Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

conduongcoxua welcome to my blog

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.76 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC</b>
<b>I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN</b>


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
<b>Đơn vị Trường THPT Xuân Thọ</b>


Mã số: ...


<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<b>KÍCH THÍCH SỰ HỨNG THÚ HỌC TẬP VẬT LÝ BẰNG NHỮNG </b>
<b>THÍ NGHIỆM ĐƠN GIẢN</b>


Người thực hiện: Phạm Thị Kim Cúc
Lĩnh vực nghiên cứu:


Quản lý giáo dục <sub> </sub>


Phương pháp dạy học bộ môn: .Vật lý √
Phương pháp giáo dục <sub></sub>


Lĩnh vực khác: ... 
<i><b>Có đính kèm:</b></i>


 Mơ hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác


Năm học: 2011 - 1012


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC</b>


<b>I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:</b>



1. Họ và tên: Phạm Thị Kim Cúc
2.Ngày tháng năm sinh: 13/ 05/ 1985
3. Nam, nữ: Nữ


4. Địa chỉ: ấp Thọ Hòa- Xuân Thọ - Xuân Lộc- Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613731769 (CQ); ĐTDĐ: 0935468379


6. Fax: E-mail:


7. Chức vụ: Giáo viên


8. Đơn vị công tác: trường THPT Xuân Thọ - Xuân Lộc- Đồng Nai
<b>II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO</b>


- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2008


- Chuyên ngành đào tạo: CN Vật Lý
<b>III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC</b>


- Lĩnh vực chuyên mơn có kinh nghiệm: Vật lý
Số năm có kinh nghiệm: 04


- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: (khơng có)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Tên sáng kiến kinh nghiệm:


<b>KÍCH THÍCH SỰ HỨNG THÚ HỌC TẬP VẬT LÝ BẰNG NHỮNG </b>
<b>THÍ NGHIỆM ĐƠN GIẢN</b>



<b>I. PHẦN MỞ ĐẦU:</b>
<i><b>1. Lý do chọn đề tài :</b></i>


Thí nghiệm Vật lý được hiểu theo nghĩa rộng là một trong các phương pháp
dạy học Vật lý, là cách thức công tác giữa giáo viên và học sinh nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất trong việc truyền thụ và tiếp thu kiến thức. Đó là phương tiện
trực quan, giúp học sinh hình thành những hình tượng cụ thể, phản ánh trung thực
các hiện tượng, các qúa trình, quy luật Vật lý. Thí nghiệm vật lý là phương tiện
kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu giáo trình. Ngồi ra, Thí nghiệm
vật lý cịn có tác dụng to lớn trong việc phát huy năng lực nhận thức của học sinh,
giúp các em làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo thực hành..


Như thế, thí nghiệm vật lý là một phương tiện tham gia tốt vào việc giáo dục
kỹ thuật tổng hợp cho học sinh. Tuy nhiên, khơng phải trường nào cũng có đủ điều
kiện, thiết bị thí nghiệm. (Ví dụ như trường chúng ta, hiện tại bây giờ mới chỉ có
mấy bộ thí nghiệm biểu diễn, lại khá cồng kềnh).. Trước thực tế này tơi chọn đề tài
“ Kích thích sự hứng thú học tập vật lý bằng những thí nghiệm đơn giản ” nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giảng dạy của giáo viên và sự tiếp thu của học
sinh được hiệu quả.


<i><b>2. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài:</b></i>
<b>2.1 Thuận lợi</b>


Học sinh hứng thú với tiết học thực hành hoặc những tiết học có sử dụng
dụng cụ trực quan.


<b>2.2 Khó khăn</b>



Hiện tại, các thí nghiệm được mơ tả trong sách giáo khoa khơng nhiều, hơn
nữa có thí nghiệm địi hỏi phải những dụng cụ chuyên dụng. Trong khi đó, dụng
cụ thí nghiệm của trường ta mới chỉ có dụng cụ dành cho thí nghiệm biểu diễn,
(như đã nói ở trên, có những bộ khá cồng kềnh) lại chưa đầy đủ nên khơng phải thí
nghiệm nào cũng thực hiện được. Học sinh chủ yếu quan sát thí nghiệm trong sách
giáo khoa, mơ tả và lấy bảng kết quả có sẵn trong sách để nghiên cứu bài học.
Chính vì thế đôi lúc gây tâm lý áp đặt, nghi ngờ, thụ động trong học sinh.


