Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.57 KB, 25 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
SangKienKinhNghiem.org
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
<b>Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh</b>
Mã số:…………....
<i><b>Đề tài </b></i>
Người thực hiện:
Quản lý giáo dục:
1. Họ và tên: HOÀNG VĂN TÂM
4. Địa chỉ: 18/4 QL15 khu phố 1 – Phường Tam Hòa – Thành phố Biên Hòa –
Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613834289 (CQ)/ 0613811264 (NR); ĐTDĐ: 0989008720
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
<b>II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO</b>
- Học vị cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1995
- Chuyên ngành đào tạo: Lịch sử
<b>III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC</b>
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: giảng dạy mơn lịch sử
- Số năm có kinh nghiệm: 13 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ “SỬ DỤNG KÊNH HÌNH VÀ VĂN THƠ NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC, HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC LỊCH SỬ” năm học
2006-2007
+ “MỘT VAØI KINH NGHIỆM VAØ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH
+ MỘT VÀI KINH NGHIỆM VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
KIẾM TRA MIỆNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN
LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT” năm học 2008-2009
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
<b>Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>
<i> Biên Hòa, ngày20 tháng 5 năm 2011</i>
<b>Tên sáng kiến kinh nghiệm: MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ VIỆC SỬ DỤNG</b>
<b>ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP</b>
<b>12</b>
Họ và tên tác giả: HOÀNG VĂN TÂM Đơn vị (Tổ): Khoa học xã
hội
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục
1. Tính mới:
- Có giải pháp hồn tồn mới
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách: Tốt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
<b>Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh</b>
Mã số
<i><b>Đề tài </b></i>
Người thực hiện: Hoàng Văn Tâm
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục:
Phương pháp dạy học bộ môn:
Phương pháp giáo dục:
Lĩnh vực khác:
<i><b> Có đính kèm:</b></i>
<b>I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>
Môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông nhằm giúp học sinh có được
những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần
hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất
nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng các năng lực tư duy, hành
động và thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống xã hội. Vì vậy, phương pháp
và hình thức dạy học mơn lịch sử rất phong phú đa dạng, bao gồm cả các phương
pháp hiện đại và các phương pháp truyền thống, trong đó phương pháp sử dụng
đồ dùng trực quan là một trong những phương pháp cơ bản của lí luận dạy học .
Bởi lẽ, việc nhận thức lịch sử vừa phải tuân thủ theo quy luật nhận thức nói
chung, nhưng đồng thời cịn có nét đặc thù riêng “ Học sinh không thể trực tiếp
<i>nhận thức ( tri giác ) các sự kiện lịch sử, vì lịch sử là cái đã qua khơng lặp lại</i>
ngun xi, khơng thể dựng lại hồn tồn hay thí nghiệm như khoa học tự nhiên.
Do đó, dạy học lịch sử trước hết là một q trình truyền thơng tin, thu nhận và
xử lý thông tin giữa giáo viên và học sinh qua các phương tiện dạy học. Thông
<i>tin về sự kiện lịch sử càng chính xác, chân thật, phong phú ( Sinh động và vừa</i>
<i>sức thì nhận thức lịch sử của học sinh càng sâu sắc bền vững) lời nói, hình ảnh</i>
<i>cũng như các loại đồ dùng trực quan ( hiện vật, tranh ảnh, bản đồ, băng đĩa, máy</i>
chiếu…) là những phương tiện dạy học, có khả năng chứa hoặc truyền thông tin
rất đa dạng và phong phú. Các phương tiện này đóng vai trị rất quan trọng trong
việc bảo đảm tính trực quan và tạo biểu tượng lịch sử chân thật cho học sinh
nhằm góp phần đạt được mục tiêu dạy học. Tuy nhiên trong những năm vừa qua,
trong quá trình thực hiện tranh tra hoạt động sư phạm của một số giáo viên dạy
sử trong địa bàn tỉnh, tơi nhận thấy, vẫn cịn khơng ít giáo viên chưa kết hợp
phương pháp này vào dạy học, nếu có chăng cũng chỉ minh họa qua loa, chưa
phát huy tính chủ động tích cực của học sinh trong việc khai thác tư liệu lịch sử
<b>II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI</b>
<b>1/ Cơ sở lý luận.</b>
Nguyên tắc trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lý luận
dạy học nhằm tạo cho học sinh những biểu tượng và hình thành các khái niệm
trên cơ sở trực tiếp quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh họa
sự vật.
Trong dạy học lịch sử, phương pháp trực quan góp phần quan trọng tạo
biểu tượng cho học sinh cụ thể hóa các sự kiện và khắc phục tình trạng hiện đại
hóa lịch sử của học sinh.
