Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.86 KB, 37 trang )

Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm
tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm trong các doanh nghiệp
1.1.1. Kế toán thành phẩm
1.1.1.1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến do các bộ phận
sản xuất chính hay sản xuất phụ tiến hành, có thể do doanh nghiệp sản xuất hoặc
thuê ngoài gia công chế biến, đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với các tiêu chuẩn, chất l-
ợng và kỹ thuật quy định đợc nhập kho hoặc giao ngay cho khách hàng.
Trong doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra cung cấp cho xã hội chủ yếu là
thành phẩm, ngoài ra còn có nửa thành phẩm nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế. Nửa thành phẩm là những sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra cha đ-
ợc chế tạo xong ở bớc cuối cùng, nói cách khác chúng là những sản phẩm đã đợc gia
công chế biến xong ở một bớc nhất định của quy trình công nghệ (cha qua giai đoạn
cuối), đã đợc kiểm nghiệm, kiểm tra phù hợp với tiêu chuẩn, chất lợng quy định;
hoặc những sản phẩm đã chế tạo xong nhng cha đợc kiểm nghiệm. Giữa thành phẩm
và sản phẩm của doanh nghiệp là không đồng nhất, chúng có phạm vi giới hạn khác
nhau. Khi nói đến thành phẩm là nói đến kết quả của quá trình chế tạo ra nó, ở góc
độ nào đó nó bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm. Nửa thành phẩm, do yêu
cầu của sản phẩm và tiêu dùng mà đã đợc kiểm tra kỹ thuật, nhập kho, khi tiêu thụ
thì nửa thành phẩm cũng có ý nghĩa nh thành phẩm.
1.1.1.2. Yêu cầu quản lý thành phẩm
Thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp,
nhiều thứ hạng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán là không giống nhau.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán, cần phẩi tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm
một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo các yêu cầu sau:
Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ, theo từng đơn vị sản
xuất theo đúng số lợng và chất lợng sản phẩm. Từ đó làm cơ sở để xác định kết quả
sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, từng phân xởng,... và có số liệu để so sánh với


các chỉ tiêu kế hoạch.
Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán thành
phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán phân xởng, giữa kế toán thành
phẩm và thủ kho thành phẩm. Điều này ảnh hởng đến việc hạch toán chính xác, kịp
thời và giám sát chặt chẽ thành phẩm, tăng cờng các biện pháp quản lý thành phẩm.
Kế toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm có thể đợc đánh giá tuỳ theo phơng
thức của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Đánh giá thành phẩm
Đánh giá thành phẩm là việc dùng thớc đo tiền tệ để xác định giá trị của thành
phẩm theo những nguyên tắc nhất định. Nó là cơ sở để tổ chức quản lý và hạch toán
thành phẩm, và là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, thành phẩm phải đợc hạch toán theo trị giá vốn thực tế để có thể đánh
giá đợc một cách trung thực, hợp lý giá nhập xuất kho thành phẩm, theo từng đơn vị
sản xuất (cũng nh theo từng phân xởng). Giữa công tác kế toán của phòng kế toán
phải đợc kết hợp chặt chẽ với công tác kế toán ở các phân xởng. Việc ghi chép ban
đầu, việc luân chuyển hoá đơn, chứng từ, nhập xuất kho thành phẩm phải đợc tổ chức
chặt chẽ, làm cơ sở pháp lý cho việc hạch toán thành phẩm. Thành phẩm nhập - xuất
- tồn kho trong doanh nghiệp đợc phản ánh theo giá thực tế hoặc giá hạch toán.
Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
Trị giá thành phẩm (hàng hoá) phản ánh trong kế toán tổng hợp phải đợc đánh
giá theo nguyên giá thực tế hay còn gọi là trị giá vốn thực tế.
Đối với thành phẩm nhập kho
Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định phù hợp với từng
nguồn nhập, chúng đợc đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và
những chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm phát sinh trong
kỳ.
Thành phẩm thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành thực tế gia công,
bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu giao cho đơn vị nhận gia công, chi phí thuê gia
công và các chi phí khác liên quan đến thành phẩm thuê gia công (chi phí vận