<b>2.3 Số liệu thống kê: Sử dụng phiếu điều tra trên 50 học sinh cho kết quả:</b>
- 50/50 học sinh (100%) cho biết rất hứng thú với các tiết học có sử


dụng thí nghiệm.


- 18/50 học sinh (36%)cho biết trong quá trình học tập chưa được tiếp
xúc với dụng cụ thí nghiệm, cũng chưa thấy giáo viên sử dụng thí
nghiệm lần nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- 50/50 học sinh (100%) đều mong muốn sẽ có những thí nghiệm trong
tiết học để giúp các em học mau hiểu bài hơn và có cơ hội thực hành,
kiểm chứng lý thuyết.


<b>II.</b> <b>NỘI DUNG ĐỀ TÀI </b>
<i><b>1. Cơ sở lý luận</b></i>


- Chỉ thị 40 – CT/ TƯ về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ghi rõ: “Đặc biệt đổi mới mạnh mẽ và cơ bản
phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý


thuyết,ít khuyến khích tư duy sáng tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu,
tự giải quyết vấn đề,phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học” (1- tr 2)



- “Học sinh đang học thí nghiệm vật lý thời... trung cổ” : Đây là nhận
định của nhóm các chuyên gia ở Hội Vật lý khi thực hiện phản biện về chương
trình và sách giáo khoa Vật lý bậc phổ thông, theo yêu cầu của Liên hiệp các hội
Khoa học Kỹ thuật Việt Nam. So sánh sách giáo khoa (SGK) Vật lý Việt Nam với
một số SGK Vật lý hệ tương đương đang được sử dụng phổ biến tại một số nước
như Mỹ, Thụy Sỹ, Nga, Hội Vật lý phản đối quan điểm xây dựng chương trình
SGK Vật lý Việt Nam ngay từ đầu chỉ chú trọng Vật lý học cổ điển. Quan điểm
này làm cho chương trình nặng về những thứ cổ lỗ dẫn đến nội dung của chương
trình quá tụt hậu so với hiện tại. Khơng những thế, Hội Vật lý cịn cho rằng, chỉ
với vài thí nghiệm, những nhà làm chương trình và SGK hy vọng học sinh phải
khái quát được những khái niệm, những quy luật... trong vật lý là điều sai với cách
làm trong khoa học. Kiến thức học sinh thu được ở SGK rất ít và cả thầy lẫn trị
đều bị q tải. Trong khi đó, Nhà nước tốn một khoản tiền khá lớn để mua sắm
thiết bị dạy học theo hướng để học sinh tự làm, tự rút ra kết luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

giáo viên vật lí vẫn được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các địa phương tổ chức
các khóa bồi dưỡng ngắn hạn.


Trong điều kiện này, thiết nghĩ những Thí nghiệm Vật lý đơn giản có thể
khắc phục được phần nào đó nhược điểm trên.


<i><b>2. Nhiệm vụ đề tài – Giới hạn đề tài</b></i>
a) Nhiệm vụ của đề tài:


- Nêu ra một số thí nghiệm đơn giản có thể thực hiện trên lớp hoặc giao về
nhà cho các em thực hành.


- Thơng qua đề tài phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
b) Giới hạn đề tài:



- Một số thí nghiệm thuộc chương trình Vật lý 10,11,12
c) Hướng phát triển đề tài:


- Nội dung nghiên cứu tiếp theo: các thí nghiệm đơn giản khác liên quan
đến các bài học còn lại.


<i><b>3. Phương pháp tiến hành</b></i>


- Xem lại tài liệu “ Lý luận dạy học Vật lý” ( ở Đại học )
- Tìm hiểu trên sách báo, trên mạng Internet


- Tổng hợp kinh nghiệm giảng dạy của bản thân và học hỏi ở thầy cô,
đồng nghiệp.


<i><b>4.</b></i> <i><b>Cơ sở và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài</b></i>
Đề tài được tiến hành trong thời gian quá trình thực tập, giảng dạy tại
trường THPT Xuân Thọ.