Đồ dùng trực quan là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện lịch sử,
là phương tiện rất có hiệu lực để hình thành các khái niệm lịch sử quan trọng
nhất, giúp cho học sinh nắm vững các quy luật phát triển của xã hội.
Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu
sâu những hình ảnh, những kiến thức lịch sử. Hình ảnh được giữ lại đặc biệt
vững chắc trong trí nhớ chúng ta là hình ảnh chúng ta thu nhận được bằng trực
quan.
Cùng với việc góp phần tạo biểu tượng và hình thành khái niệm lịch sử, đồ
dùng trực quan cịn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngơn
ngữ của học sinh. Nhìn vào bất cứ loại đồ dùng trực quan nào, học sinh cũng
thích nhận xét, phán đốn, hình dung q khứ lịch sử được phản ảnh, minh họa
như thế nào? Các em suy nghĩ và tìm cách diễn đạt bằng lời nói chính xác, có
hình ảnh rõ ràng, cụ thể về bức tranh xã hội đã qua.
Ý nghĩa giáo dục tư tưởng, cảm xúc thẩm mỹ của đồ dùng trực quan cũng
rất lớn. Ngắm nhìn một bức tranh diễn tả một cuộc đấu tranh cách mạng như
<i><b>“Đấu tranh trong phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930-1931”, hay xem một</b></i>
<i><b>cuốn phim tài liệu “ Chiến thắng Điện Biên Phủ” hoặc “ vài hình ảnh về cuộc</b></i>
<i><b>đời hoạt động của chủ tịch Hồ Chí Minh” … học sinh có những tình cảm mạnh</b></i>
mẽ về lòng yêu mến lãnh tụ, chiến sĩ cách mạng, lòng quý trọng lao động và
nhân dân lao động, lòng căm thù bọn xâm lược và chiến tranh……
Với tất cả ý nghĩa giáo dưỡng, giáo dục và phát triển nêu trên, đồ dùng
trực quan góp phần to lớn nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, gây hứng thú học
<i><b>tập cho học sinh, nó là chiếc “cầu nối” giữa hiện thực quá khứ khách quan với</b></i>
đời sống hiện tại.
<b>2/ Cơ sở thực tiễn:</b>
giản, chưa có sự thống nhất, mỗi người sử dụng một cách. Tình trạng sử dụng
các phương tiện dạy học cịn mang tính hình thức chưa phát huy được những ưu
thế của các đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử. Trong bài viết này, tơi
khơng trình bày lại phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trọng dạy học lịch
sử nói chung mà chủ yếu đề xuất một số kinh nghiệm sử dụng nhằm phát huy
tính tích cực hoạt động độc lập của học sinh.
Trước tiên khẳng định hiệu quả của việc sử dụng phương pháp trực quan
trong dạy học lịch sử do nhiều yếu tố quyết định: như chất lượng đồ dùng trực
quan, hiện vật, bản đồ, tranh ảnh lịch sử … Phương pháp sử dụng, kỹ năng, năng
lực sư phạm của giáo viên và đặc biệt là trình độ nhận thức của học sinh. Đồ
dùng trực quan được sử dụng tốt sẽ huy động được sự tham gia của nhiều giác
quan, sẽ kết hợp được hai hệ thống tín hiệu trong quá trình nhận thức “ Tai
nghe-Mắt thấy” tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, gây được mối quan hệ
Thực tế giảng dạy ở trường phổ thông đã cho thấy: không ít giáo viên đã
coi nhẹ việc sử dụng đồ dùng trực quan. Nếu có chăng phải sử dụng thì chủ yếu
là minh hoạ một cách tẻ nhạt, cho học sinh xem qua loa mang tính hình thức, chứ
khơng dùng trong khi giảng dạy. Lý luận dạy học chỉ ra cho chúng ta thấy cần
phải tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy và học tập. Để đáp
ứng yêu cầu này cũng như khắc phục tình trạng trước đây, chúng ta cần phải
biết kết hợp hài hoà giữa lời dạy và hình ảnh cụ thể qua đồ dùng trực quan. Tuy
nhiên đối với mỗi loại, chúng ta cần có những phương pháp sử dụng riêng phù
hợp với nội dung từng loại bài.
<b>3. Nội dung nghiên cứu</b>
Đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử có nhiều loại, mỗi loại có cách sử
dụng riêng. Sau đây, tơi xin giới thiệu một số cách sử dụng cơ bản đồ dùng trực
quan trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 12.