chuyển, kho bãi,...)
Giá thành thực tế của thành phẩm thờng đợc thực hiện ở cuối kỳ hạch toán, khi
kết thúc đơn đặt hàng hoặc khi thuê ngoài gia công hoàn thành, đợc dùng trong kế
toán thành phẩm và báo cáo kế toán. Do đó để theo dõi chi tiết tình hình biến động
thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán.
Đối với thành phẩm xuất kho
Mỗi lần nhập kho, giá trị thành phẩm nhập kho không hoàn toàn bằng nhau, nên
khi xuất kho, kế toán phải tính giá trị thành phẩm xuất kho theo một phơng pháp nhất
định nào đó. Phơng pháp mà kế toán sử dụng cần phải nhất quán trong ít nhất một kỳ
kế toán hay nhiều kỳ liên tục nhằm đảm bảo cho các báo cáo tài chính có thể so sánh
đợc và thể hiện trung thực tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, phơng pháp này sẽ đợc trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính của
công ty vào cuối mỗi kỳ báo cáo (thờng là vào cuối mỗi niên độ kế toán).
Đối với thành phẩm xuất kho giá thực tế thành phẩm đợc tính theo một trong
các phơng pháp nh: Phơng pháp giá thực tế đích danh, phơng pháp tính theo giá đơn
vị bình quân, phơng pháp nhập trớc xuất trớc xuất trớc (FIFO), phơng pháp nhập sau
xuất trớc (LIFO). Mỗi phơng pháp đều có những u, nhợc điểm riêng, vì vậy cần tuỳ
theo đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp
sử dụng phơng pháp nào cho phù hợp.
Ph ơng pháp 1: Phơng pháp bình quân gia quyền
Trị giá thực tế TP
=
Số lợng thành
x
Đơn giá thực tế
xuất kho trong kỳ phẩm xuất kho bình quân
Ph ơng pháp 2: Phơng pháp giá thực tế đích danh
Phơng pháp này đợc sử dụng với những doanh nghiệp tổ chức quản lý theo dõi
thành phẩm theo từng lô hàng. Trị giá thành phẩm đợc xác định theo đơn chiếc hay
theo từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất, khi xuất thành

phẩm, giá thực tế xuất kho của thành phẩm đó sẽ đợc căn cứ theo số lợng xuất kho
thực tế và đơn giá thực tế của thành phẩm đó.
Ph ơng pháp 3: Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Trị giá thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ
Trị giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế
bình quân
+
Số lợng thành phẩm nhập
trong kỳ
Số lợng thành phẩm
tồn đầu kỳ
=
+
Theo phơng pháp này, giả thiết số thành phẩm nào nhập kho trớc thì xuất kho tr-
ớc, nghĩa là giá thực tế xuất kho của thành phẩm xuất mỗi lần trong kỳ là giá thực tế
nhập của thành phẩm đó tồn kho đầu tiên tính đến lần xuất đó.
Ph ơng pháp 4: Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Nội dung của phơng pháp này tơng tự nh phơng pháp nhập trớc xuất trớc, chỉ
khác là thành phẩm nào nhập sau thì xuất trớc.
Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến
động hàng ngày của thành phẩm, hàng hoá một cách ổn định. Giá hạch toán là một
loại giá đớc sử dụng ổn định trong một thời gian dài và áp dụng thống nhất trong
phạm vi toàn doanh nghiệp. Giá có thể chọn làm cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá
thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định,... Cuối kỳ sau khi tính đợc
giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá thành
thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.

