, ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống thực pháp
(1945-1954)?



3. Đặt vấn đề


Sau hiệp định Giơnevơnăm 1954 đất nước ta lúc này chia thành hai miền với hai
chế độ chính trị khác nhau. Để thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thì
Đảng ta mà đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chủ trương đường lối
như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, thầy trị mình cùng tìm hiểu bài 21: Xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn
ở miền Nam (1954-1965).


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>Hoạt động của giáo viên và học sinh</b> <b>Nội dung kiến thức</b>


* Hoạt động 1: Tình hình và nhiệm vụ
của cách mạng nước ta sau Hiệp định
Giơnevơ năm 1954 về Đơng Dương?
Gv: Tình hình nước ta sau Hiệp định
Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương
như thế nào?


Hs: Suy nghĩ và trả lời


<i>- Giáo viên treo “Sơ đồ thể hiện tình</i>


<i>hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ</i>
<i>năm 1954”</i>


<i>(xem phụ lục 1) và phân tích để học</i>


sinh hiểu.



- Gv: Nhiệm vụ của cách mạng miền
nam sau Hiệp định Giơnevơ?


- Học sinh suy nghĩa trả lời.


<i>- Giáo viên treo “ Sơ đồ thể hiện nhiệm</i>


<i>vụ cách mạng miền Nam sau Hiệp định</i>
<i>Giơnevơ 1954” (xem phụ lục 2) và</i>


thuyết trình.


* Hoạt động 2: Miền Bắc đã thực hiện
những nhiệm vụ gì?


- Gv: Nêu những thành tựu của cải cách
ruộng đất?


- Học sinh trả lời


<b>1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng</b>
<b>nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm</b>
<b>1954 về Đông Dương.</b>


* Thuận lợi:


- Ngày 10/10/1954 quân ta tiếp quản
Hà Nội.


- 1/1/1955 Trung ương Đảng, chính phủ


và Chủ tịch Hồ Chí Minh về thủ đơ.
- Ngày 16/5/1955 miền Bắc sạch bóng
qn thù.


* Khó khăn:


- Tháng 5/1956 Pháp rút quân về nước.
- Mỹ can thiệp trực tiếp vào nước ta.
- Đất nước bị chia cắt thành hai miền.
*Nhiệm vụ cách mạng:


- Vừa hàn gắn vết thương chiến tranh,
vừa khôi phục kinh tế miền Bắc, đưa
miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện
hịa bình thống nhất đất nước.


<b>2. Miền Bắc hoàn thành cải cách</b>
<b>ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo</b>
<b>quan hệ sản xuất (1954-1960).</b>


1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi
phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến
tranh (1954-1957)


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<i>- Giáo viên sử dụng “ Niên biểu thể</i>


<i>hiện hoàn thành cải cách ruộng đất</i>
<i>miền Bắc xã hội chủ nghĩa </i>


<i>(1954-1956) ( xem phụ lục 4) cho học sinh</i>


xem hình ảnh nơng dân nhận đất kết
hợp các tư liệu để giảng.


Hoạt động 3:


GV đặt câu hỏi: Dưới ách thống trị của
Mỹ - Diệm, cách mạng miền Nam gặp
phải những khó khăn như thế nào?
- HS theo dõi SGK trả lời


<i>- GV cho học sinh xem “Sơ đồ thể hiện</i>


<i>những khó khăn của cách mạng miền</i>
<i>Nam và chủ trương mới của Đảng”</i>
<i>(1957 – 1959” (xem phụ lục 6) rút ra</i>


kết luận.


<i>GV giải thích: “Đồng khởi” là đồng</i>


- Trung ương cải cách ruộng đất:


Từ năm 1954-1956 miền Bắc tiến hành
6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng
đất ở 3314 xã.


- Kết quả:



+ 81vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò,
1,8 triệu nông cụ được chia cho hơn 2
triệu hộ nông dân.


+ Giai cấp địa chủ căn bản bị xóa bỏ,
nơng dân làm chủ nông thôn.


-Ý nghĩa:


+ Bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều
thay đổi.


+ khối liên minh cơng nơng được củng
cố.


<b>III. Miền Nam chống chế độ Mỹ –</b>
<b>Diệm. Giữ gìn và phát triển lực</b>
<b>lượng cách mạng, tiến tới đồng khởi</b>
<b>(1954 – 1960).</b>


<b>2. Phong trào đồng khởi 1959 – 1960</b>
<i><b>* Nguyên nhân : </b></i>


- Năm 1957 – 1959, cách mạng miền
Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất.
 Yêu cầu phải có biện pháp đấu tranh
quyết liệt để vượt qua thử thách.


- Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương
lần 15 đã quyết định :



+ Để nhân dân miền Nam sử dụng bạo
lực cách mạng, đánh đổ chính quyền
Mĩ – Diệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

loạt khởi nghĩa từ k/n từng phần ở nông
thôn kết hợp với k/n của quần chúng
với chiến tranh cách mạng.


- GV đặt câu hỏi: Phong trào “Đồng
Khởi” diễn ra như thế nào? Cho biết kết
quả, ý nghĩa của phong trào?


- HS theo dõi SGK trả lời


<i>- GV cho học sinh xem “Sơ đồ thể hiện</i>


<i>kết quả ý nghĩa của phong trào “Đồng</i>
<i>Khởi” (1959 – 1960)” (xem phụ lục 7)</i>


rút ra kết luận.


Hoạt động 4


- Giáo viên sử dụng thời gian giảm tải
hưỡng dẫn của tiết để hưỡng dẫn học
sinh trả lời câu hỏi bài tập: tại sao nói
phong trào “Đồng Khởi” (1959 – 1960)
được coi là mốc đánh dấu bước phát
triển của cách mạng miền Nam?



- Giáo viên hướng dẫn học sinh học bài
nắm vững kiến thức thông qua việc xây
<i>dựng “Niên biểu thể hiện diễn biến kết</i>


<i>quả, ý nghĩa của phong trào “Đồng</i>
<i>Khởi” (1959 – 1960)” (xem phụ lục 5)</i>


chính quyền về tay nhân dân bằng con
đường đấu tranh chính trị là chủ yếu,
kết hợp với đấu tranh vũ trang.


<i><b>* Diễn biến :</b></i>


- Bắt đầu bằng những cuộc nổi dậy lẻ
tẻ ở Bắc Ái (tháng 2/1959), Trà Bồng
(tháng 8/1959), sau đó lan rộng toàn
miền Nam trở thành phong trào Đồng
Khởi.


- Tiêu biểu nhất là ở Bến Tre. Ngày
17/1/1960, nhân dân 3 xã thuộc huyện
Mỏ Cày, Bến Tre đã nổi dậy, sau đó
cuộc nổi dậy mau chóng lan ra tồn tỉnh
Bến Tre.


- Từ Bến Tre, cuộc nổi dậy phá chính
quyền địch, lập chính quyền cách mạng
lan nhanh khắp miền Nam.



<i><b>* Kết quả : cuối 1960 ta làm chủ : 600/</b></i>


1298 xã Nam Bộ, 904/ 3829 thôn trung
bộ, 3200/ 721 thôn Tây Nguyên.


<i><b>* Ý nghĩa :</b></i>


- Giáng một đòn nặng nề vào chính
sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm
lung lay tận gốc chính quyền Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển của cách
mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76></div>

<!--links-->

×