<b>a/ Phương pháp sử dụng hình vẽ, tranh ảnh trong SGK:</b>
Hay các bức ảnh cảnh làng quê đang vào mùa gặt hái với những chiếc máy cày
đang thay thế sức trâu hoặc những hình ảnh Thanh niên xung phong tham gia
<i>khôi phục tuyến đường sắt Hà Nội-Mục Nam Quan (1957) ( hình 60 ), tồn cảnh</i>
<i>khu gang thép Thái Nguyên (hình 64), thanh niên miền Bắc nô nức tham gia</i>
<i>phong trào “3 sẵn sàng ” ( hình 65 ). Qua các hình ảnh này khắc họa cho học</i>
sinh thấy được sự phát triển của cách mạng miền Bắc trong thời kì đầu xây dựng
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên kết hợp hướng dẫn các em quan sát
các tranh ảnh in trong sách giáo khoa. Học sinh thích xem tranh ảnh lịch sử
nhưng ít biết khai thác nội dung của tranh ảnh để phục vụ bài học. Vì thế để sử
dụng có hiệu quả, giáo viên hướng dẫn gợi mở giúp học sinh tự tìm ra nội dung
tranh ảnh. Sau đó giáo viên bổ sung, sửa chữa để các em hiểu bức ảnh một cách
đầy đủ, toàn diện sâu sắc hơn.
Ví như: khi sử dụng bức ảnh “Lễ thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền
<i>giải phóng quân” ( hình 39 ) trong bài 16 “ Phong trào giải phóng dân tộc và</i>
tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1939-1945 ”
tích cực hoạt động góp phần rất quan trọng vào thắng lợi của các mạng. Đồng
thời đây là mầm mống đầu tiên của lực lượng vũ trang Việt Nam sau này.
Hình vẽ, tranh ảnh trong SGK là một phần của đồ dùng trực quan trong
q trình dạy học. Nó có ý nghĩa hết sức to lớn, khơng chỉ là nguồn kiến thức có
tác dụng giáo dục tính cách, mà cịn phát triển tư duy học sinh, sử dụng tốt loại
phương tiện trực quan này sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh, tạo ra sự
hứng thú trong quá trình nhận thức. Từ việc quan sát, học sinh sẽ đi tới công việc
tư duy trừu tượng. Bản thân tranh ảnh không thể gây ra sự quan sát tích cực của
học sinh nếu như nó khơng được quan sát trong tình huống có vấn đề. Mặt khác
thông qua quan sát, miêu tả tranh ảnh học sinh được rèn luyện khả năng sử dụng
ngôn ngữ của các em ngày càng phong phú và trong sáng hơn. Vì vậy trong dạy
học lịch sử chúng ta cần phải khai thác triệt để nội dung lịch sử được biểu hiện
qua tranh ảnh, hình vẽ trong SGK. Đồng thời khi sử dụng cần kết hợp sử dụng
câu hỏi, miêu tả hoặc tường thuật kiến thức lịch sử biểu hiện trong đồ dùng trực
quan. Sau khi quan sát, học sinh cần nêu lên suy nghĩ của mình, phát biểu của
Sách giáo khoa hiện nay kênh hình tương đối đầy đủ và phong phú, do vậy
việc sử dụng hình vẽ tranh ảnh để giới thiệu khắc sâu bài học lịch sử cho học
sinh nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh hiệu quả nhất.
Ví dụ :ở bài 22 trang 176 SGK, giáo viên cho học sinh xem hình 70
<i>“Nhân dân Mỹ biểu tình phản đối chiến tranh Việt Nam, đòi quân Mỹ rút về</i>
<i>nước” và hình 71 “ Thanh niên học sinh, sinh viên Sài Gịn biểu tình địi Mỹ,</i>
<i>chính quyền Sài gịn bãi bỏ lệnh tổng động viên”. Qua các kênh hình này giáo</i>
lõi là nhằm “Mỹ hóa”cuộc chiến tranh ở Việt Nam. Với việc ào ạt đưa quân viễn
chinh và quân chư hầu cùng với các phương tiện chiến tranh tối tân do Mỹ viện
trợ nhằm đàn áp lực lượng cách mạng và nhân dân ta. Nhưng rất đáng tiếc cuộc
chiến tranh của Mỹ ngày càng gặp nhiều khó khăn. Các cuộc phản đối chiến
tranh ở Mỹ bùng nổ mạnh mẽ, đòi đưa con em của họ về nước, lên án việc leo
thang chiến tranh của GiônXơn. Ở Việt Nam các phong trào đấu tranh của mọi
giai cấp, giai tầng nổ ra vô cùng mạnh mẽ, phản đối và lên án hành vi xâm lược
của Đế quốc Mỹ, đấu tranh địi bãi bỏ lệnh tổng động viên mà chính quyền Sài
Gịn đưa ra nhằm bắt lính làm bia đỡ đạn cho Mỹ ”.