<i><b>5.Mô tả phương pháp mới</b></i>


Đưa vào nhưng thí nghiệm nhỏ, có thể tiến hành ngay tại lớp với những
dụng cụ đơn giản, dễ kiếm, dễ làm (hay không dùng dụng cụ) hoặc giao về nhà
cho học sinh nghiên cứu (hay làm theo nhóm) rồi báo cáo kết quả. Ví dụ như sau:


<i><b>5.1 Khi dạy bài Mômen lực ( Vật lý 10): Đưa ra cho học sinh một câu</b></i>
đố (có thưởng) hoặc một tình huống như sau: Cho học sinh ngồi thẳng trên ghế,
nếu nửa thân trên của học sinh không nghiêng về phía trước, hoặc hai chân khơng
di động về phía đáy ghế, đố học sinh nào có thể đứng dậy được?.. Tất nhiên sẽ
khơng có học sinh nào làm được điều này. Thí nghiệm này có thể sử dụng làm thí


nghiệm mở đầu để dẫn dắt vào bài học, cũng có thể làm thí nghiệm kiểm chứng và
u cầu học sinh dựa vào bài học để giải thích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>5.3 Khi dạy về q trình đẳng tích ( Vật lý 10): có thể tiến hành thí nghiệm</b></i>
sau:


Lấy một chiếc cốc uống nước, hoặc một chai thuỷ tinh. Tìm một miếng vải
hình vng, to hơn miệng chai thuỷ tinh dùng làm thí nghiệm, thấm nước cho ẩm,
rồi trải lên bàn. Cố định một cây nến lên bàn và châm lửa. úp miệng bình xuống
dưới và hơ trên ngọn lửa nến cho khơng khí trong bình nóng lên. Sau đó nhanh
chóng úp bình lên vng vải ấm. Sẽ thấy bình hút miếng vải lên.


Sau khi cho học sinh giải thích, có thể nói thêm đó chính là Bí mật của biện
pháp giác hơi Bác sĩ đông y khi trị bệnh cho người bệnh thường dùng


<i><b> 5.4 Thí nghiệm dùng trong bài quá trình đẳng nhiệt( Vật lý 10): Quả</b></i>
bóng thổi khơng thể to


Chuẩn bị một qủa bong bóng và một chai cổ dài. Cho qủa bóng vào trong chai,
vành chặt miệng quả bóng ra quanh miệng chai. Yêu cầu học sinh thổi thật mạnh
xem qủa bóng bay phồng to lên cỡ nào? Kết qủa, quả bóng chỉ phồng lên một
chút, rồi khơng sao to lên được nữa!


<i><b>5.5 Thí nghiệm dùng trong bài Hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng </b></i>
<i><b> a) ( Vật lý 10 NC) Dùng một dây thép nhỏ uốn thành một hình trịn, lấy</b></i>
một sợi chỉ bơng buộc ngang trên vịng thép đó, rồi nhúng tất cả vào trong nước xà
phòng một lúc rồi nhấc ra. Sẽ thấy trên vịng thép có dính một lớp màng mỏng
nước xà phịng. Nếu bạn dùng que nhỏ chọc thủng màng nhỏ bên trái sợi chỉ thì
sợi chỉ sẽ bị màng xà phịng ở phía bên phải kéo, trở thành một vịng cong hướng
về phía bên phải; nếu bạn phá màng xà phịng ở bên trái thì sợi chỉ sẽ bị mang xà


phịng bên trái kéo về, trở thành một vòng cong hướng về phía bên trái. Nếu buộc
sợi sắt một vịng bằng sợi chỉ, cũng ngâm vào nước xà phòng rồi nhấc ra, thì khi
phá màng xà phịng trong vịng sợi chỉ nhanh chóng thành một vịng trịn xoe.


b) Con thuyền tự động : Cắt con thuyền nhỏ bằng bìa cứng, rồi kht ở đi
thuyền một lỗ nhỏ, nhét vào lỗ đó một cục trịn mực bút bi ( mực có dầu), đặt
thuyền vào chậu đựng nước sạch. Sẽ thấy con thuyền tự nó chạy lên phía trước.


Cịn thuyền chạy lên phía trước hồn tồn là do có sức căng bề mặt của
nước..


<i><b>5.6 Thí nghiệm dùng trong bài Định luật Béc-nu-li (Vật lý 10 NC):</b></i>


a) Để một miếng giấy nhỏ dính vào phía dưới của mơi mình, cũng có thể
dùng 1 tờ giấy mảnh), dùng sức thổi hơi về phía trước thì mảnh giấy này khơng
bay về phía dưới mà lại bay lên trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>5.7. Thí nghiệm dùng trong bài cân bằng của vật rắn có mặt chân đế: Bí</b></i>
mật con lật đật khơng bị đổ ngã


Dùng giấy bìa cứng cắt thành 1/2 vịng trịn đường kính 13cm, sau đó cắt thành
hai mảnh bằng nhau, lấy một mảnh cắt thành hình rẻ quạt, sau đó dán lại bằng hồ
thành thân của con lật đật.