1.1.1.4 Nội dung kế toán thành phẩm
Mọi nghiệp vụ liên quan đến sự biến động của thành phẩm phải đợc ghi chép
vào các chứng từ ban đầu theo đúng quy định. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho
mọi số liệu trên các tài khoản, các sổ kế toán và các báo cáo kế toán.
Theo quy định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trởng Bộ Tài
chính, kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp phải sử dụng các chứng từ sau: Phiếu
nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật t hàng hoá.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể sử dụng: Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, một số chứng từ kế toán có tính hớng dẫn nh: biên bản kiểm
nghiệm,... Trên cơ sở các chứng từ đó, kế toán phải phân loại, tổng hợp và ghi vào sổ
kế toán thích hợp.
Kế toán chi tiết thành phẩm
Để giám sát tình hình hiện có và sự biến động của các thành phẩm trong kho,
doanh nghiệp cần phải có những tài liệu chi tiết. Do đó việc hạch toán chi tiết tình
hình xuất - nhập - tồn kho từng loại thành phẩm là rất quan trọng và cần thiết.
Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại thành phẩm, từng thứ hạng
sản phẩm ở mỗi kho theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Đồng thời phải quản lý
chặt chẽ theo sự phân công trách nhiệm bảo quản thành phẩm. Công tác kế toán chi
tiết thành phẩm đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán.
Có ba phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm đợc sử dụng, bao gồm: Phơng
pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phơng pháp sổ số d.
Ph ơng pháp 1 : Phơng pháp ghi thẻ song song
ở kho: Theo dõi vật t, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho do phòng kế toán
lập, sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau khi giao cho thủ kho ghi chép.
Cuối kỳ thủ kho và kế toán đối chiếu hai bộ phận thẻ với nhau và thực hiện đối chiếu
số lợng dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng
hợp. Và đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
ở phòng kế toán: Theo dõi vật t hàng hoá cả về số lợng và giá trị. Mở thẻ chi
tiết hàng tồn kho cho từng mặt hàng và từng địa điểm hay từng ngời phụ trách vận
chuyển để ghi chép và phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của vật t hàng

hoá.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phơng pháp ghi thẻ song song theo kế toán máy
Báo cáo nhập xuất, tồn
kho thành phẩm
Báo cáo tổng hợp
Kho dữ liệu
tổng hợp
Thẻ, sổ chi tiết
thành phẩm
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Phòng kế toán và Máy tự động xử lý
thủ kho thực hiện
- Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số l-
ợng, ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối kỳ do vậy hạn chế
chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại thành
phẩm, khối lợng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít không thờng xuyên và trình
độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế .
Ph ơng pháp 2: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
ở kho: Thực hiện việc ghi chép giống nh phơng pháp ghi thẻ song song
ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình biến
động vật t hàng hoá cả về chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đợc mở cả năm và ghi vào
cuối tháng. Định ký, sau khi nhận đợc các chứng từ nhập - xuất từ thủ kho, kế toán
thực hiện việc kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ.. Sau đó thực hiện tập hợp các chứng
từ nhập - xuất theo từng loại vật t hàng hoá, có thể là bảng kê để thuận tiện cho việc
theo dõi và đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển theo kế toán máy
Phòng kế toán và Máy tự động xử lý
thủ kho thực hiện
- Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng
+ Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phong kế toán về chỉ tiêu hiện
vật, nhập xuất và không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm, do vậy
không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập -
xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu kế toán, do
vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi kế toán tình hình nhập - xuất hàng ngày.
Ph ơng pháp 3: Phơng pháp sổ số d
ở kho: Thủ kho sử dụng sổ số d để ghi chép số lu kho cuối tháng của từng loại
thành phẩm theo chỉ tiêu số lợng.
Thẻ, sổ chi tiết
thành phẩm
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Kho dữ liệu
tổng hợp
Báo cáo liên quan
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
ở phòng kế toán: Kế qoán mở sổ số d theo từng kho. Từ các bảng kê nhập, xuất,
kế toán nhập bảng luỹ kế nhập, xuất rồi từ đó lập bảng nhập, xuất, tồn kho theo từng
nhóm chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn
cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính, ghi vào sổ số d và đơn giá hạch toán tìm ra

giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d. Việc đối chiếu kiểm tra đợc căn cứ
vào cột số tiền tồn kho trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn (cột số tiền)
và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phơng pháp sổ số d theo kế toán máy
Tự đối chiếu
luân chuyển
- Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giã kho và phòng kế toán, giảm bớt khối
lợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành trong tháng

Kho số liệu
tổng hợp
Bảng luỹ kế
nhập, xuất
Báo cáo liên quanPhiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Bảng luỹ kế
nhập, xuất
Kế toán tổng hợp
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho
+ Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có và tình
hình tăng giảm của từng thứ thành phẩm về mặt hiện vật nhiều khi phải xem số liệu
trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế
toán gặp khó khăn
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ
xuất, nhập nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại thành phẩm với điều kiện doanh
nghiệp có sử dụng giá hạch toán để nhập, xuất, đã xây dựng hệ thống danh điểm
thành phẩm,trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán vững vàng