<b> b/ Sử dụng ảnh chân dung của các nhân vật lịch sử</b>
Chân dung các nhân vật lịch sử có tác dụng tạo biểu tượng về đặc điểm
các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, của các nhà cách mạng v.v…giáo viên sử
dụng để giảng dạy nhằm tăng cường, cụ thể hóa về hình ảnh cũng như đặc điểm
<i>Trước hết, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát chân dung ( hình 5 ), và</i>
phát biểu những hiểu biết của mình về Trần Phú, sau đó giáo viên chốt lại những
nét tiêu biểu nhằm giúp học sinh có ấn tượng sâu sắc về nhà cách mạng trẻ tuổi
này.
Giáo viên có thể dựa vào đoạn tư liệu sau: “Trần Phú sinh ngày 1/5/1904
tại Quảng Ngãi ( nguyên quán ở huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh ). Ngay từ thuở thơ ấu
Trần Phú đã sống trong cảnh côi cút tha phương cầu thực vô cùng cực khổ, vì cha
mẹ mất sớm. Trước cuộc sống quá khó khăn, anh em Trần Phú phải về Quảng Trị
tìm họ hàng nương tựa, nhờ bà con giúp đỡ, Trần Phú vào học ở trường Quốc học
Huế. Ông học rất giỏi và ni trong lịng một hồi bão lớn, rồi sau đó Trần Phú đi
theo cách mạng, trở thành người chiến sĩ trung kiên chiến đấu vì độc lập tự do.
Tháng 10/1930 Ông tham gia Hội nghị Ban chấp hành trung ương lâm thời và
được cử làm Tổng bí thư. Trần Phú được cử thảo ra Luận cương chính trị, để viết
luận cương, Ơng đã dựa vào Chính cương, điều lệ vắn tắt của Nguyễn Ái Quốc;
đi vào tìm hiểu thực tế phong trào cơng nhân ở Hải Phịng, lên Hà Nội dựa vào
anh em bồi bếp làm cho tên công chức cao cấp thực dân Pháp ở số nhà 90 Phố
Thợ Nhuộm. Tại đây Trần Phú đã bí mật thảo Luận cương chính trị của Đảng
ngay dưới tầng hầm của ngôi nhà.
Sau một thời gian hoạt động, vì sự phản bội của Ngô Đức Trì, ngày
19/4/1931 Trần Phú bị bắt tại số nhà 66, đường Săm bơ nhơ (Sài Gòn). Những
<i>bẩn rồi cho dòng điện chạy qua, đến thủ đoạn treo ngược lên xà nhà, cắt gân</i>
<i>bàn chân rồi cho xăng đốt ). Cuối cùng, chúng phải lắc đầu trước tinh thần gang</i>
thép của người chiến sĩ trẻ tuổi. Trước khi chết, Trần Phú đã nhắn lại các đồng
chí của mình “Hãy giữ vững chí khí chiến đấu”. Câu nói của Ơng đã trở thành vũ
khí chiến đấu của mỗi người Việt Nam đi vào trận đánh. Trần Phú hy sinh giữa
lúc 27 tuổi đời, tuổi thanh niên rất tươi đẹp”. Cách giới thiệu bức chân dung kết
hợp với một vài nét chấm phá về tiểu sử nhân vật sẽ khắc vào trái tim các em
lịng u mến, kính phục người chiến sĩ cách mạng đã hi sinh vì độc lập tự do của
tổ quốc.
Nói tóm lại, sử dụng tốt kênh hình đã in sẵn trong sách giáo khoa có tác
dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử. Bởi vì, hình ảnh rõ
ràng, cụ thể của kênh hình khơng những giúp học sinh hiểu sâu sắc kiến thức mà
còn nảy sinh những cảm xúc lịch sử trong tâm hồn các em.
<b>c/ Phương pháp sử dụng bản đồ, lược đồ, bảng biểu, sơ đồ.</b>
<i>c1. Sử dụng bản đồ, lược đồ, bảng biểu.</i>
gian và thời gian nhất định. Tách sự kiện khỏi không gian và thời gian, chúng ta
sẽ không hiểu được nội dung ý nghĩa của sự kiện đó. Nắm được địa điểm xảy ra
sự kiện lịch sử sẽ không phải chỉ là biết tên địa điểm xảy ra sự kiện mà quan
trọng hơn gắn liền với mỗi địa danh đó là các yếu tố, địa hình phạm vi khơng
gian cũng như đặc điểm điều kiện tự nhiện của địa điểm đó.