Lấy một chiếc đũa, đặt đầu vuông quay xuống dưới, đặt thẳng đứng để dán chặt
vào con lật đật, ở lưng ( tâm vòng tròn mặt đáy) buộc một đoạn dây- Đầu trên
chiếc đũa dán vào hình đầu người làm bằng giấy bìa. Sau lưng chiếc đũa kẹp một
chiếc cặp. Thế là con lật đật đã được làm xong.


Nếu chiếc cặp kẹp ở tầm ngang là thấp thì khi nhấc dây buộc lên, thân con lật


đật thõng xuống phía dưới, và khi đó đặt con lật đật lên mặt bàn thì nó cũng không
bao giờ đổ. Nếu chiếc cặp kẹp buộc cao quá thì xách dây buộc lên, con lật đật sẽ
chúi đầu xuống khi đó con lật đật ở tư thế khơng ổn định.




Từ đó có thể thấy muốn cho con lật đật khơng bị đổ, trọng tâm của nó phải thấp
hơn tâm của vòng tròn mặt đấy con lật đật. Như thế, khi con lật đật nghiêng đi thì
điểm chỉ lệch một chút so vớí trọng tâm thì trọng tâm thay đổi rất nhanh làm cho
con lật đật phải quay trở lại.


<i><b>5.8. Khi dạy về bài Pin- Acquy ( Vậtlý 11): có thể cho học sinh chế tạo pin</b></i>
chanh:


Đầu tiên, bạn hãy cắt quả chanh làm đôi theo chiều ngang. Hãy sử dụng dao
thật sắc để tránh làm rách màng ngăn giữa các múi chanh. Sau đó, bạn cắm vào
mỗi múi chanh 2 sợi dây kim loại dài khoảng 2cm, một sợi bằng đồng và một sợi
bằng kẽm.


Tiếp theo, đấu đầu còn lại của các sợi kim loại với nhau, dây đồng đấu với dây
đồng, dây thép đấu với dây thép. Như vậy, bạn đã có 2 điện cực của một cục pin.
Dịng điện được tạo ra tuy yếu nhưng nếu đưa lên đầu lưỡi nếm thử, bạn sẽ thấy rõ
cảm giác hơi tê.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>



Hai điện cực trên quả chanh Đấu nối tiếp nhiều "máy phát điện-quả
là chiếc đinh và đồng xu chanh" với nhau


Nguyên lý hoạt động của chiếc máy phát điện “quả chanh” này giống như một


chiếc pin thơng thường. Dịng điện được tạo ra nhờ các phân tử điện phân của kim
loại trong môi trường điện ly chính là nước chanh


Hoặc có thể làm như sau: Chuẩn bị hai sợi dây lõi đồng, một chiếc ghim
sách và một quả cà chua. Chúng ta dùng chúng để làm một chiếc pin cà chua như
sau:


Trước tiên bẻ thẳng một đầu chiếc ghim và xâu vào trong quả cà chua, sau đó nối
chắc một sợi dây lõi đồng vào chiếc ghim. Sau khi bóc đi lớp vỏ nhựa ở hai đầu
một sợi dây đồng khác thì xâu một đầu vào quả cà chua ở chỗ sát ngay chỗ sát
ghim sách đã xâu vào quả cà chua. Bây giờ lưỡi của bạn tiếp xúc vào hai đầu dây
dẫn từ qủa cà chua. Lưỡi bạn như bị tê và cảm giác như bị chích đau. Nối thử dụng
cụ chỉ điện sẽ thấy kim bị lêch.