Kế toán tổng hợp thành phẩm
Là việc sử dụng thớc đo giá trị để ghi chép phản ánh tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm trên các sổ kế toán tổng hợp, tài khoản kế
toán và báo cáo tài chính. Trong kế toán tổng hợp thành phẩm việc sử dụng các tài
khoản, sổ kế toán còn phù thuộc vào phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp áp dụng. Trong hạch toán hàng tồn kho nói chung và kế toán thành phẩm nói
riêng doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phơng pháp: Kê khai thờng xuyên
hoặc kiểm kê định kỳ.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 155 Thành phẩm: Tài khoản này đợc dùng để phản ánh toàn bộ giá
trị thành phẩm, nửa thành phẩm nhập - xuất - tồn kho theo giá thành thực tế.
Tài khoản 157 Hàng gửi đi bán: Tài khoản này sử dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng, trờng hợp xuất
bán hàng hoá để bán tại các đại lý hay cửa hàng ký gửi.
Và một số tài khoản khác nh: 632, 138, 338, 222, 412...
Trờng hợp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật t, hàng hoá trên sổ kế toán.
Việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán đợc tiến hành ngay sau
khi phát sinh căn cứ vào từng loại hoá đơn chứng từ cụ thể.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK154 TK155 TK632 TK911
(4)
(1) (7)
TK157
(5) (6)
(2)
(3)
(1): Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công chế biến

(2): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán (không qua kho)
(3): Xuất kho thành phẩm giao bán trực tiếp (không qua kho)
(4): Xuất kho thành phẩm giao bán trực tiếp
(5): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán
(6): Kết chuyển giá vốn của thành phẩm gửi đi đã bán
(7): Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã bán để xác định kết quả kinh doanh.
Trờng hợp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp kế toán căn cứ vào số
liệu kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật t thành phẩm
hàng hoá trên sổ kế toán từ đó tính ra giá trị xuất trong kỳ. Việc xác định giá trị vật
liệu thành phẩm, hàng hoá xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không căn cứ vào
chứng từ xuất. Vì vậy trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị xuất cho từng
nhu cầu, không thể biết đợc số mất h hỏng (nếu có).
Sơ đồ 1.5: Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá vốn thực tế thành phẩm
tồn kho cuối kỳ
TK 155,157 TK 632 TK911
Kết chuyển giá vốn thực tế
thành phẩm tồn kho đầu kỳ Kết chuyển giá vốn thực tế
thành phẩm đã bán để XĐKQ

TK 631
Giá thành SX thực tế của thành
phẩm SX hoàn thành trong kỳ
Phơng pháp này đợc tính theo công thức:
Trị giá vốn
sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ
=
Trị giá vốn sản

phẩm cha tiêu thụ
đầu kỳ
+
Tổng giá thành sản
phẩm, dịch vụ sản
xuất hoàn thành
-
Trị giá vốn sản
phẩm cha tiêu
thụ cuối kỳ
trong kỳ
1.1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, để thực hiện
việc bán các sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá thu tiền về.
1.1.2.2. Các phơng thức bán hàng
Quá trình bán hàng gồm hai giai đoạn: Giai đoạn doanh nghiệp sản xuất giao
sản phẩm cho ngời mua và giai đoạn ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Các
phơng thức bán hàng thờng đợc sử dụng hiện nay bao gồm:
Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp: Trong phơng thức giao hàng
trực tiếp việc thanh toán (chấp nhận thanh toán) diễn ra đồng thời với viêc giao hàng,
doanh nghiệp xác định đợc doanh thu ngay. Doanh nghiệp có thể bán buôn, bán lẻ
song đều có một điểm chung là thành phẩm xuất kho đều đợc coi là đã tiêu thụ .
Trình tự kế toán:
TK 154 TK 632 TK 111,112,131 TK 3331 TK 111,112,131
(2)
(1)
TK 521 TK 511
(3)


TK155 TK 532
(4) (8)

TK 531
(5)

TK 333
TK 911 (7)
(9)
(10)
(6)
Giải thích sơ đồ:
(1) Khi xuất kho thành phẩm cho ngời mua.
(2) Doanh thu bán hàng.
(3) Cho khách hàng hởng chiết khấu.
(4) Giảm giá hàng bán cho ngời mua.
(5) Doanh thu hàng bán bị trả lại.
(6) Giá vốn hàng bán bị trả lại.
(7) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
(8) Kết chuyển các khoản ghi giảm để xác định doanh thu thuần.
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả.
(10) Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả.

×