Trong khi sử dụng bản đồ, lược đồ giáo viên luôn chú ý đến sự thu nhận
của học sinh, giúp học sinh phân tích, nêu kết luận khái quát về sự kiện được
Tác dụng của việc sử dụng lược đồ này là nhằm cụ thể hóa kiến thức giúp
học sinh thấy rõ mục đích, quy mơ của cuộc khai thác cũng như hậu quả của
cuôc khai thác đối với Việt Nam, qua đó các em hiểu sâu hơn bản chất và những
thủ đoạn tàn bạo trắng trợn của thực dân Pháp. Sau khi đã chuẩn bị lược đồ trong
tiến trình giảng dạy giáo viên thực hiện các bước sau:
Sau khi đã phân tích rõ nguyên nhân mục đích của cuộc khai thác thuộc
địa lần hai của thực dân Pháp. Giáo viên treo lược đồ lên tường (Nơi mà học sinh
có thể nhìn rõ ) để lần lượt trình bày quá trình khai thác của thực dân Pháp về
mục đích, quy mơ, hậu quả v.v… kết hợp với lời giảng, giáo viên chỉ rõ cho các
em những vị trí, địa điểm mà thực dân Pháp khai thác, khai thác những nguồn lợi
gì, ở đâu? Tại sao lại khai thác những nguồn lợi này? Nó có tác dụng gì? v.v...
sau đó yêu cầu các em nhận xét và rút ra kết luận khái quát.
Việc giảng dạy kết hợp với việc sử dụng lược đồ, bảng biểu thực tế đã cho
những kết quả tốt, hầu hết các em đã chăm chú lắng nghe, dễ hiểu và nắm được
bài học ngay trên lớp. Khơng những thế cịn làm nảy sinh những xúc cảm lịch sử
của các em. Đó là thái độ căm phẫn trước những hành động vơ vét tàn bạo của
thực dân Pháp, là lịng xót xa, sự uất ức đối với người dân Việt Nam sống trong
cảnh nước mất nhà tan.
Ví dụ trong bài 20 “ Cuộc kháng chiến chống thực Pháp kết thúc 1953 –
1954 ” giáo viên kết hợp sử dụng lược đồ, bảng biểu trống, trình bày diễn biến
chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954, sau đó hướng dẫn các em lập bảng biểu
<b>Thời gian</b> <b>Sự kiện lịch sử</b>
12/1953 Bộ đội chủ lực của ta tấn công Thị xã Lai Châu
Đầu tháng 12/1953 Liên quân Lào – Việt tấn công địch ở Trung Lào
Tháng 1/1954 Liên quân Lào – Việt tấn công địch ở Thượng Lào
Tháng 2/1954 Quân ta tấn công địch ở Bắc Tây Nguyên
<i><b>Ví dụ: khi dạy về bài “ Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời,” giáo viên có</b></i>
thể hướng dẫn học sinh xây dựng và sử dụng bảng so sánh: Cương lĩnh chính trị
<i>( tháng 2 năm 1930) của Nguyễn Ái Quốc với luận cương chính trị của Trần Phú</i>
(tháng 10/1930) để giúp các em rút ra những mặt hạn chế của luận cương chính
trị tháng 10/1930
<b>Nội dung</b>
<b>so sánh</b>
<b>Chính cương vắn tắt, </b>
<b>sách lược vắn tắt</b>
<b>( 2/1930 )</b>
<b>Luận cương chính trị</b>
<b>( 10/1930 )</b>
Mục tiêu Đánh đổ Đế quốc, phong kiến,
tư sản phản cách mạng
thổ địa triệt để
Giai cấp
lãnh đạo
Giai cấp Vô sản (Nhân tố quyết
đinh thắng lợi cách mạng là sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam )
Giai cấp Vô sản (Nhân tố quyết
đinh thắng lợi cách mạng là sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông
Dương )
Nhiệm vụ
Tịch thu tài sản ruộng đất của
Đế quốc và bọn phản cách
mạng chia cho dân cày
Đánh đổ Đế quốc Pháp, lật đổ
phong kiến
Lực
lượng
CM
Liên minh cơng-nơng chặt chẽ,
bên cạnh đó phải biết đồn kết
với tư sản dân tộc, tiểu tư sản
trí thức, thành phần trung nơng
Liên minh cơng-nơng chặt chẽ
Vị trí Cách mạng Việt Nam là một bộ<sub>phận của cách mạng Thế giới</sub> Cách mạng Đông Dương là một<sub>bộ phận của cách mạng Thế giới</sub>
<i>c2. Sử dụng sơ đồ.</i>
Mục đích sử dụng sơ đồ trong dạy học lịch sử nhằm phát huy khả năng
suy luận logic của học sinh khi diễn tả tổ chức một cơ cấu xã hội, một chế độ
chính trị, mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử... Như vậy, khi dựa vào vào sơ
đồ học sinh có thể phân tích, giải thích, suy luận các sự kiện lịch sử có quan hệ
ràng buộc lẫn nhau một cách chính xác, khoa học. Từ đó tư duy học sinh phát
triển cao hơn và chất lượng dạy học sẽ được nâng lên
Như vậy với việc sử dụng bản đồ, lược đồ, sơ đồ, bảng biểu trong quá
trình giảng dạy làm cho tiết học trở nên sôi nổi, gây được sự chú ý tập trung của
học sinh, phát huy khả năng độc lập tư duy cũng như khả năng khái quát tổng kết
kiến thức lịch sử của học sinh. Chính vì lẽ đó, trong các giờ dạy lịch sử nếu có
điều kiện cho phép, giáo viên nên tích cực sử dụng có hiệu quả các loại đồ dùng
trực quan này.