<i><b>5.9. Thí nghiệm về hiện tượng nhiễm điện và tương tác giữa các loại điện</b></i>
<i><b>tích( Vật lý 11):</b></i>


a) Con nhện giấy


Cắt từ tờ báo một mẩu như trang vở học sinh, rồi cắt thành 8 dải giấy song
cịn để dính chúng với nhau ở một chiều của tờ giấy. Cắt xong vuốt các di giấy
dựng lên, dính vào trên vách tường, dùng túi nhựa ma sát từ trên xuống dưới, bạn
có thấy tờ giấy dính trên vách tường khơng? Gỡ tờ giấy xuống, bạn sẽ thấy 8 dải
giấy sẽ hướng ra ngoài và lay đông qua lại, trông giống như một con nhện. Tờ giấy
được ma sát sẽ mang điện tích, và do mỗi dải giấy đều mang điện tích giống nhau,
cho nên chúng đẩy nhau và tách nhau ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Cọ xát mạnh nhiều lần bóng bay A đã được thổi căng vào một khăn len khơ, đưa
nó lại gần một quả bóng cùng loại B được treo sẵn trên một sợi chỉ. Mơ tả và giải
thích hiện tượng?



- Lặp lại thí nghiệm trên nhưng quả bóng B cũng được cọ xát mạnh nhiều lần vào
khăn len trước khi treo.


<i><b>Thí nghiệm vè hiện tượng phản xạ toàn phần: Ánh sáng bị bẻ cong</b></i>


Dụng cụ: kéo, băng dính, chai nước ngọt loại to, đèn laze, nước, chậu hứng
nước.


Tiến hành: Dùng kéo đục một lỗ nhỏ gần đáy chai, dán băng dính lên lỗ nhỏ
vừa đục, đổ nước vào trong chai. Chiếu đèn laze qua chai nước, điều chỉnh
để ánh sáng đi qua lỗ thủng. Tháo băng dính để nước chảy ra, bạn sẽ thấy
ánh sáng sẽ bị uốn theo dòng nước.




<i><b>5.10 Thí nghiệm mơ phỏng hiện tượng tán sắc ánh sáng( Vật lý 11,12):</b></i>
a) Nước biến sắc


Trong một cốc nước chứa đầy nước, cho vào hai thìa canh sữa bò khuấy
đều. Dùng dây nhỏ quấn chắc một chiếc gương phẳng, rồi treo ngâm vào cốc.
Dùng đèn pin (pin mới) chiếu vào chiếc gương phẳng, quan sát thấy ánh sáng phản
xạ lại từ chiếc gương phẳng có mang màu.


Nếu không ngừng thay đổi độ sâu ngâm chiếc gương vào trong nước thì
màu sắc của ánh sáng phản xạ cũng khơng ngừng biến đổi- khi chiếu gương từ chỗ
nông xuống sâu dần dần thì màu ánh sáng phản xạ cũng thay đổi như nhau: trắng –
vàng - đỏ - đỏ sẫm( đỏ đen).


b) Tạo ra cầu vồng:



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b> 5.11. Thí nghiệm dùng trong bài Lực từ hoặc kết thúc chương “Từ</b></i>
<i><b>trường”: Làm máy phát điện đơn giản ( Vật lý 11) </b></i>


Chuẩn bị:


1. 01 nguồn điện một chiều 12(V), 6(V)...


2. 02 dây dẫn nối nguồn vào bộ phân trục đở roto.


3. 01 roto: là khung dây được quấn tròn ( dây quấn máy biến áp)
4. 02 trục đở roto làm từ dây đồng máy biến áp có đường kính lớn.


5. nam châm vĩnh cữu có từ trường mạnh ( nam châm từ loa, đồ chơi trẻ em
ghép lại....)


Bố trí thí nghiệm:




Để đơn giản hơn có thể thay nguồn một chiều bằng cục pin


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11></div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Một số thí nghiệm để HS thực hiện ở nhà:</b>


<i><b>5.12 Mô phỏng theo tầu ngầm thật (Vật lý 10 về chuyển động bằng phản</b></i>
<i><b>lực) </b></i>


Lấy một quả bóng bay, có hình hơi dài, lồng vào vịi nước để nạp đầy nước.
Tìm một nút chai nhựa đục ở giữa nút một lỗ nhỏ ( đường kính 1-2 mm), đút vào
miệng quả bóng bay, dùng dây cao su quấn chặt lại. Nước trong quả bóng, sẽ có


thể phun qua lỗ nhỏ. Sau đó thả quả bóng chứa đầy nước đó vào trong nước. Do tỷ
lệ của qủa bóng và nút chai nhựa cũng khơng khác nhau mấy, nên qủa bóng khơng
nổi nên mặt nước, cũng khơng chìm xuống đáy nước. Do tác dụng của nước
phun, qủa bóng từ từ tiến về phía trước, tựa như một chiếc tàu ngầm vậy


<i><b>5.13 Thử nghiệm cách người ta tạo ra sét ( Vật lý 11):</b></i>


Dụng cụ: Một chiếc rađiô với cần anten kéo dài ra,một quả bóng bay, một chiếc áo
len dày.


Tiến hành: Thí nghiệm được tiến hành trong bóng tối.


1.Cọ quả bóng nhiều lần vào lớp len rồi đưa nó lại gần cần anten của đài.
Chuyện gì sẽ xảy ra?


2.Chuyển đài radio vào sóng AM nhưng khơng tìm đài nào cả, vặn tiếng
thật nhỏ, nhắc lại thí nghiệm trên và dỏng tai nghe. Bạn nghe thấy gì?
<i><b> 5.14 Chế tạo tên lửa nước: ( Vật lý 10 về chuyển động bằng phản lực) :</b></i>
Yêu cầu HS làm theo nhóm, đem lên trường phóng thử và chấm điểm.


- Nguyên tắc hoạt động:


Đúng ra, phải gọi là “Tên lửa khí nén và nước” mới đúng. Bởi vì, lực đẩy
chủ yếu của tên lửa là khơng khí ta bơm vào, nước chỉ là có tính phụ giúp. Gọi
“tên lửa nước” là cách gọi tắt để phân biệt với tên lửa khí nén thuần túy. Lực đẩy
khí nén dễ thấy nhất là khi ta thổi căng một quả bóng bay, đột nhiên thả tay ra, quả
bóng bay về phía trước vì khí thốt ra phía sau.


- Cấu tạo: “tên lửa nước” loại đơn giản nhất.
1. Từng bộ phận



<b> a. Thân tên lửa</b>


Lấy 1 chai nhựa 1.5 lít loại có đường kính miệng 21mm (chai Pepsi, Coca-cola)
b. Cánh


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

c. Đầu tên lửa


* Tên lửa không mang dù


Lấy 1 chai nhựa 1.5 lít cắt đoạn 1/4 chai bắt đầu từ miệng chai




* Tên lửa có dù


- Lấy 1 chai nhựa 1.5 lít cắt đoạn 1/3 chai bắt đầu từ miệng chai
- Lấy đoạn đầu chai vừa cắt, cắt tiếp ra làm 2 đoạn như hình vẽ
- Cắt 3 mấu trên đoạn chai để giữ mũi tên lửa


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>



2. Lắp ráp:


Dùng keo 2 mặt, keo nến, và băng keo màu
bản lớn (5cm) để dán các phần của tên lửa lại
Sau khi hoàn chỉnh


<b>3. Dù </b>



- Dùng vải dù hay ni lon diện tích 1m2 (1m x 1m), cắt tròn
- Xỏ từ 8 (hoặc 12 lỗ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>4. Giàn phóng: </b>


- Chuẩn bị 1m ống PVC đường kính 21mm
- Cắt 4 đoạn dài 15cm


- Cắt 1 đoạn dài 35cm


- 1 đoạn 5cm ống PVC đường kính 40mm
- 3 đầu bịt ống 21mm


- 2 co chữ T


- 8 sợi dây rút nhựa
- 1 van xe máy
- 1 miếng xăm xe


- Keo dán ống nước PVC


- 1 cuộn keo lụa quấn ống nước
a). Khóa tên lửa


o Dùng 6 sợi dây rút nhựa quấn quanh đoạn ống 35cm
o Cộ cố định 6 sợi dây lại và dùng keo nến để gia cố thêm


o Luồn ống 40cm vào để các khóa ngàm dây rút vào ngạnh ở cổ chai





</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

b). Van bơm :


- Dùng 1 van xe máy


- Lấy 1 đầu bịt ống 21mm, dùng mũi dao hơ nóng, để kht 1 lỗ trịn có đường
kính bằng đường kính van xe.


- Dùng xăm xe (ruột xe) làm gion chống xì hơi. Cắt một mẩu xăm xe hình trịn
nhét vừa vào đầu bịt ống 21mm. Khoét 1 lỗ nhó sỏ vừa van xe. Để phần cao su
này giữa van và đầu bịt. Vặn ốc xiết chặt van với đầu bịt


c). Giàn phóng


- Gắn các doạn ống nước và dùng keo dán ống nước để cổ định.