<b> 4/ Đồ dùng trực quan do giáo viên, học sinh tự làm hoặc tự sưu tầm:</b>
Hiện nay kênh hình trong SGK đã phong phú, sáng sủa hoặc các loại đồ
dùng dạy học đã có ở nhà trường, phần nào đã có sức hấp dẫn đối với học sinh.
Tuy nhiên, do hạn chế về số trang nên có một số bản đồ, lược đồ, sơ đồ, bảng
biểu, tranh minh họa cần thiết lại khơng có, chính vì lẽ đó để khắc phục tồn tại
<i><b>Ví dụ trong bài 20 “ Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp</b></i>
<i><b>kết thúc 1953- 1954”, khi dạy phần 2: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ, giáo</b></i>
Nguyên
nhân
thắng
lợi của
cuộc
kháng
chiến
chống
Mỹ
Chủ
quan
Khách
quan
Do có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh
Nhân dân ta yêu nước, đoàn kết, chiến
đấu dũng cảm
Hậu phương miền Bắc lớn mạnh
Sự phối hợp chiến đấu và đồn kết của ba
nước Đơng Dương.
Sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước, nhất là
của Liên Xô, Trung Quốc và các nước
XHCN
<i>viên và học sinh có thể tự tổ chức đắp mơ hình sa bàn Điện Biên Phủ ( tất nhiên</i>
<i>có sự hỗ trợ kinh phí của nhà trường ). Trước hết cần làm nổi bật cho học sinh</i>
thấy: “Đây là một tập đồn cứ điểm mạnh nhất Đơng Dương, một pháo đài
<i>khơng thể công phá ( như lời nhận xét của bọn Mỹ ), có 3 phân khu: phân khu</i>
<i>Bắc gồm (Độc Lập, Bản Kéo, Him Lam) – phân khu trung tâm (có sân bay chính</i>
<i>Mường Thanh) – phân khu Nam (có sân bay phụ Hồng Cúm), có 49 cứ điểm,</i>
Các cứ điểm quan trọng đó là các đồi A1, C1, E1, D1... Đặc biệt cần kết hợp với
<i>khâu thiết bị để xây dựng một mơ hình Điện Biên Phủ thật sống động (Có các hệ</i>
<i>thống đèn điện thì thật tốt ). Thêm vào đó cần đắp các chiến hào mà trong lịch sử</i>
quân và dân ta đã “ Khoét núi, vạch rừng” xây dựng nên. Với việc xây dựng mơ
hình Điện Biên Phủ như thế thì thật bổ ích cho học sinh trong quá trình quan sát,
trình bày diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ. Bằng mơ hình sa bàn như thế dễ
khắc sâu kiến thức, có thể hình dung một thời kỳ lịch sử hào hùng của dân tộc ta,
một chiến thắng hiển hách vang dội núi sông khắp năm châu bốn bể. Đây là
chiến thắng vĩ đại nhất của Thế kỷ XX của dân tộc Việt Nam...
Đối với những bài học nào cần có bản đồ, lược đồ.... mà sách giáo khoa
Những bài nào cần tranh ảnh, chân dung lịch sử minh họa, giáo viên và
học sinh có thể tự sưu tầm để đưa vào nội dung của bài nhằm tăng tính hình ảnh
sự hấp dẫn đối với bài học. Ví dụ: khi dạy về “ chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
<i><b>1954 ” ở bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn Quốc chống thực dân Pháp kết thúc</b></i>
<i><b>1953-1954” giáo viên và học sinh có thể sưu tâm bức tranh Tơ Vĩnh Diện lấy</b></i>
thân chèn pháo; Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ châu mai...trong điều kiện
những bức ảnh như vậy khó tìm, giáo viên, học sinh có thể sưu tầm chân dung
của họ đưa vào bài giảng. Những bức ảnh minh họa này có giá trị lịch sử to lớn
giúp học sinh hiểu sự kiện một cách cụ thể, sinh động và gợi lên cảm xúc lịch sử
của các em.