- Ống phóng tên lửa cố định góc bắn trong khoảng 70độ-80độ so với mặt đất.


<b>Lưu ý :</b>


o Không dùng các chất bơi trơn như nhớt hay mỡ bị để bơi lên giàn phóng. Các
chất này tác động lên nhựa PVC và chai làm thay đổi kích thước, khiến tên lửa
khơng bay được


o Dàn phóng phải được gắn thật chắc. Yếu tố quyết định cho việc phóng thành
cơng của tên lửa nước nằm chính ở giàn phóng. Giàn phóng càng chắc chắn và kín
hơi sẽ tạo được áp xuất mạnh để phóng tên lửa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>5.14.Chế tạo Kính thiên văn ( Vật lý 11 về bài Kính thiên văn) : yêu cầu</b></i>
HS chuẩn bị theo lớp, đến lớp lắp ráp kính thiên văn, có thể thực hành quan sát tại


chỗ.


Chuẩn bị :


- Băng dính 2 mặt
-Cưa


-Thị kính (có thể tận dụng cái kính lúp)


-Vật kính (kính lão hoặc kính Viễn Thị) nên mua ở hiệu kính thuốc khoảng 1 Dp,
đường kính khoảng 6,5 Cm tương đương f=1m


-Ống nhựa PVC, khoảng 1m ống nhựa đường kính 60Cm khoảng 20Cm đường
kính 42mm để chứa Thị Kính


1 cái chuyển bậc 65-60 để cố định Vật Kính, 1 cái chuyển bậc 60-50
-một ít keo dán ống nhựa


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>III. KẾT QUẢ </b>


<i><b> 1.Chứng minh tính khả thi của phương pháp mới, ưu điểm:</b></i>


Tuy các thí nghiệm trên chỉ mang tính chất định tính nhưng trong
điều kiện dụng cụ thí nghiệm đang thiếu thốn thì đây cũng là một giải pháp
nên được sử dụng để giúp cho tiết học trở nên sôi nổi hơn. Đây là những thí
nghiệm đơn giản, với những dụng cụ dễ tìm, dễ làm.Vì thế giáo viên có thể
chuẩn bị nhiều bộ thí nghiệm hoặc thơng báo trước dụng cụ để học sinh
chuẩn bị trước khi đến lớp..


Ở các lớp có áp dụng những thí nghiệm này, tôi thấy các em hiểu bài


nhanh hơn, lại thấy tầm quan trọng của những ứng dụng Vật lý trong thực
tiễn. Đặc biệt là những bài thí nghiệm mang tính chất “giải trí” được như
“Làm tên lửa nước” khiến các em rất hào hứng, làm cho môn khoa học tự
nhiên này bớt khô khan hơn… Tôi đang cho các em lớp 11 tự tìm hiểu và
chế tạo “Kính thiên văn đơn giản” để các em có một dụng cụ quan trắc thiên
văn, và để rèn luyện khả năng nghiên cứu khoa học cho các em.


* Những ưu điểm nổi bật của thí nghiệm đơn giản:


+ Dụng cụ dùng trong thí nghiệm là những dụng cụ đơn giản, dễ kiếm.


+ Thí nghiệm cho kết quả rõ ràng, thuyết phục ( thường là những thí nghiệm
gắn với những hiện tượng vật lý gần gũi trong đời sống hằng ngày)


+ Dễ thao tác và dễ thành cơng, khơng địi hỏi người ở người thực hành những
kỹ năng đặc biệt nên ai cũng có thể tiến hành được.


+ Thí nghiệm khơng địi hỏi những điều kiện khắt khe về cơ sở vật chất như
phịng thí nghiệm, mạng điện, thiết bị… nên ở đâu cũng có thể tiến hành được.
+ Học sinh có thể tham gia vào q trình thí nghiệm nên có tác dụng kích thích
sự hứng thú học tập nơi các em.


<i><b>2. Nhược điểm và cách khắc phục:</b></i>


Như đã nói ở trên, những thí nghiệm trên đây chỉ mang tính chất định tính,
tất nhiên nó khơng thể thay thế nhưng thí nghiệm định lượng trong sách giáo
khoa. Vì thế nên sử dụng kết hợp với những thí nghiệm được mơ tả trong sách
và những thí nghiệm định lượng khác, hoặc những thí nghiệm ảo dùng cơng
nghệ thơng tin để đạt hiệu quả trong dạy học.



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>IV. KẾT LUẬN</b>
<i><b>1. Kết luận: </b></i>


Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm là rất cần thiết và có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng của việc dạy và học mơn vật lí ở trường THPT,
những thí nghiệm này giúp học sinh nắm vững, đào sâu, mở rộng kiến thức, giúp
học sinh kỹ năng làm các bài tập thực tế hiệu quả hơn.


<i><b> 2.Ý kiến đề xuất: Đối với việc làm thí nghiệm Vật lý:</b></i>


- Đối với giáo viên: Giáo viên phải có sự chuẩn bị tốt về dụng cụ, thao tác tiến
hành thí nghiệm để nâng cao chất lượng giảng dạy của mình..


- Đối với nhà trường: Cần trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ thí nghiệm cho
học sinh thực hành. Riêng đối với các bộ thí nghiệm biểu diễn thì mỗi bài thí
nghiệm biểu diễn cần có ít nhất ba bộ, tạo điều kiện cho nhiều giáo viên có dụng
cụ để tiến hành thí nghiệm khi có tiết dạy. (Hiện tại trong trường mới chỉ có một
bộ/một bài).


- Đối với học sinh: Cần học tập kỹ năng quan sát và thực hành những thí
nghiệm đơn giản, tự tập làm một số dụng cụ vật lý để phát huy khả năng nghiên
cứu khoa học..


<i> Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ trong quá trình giảng dạy của cá nhân tôi.</i>
<i>Rất mong được sự chỉ bảo và tham gia đóng góp của các cấp lãnh đạo và các </i>
<i>đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn.</i>


<i>Xuân Thọ, ngày 22 tháng 3 năm 2012</i>


<b>NGƯỜI THỰC HIỆN</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Phụ lục:



PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TÌNH HÌNH HỌC TẬP VẬT LÝ
1. Em có thích học mơn vật lý


khơng? ...
...
...


2. Theo em thí nghiệm vật lý có vai trị thế nào với việc học tập mơn
vật lý?


………
………
………
………
3. Em có thấy hứng thú với các tiết học vật lý có sử dụng thí nghiệm


khơng? ...
...
...


4. Em đã được thực hành những bài thí nghiệm nào?


………
………
………
………
5. Em có mong muốn, kiến nghị gì khơng?



………
………
………
………


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Nguồn tài liệu trên trang web Thuvienvatly.com ( các thí nghiệm vật
lý vui)


2. Phương pháp giảng dạy Vật lý ở trường phổ thông. Tác giả: Nguyễn
Văn Đồng, Nguyễn Trọng Di


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>MỤC LỤC</b>



Bìa Sáng kiến kinh nghiệm………...trang 1
Sơ lược lý lịch khoa học………...trang 2
I. PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài………..trang 3
2. Thực trạng trước khi sử dụng các biện pháp của đề tài………trang 3
II. PHẦN NỘI DUNG


1.Cơ sở lý luận……….trang 4
2. Nhiệm vụ đề tài – Giới hạn đề tài……… trang 5
3. Phương pháp tiến hành………..trang 5
4.Cơ sở và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài...trang 5
5.Mô tả phương pháp mới...trang 5
III. KẾT QUẢ:



1.Chứng minh tính khả thi của phương pháp mới, ưu điểm………….trang 17
2. Nhược điểm và cách khắc phục………trang 17
IV. KẾT LUẬN:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
<b>Đơn vị</b>


...


<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


<i>..., ngày tháng năm </i>


<b>PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>
<b>Năm học: ...</b>


–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh


nghiệm: ...


...
...


Họ và tên tác giả: ... Đơn vị
(Tổ):...


Lĩnh vực:



Quản lý giáo dục <sub></sub> <sub>Phương pháp dạy học bộ môn: ... </sub>
Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác: ... 


<b>1. Tính mới</b>


- Có giải pháp hồn tồn mới <sub></sub>


- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
<b>2. Hiệu quả</b>


- Hồn tồn mới và đã triển khai áp dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao 


- Hồn tồn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 


- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu quả 


<b>3. Khả năng áp dụng</b>


- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính


sách: <sub> Tốt </sub> <sub> Khá </sub> <sub>Đạt </sub>


- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt 


- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt


hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt 


<b>XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN</b>
(Ký tên và ghi rõ họ tên)


</div>

<!--links-->
Warmly welcome to our lesson
  • 18
  • 460
  • 0
  • ×