Đặc biệt trong giảng dạy lịch sử 12 rất cần có bảng biểu, sơ đồ song cả
phần lịch sử Việt Nam hầu như khơng có, chính vì điều đó để nâng cao hiệu quả
giờ dạy, giáo viên, học sinh cần lập một số sơ đồ, bảng biểu trong một số bài học
<i><b>lịch sử cụ thể :ví dụ khi dạy bài 22 “Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu</b></i>
<i><b>chống Đế quốc Mỹ xâm lược, nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu, vừa sản</b></i>
<i><b>xuất” ở phần III giáo viên có thể lập bảng hệ thống về cuộc chiến đấu chống</b></i>
chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của Mỹ và chính quyền Sài Gịn như sau:
<b>Mặt trận</b> <b>Sự kiện chính</b> <b>Kết quả</b>
Chính trị -
Ngoại giao
- 06/6/1969: Chính phủ Cách
mạng lâm thời cộng hòa miền
Nam Việt Nam ra đời
- 24-25/4/1970: Hội nghị cấp
cao 3 nước Đông Dương
- Tăng thêm sức mạnh cho
cách mạng miền Nam
- Biểu hiện tinh thần đoàn
kết chống kẻ thù chung của
nhân dân 3 nước Đông
Dương
Quân sự
- 30/4 đến 30/6/1970: Bộ đội
chủ lực của ta đã kết hợp với
quân dân Campuchia đánh
bại cuộc hành quân xâm lược
Campuchia của Mỹ và quân
đội Sài Gòn
- Từ 12/2 đến 23/3/1971: Bộ
đội chủ lực của ta đã kết hợp
với quân dân Lào đánh bại
Loại khỏi vòng chiến đấu
17.000 tên địch giải phóng
được 4,5 triệu dân
- Loại khỏi vịng chiến đấu
22000 quân địch
Hoặc sau khi học xong bài 21 và bài 22, giáo viên có thể hướng dẫn và
giao cho học sinh lập bảng so sánh chiến lược chiến tranh đặc biệt và chiến lược
chiến tranh cụ bộ như sau:
<b>Nội dung so sánh</b> <b>Chiến tranh đặc biệt</b> <b>Chiến tranh cục bộ</b>
Thời gian thực hiện
Tổng thống
Âm mưu
Thủ đoạn
Phạm vi
Quy mô
Khi hướng dẫn học sinh lập bảng so sánh giáo viên cần phải tuân thủ các
yêu cầu về mặt sư phạm, chọn lựa kiến thức chính xác, nội dung ngắn gọn dễ
hiểu, khơng rườm rà, có tính trực quan. Sau khi giới thiệu và phân tích rõ nội
dung các sự kiện nói trên giáo viên yêu cầu học sinh so sánh rút ra những điểm
giống và khác nhau của hai chiến lược đó. Việc lập bảng này giúp các em nắm
kiến thức cơ bản một cách vững chắc. Hiểu rõ bản chất của sự kiện đồng thời bồi
dưỡng cho các em năng lực tư duy so sánh đánh giá sự kiện.
Sau khi học xong bài 27 “ Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919-2000”,
giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà xây dựng bảng niên biểu tổng hợp những
sự kiện lớn trong tiến trình phát triển lịch sử Việt Nam từ 1930-1991 như sau:
Thời gian Sự kiện chính
1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
1930-1931 Cao trào cách mạng 1930-1931 và sự thành lập Xô Viết Nghệ- <sub>Tĩnh</sub>
1936 Thành lập mặt trận dân chủ Đông Dương
1941 Bác Hồ về nước và chủ trì Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8
1945 Cách mạng tháng Tám thành cơng, nước Việt Nam dân chủ
cộng hịa ra đời
1946 Tổng tuyển cử bầu quốc hội; Toàn quốc kháng chiến chống<sub>thực dân Pháp xâm lược</sub>
1951 Đại hội lần thứ II của Đảng- Đại hội kháng chiến thắng lợi
1954
Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ; Hội nghị Giơnevơ về việc
lập lại hịa bình ở Đơng Dương. Miền Bắc xây dựng CNXH,
miền Nam tiếp tục cách mạng DTDCND
1959-1960 Miền Nam Đồng khởi
1960 Đại hội lần thứ III của Đảng
1968 Cuộc tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt tết Mậu Thân 1968
1975
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 ở miền Nam,
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi, Việt Nam
hoàn toàn độc lập
1976 Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng
1981 Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng
1986 Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng
1991 Đại hội toàn quốc lần thứ VII của Đảng
Tóm lại: sử dụng hình vẽ, tranh ảnh trong sách giáo khoa, cũng như sử
dụng các đồ dùng trực quan do giáo viên và học sinh tự sưu tầm, tự làm, bổ sung
cho sách giáo khoa là một điều hết sức cần thiết có tác dụng lớn lao trong dạy
học lịch sử. Đây là phương tiện quan trọng tạo nên hình ảnh lịch sử. Song khi sử
dụng giáo viên cần chú ý đến các yêu cầu của việc sử dụng đồ dùng trực quan
trong dạy học lịch sử
<b>5/ Sử dụng phim tư liệu lịch sử:</b>
Ngày nay công nghệ thông tin đã đạt được những bước tiến vượt bậc và có
tác động lớn đến giáo dục đặc biệt là môn lịch sử. Các nhà làm phim tái hiện lại
hình ảnh lịch sử một thời trong quá khứ. Những nhân vật lịch sử, những sự vật
hiện tượng, những sự kiện đã qua nhằm giúp học sinh nắm bắt lịch sử một cách
chính xác dễ nhận biết, dễ nhớ làm tăng hiệu quả học tập, lôi cuốn học sinh tham
gia tích cực vào bài giảng.
Cần coi trong việc sử dụng phim tài liệu vào quá trình dạy học nhằm tận
Trong giai đoạn lịch sử 1919-1930: Giáo viên có thể sử dụng các đoạn
phim tư liệu nói về quá trình ra đi tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh (trong
CD đính kèm) để minh họa cho bài 12, 13.
Trong giai đoạn lịch sử 1930-1945: Giáo viên có thể sử dụng các đoạn
phim minh họa như Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, Bác Hồ đọc tuyên
ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hịa 2/9/1945 ... (có
trong CD đính kèm)
Tiếp theo ở giai đoạn lịch sử 1945-1954: Giáo viên cho học sinh xem bộ
<i><b>phim tư liệu “ Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến</b></i>
<i><b>dịch lịch sử Điện Biên Phủ” . Các em sẽ được chứng kiến những hình ảnh chân</b></i>
thực của một thời kì lịch sử hào hùng với các hình ảnh của các anh hùng như
Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ Châu Mai, Tơ Vĩnh Điện lấy thân chèn
Pháo. Hình ảnh quân và dân ta đào hầm khoét núi, nếm mật, nằm gai, chịu bao
khổ cực vận chuyển lương thực, thực phẩm, phương tiện vũ khí để đến với chiến
dịch lịch sử này. Thơng qua các đoạn phim tư liệu lịch sử như thế thì giờ học lịch
sử khơng thể nào cịn nhàm chán nữa.
đó, sẽ giúp cho các em học sinh là những người sống trong thời kỳ hịa bình,
phải biết sống như thế nào cho xứng đáng với cha ông, với các anh hùng đã hy
sinh trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập và bảo vệ Tổ Quốc. Các em có ý
thức hơn trong học tập và rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức về vị trí và vai trị
của bộ mơn lịch sử.
- Ở giai đoạn 1975-2000, giáo viên cũng có thể giới thiệu đến học sinh
những đoạn phim tư liệu về những thành tựu đạt được của Đảng và nhân dân ta
sau Đại hội VI ( có đính kèm trong CD) để khẳng định hơn nữa, đường lối đổi
mới của Đảng hoàn toàn là đúng đắn, phù hợp với sự phát triển của xã hội.
<b>III KẾT QUẢ</b>
Trong những năm vừa qua tôi đã sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học
lịch sử theo những kinh nghiệm đã đúc kết ở nội dung trên, đây khơng phải là
phương pháp mới, có thể cũng đã được thầy cô ở nhiều trường áp dụng. Tuy vậy
với bản thân phần nào cũng đạt được một số kết quả nhất định, cụ thể năm học
2009-2010, nhà trường phân công tôi dạy 4 lớp lịch sử 12, đã đạt hơn 90% số
học sinh có điểm trung bình từ 5 đến 9,25 điểm trong kì thi tốt nghiệp 2010
Qua kết quả trên cho chúng ta thấy được tính khả thi của việc áp dụng đồ
dùng trực quan trong dạy học lịch sử đã phát huy tính tích cực hoạt động độc lập
của học sinh.
<b>IV. KIẾN NGHỊ</b>
<b>1/ Đối với giáo viên</b>
Khi sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử cần chú ý các
nguyên tắc sau:
- Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dục của bài học để lựa chọn đồ
dùng trực quan tương ứng thích hợp. Vì vậy cần xây dựng một hệ thống đồ dùng
trực quan phong phú, phù hợp với từng loại bài lịch sử.
- Có phương pháp thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực
quan.
- Phải đảm bảo được sự quan sát đầy đủ đồ dùng tực quan của học sinh.
- Phát huy tính tích cực của học sinh khi sử dụng đồ dùng trực quan.
- Đảm bảo kết hợp lời nói và việc trình bày các đồ dùng trực quan, đồng
thời rèn luyện khả năng thực hành của học sinh khi sử dụng đồ dùng trực quan
(đắp sa bàn, vẽ bản đồ, tường thuật trên bản đồ, miêu tả hiện vật...)
cho nội dung nào của giờ học...). Trong khi giảng cần xác định đúng thời điểm
để treo bản đồ... không nên treo trên bảng đen vì cịn dùng bảng để viết mà treo
cao ở góc bên phải của bảng, nơi có ánh sáng cho tất cả học sinh nhìn thấy rõ,
giáo viên cần đứng bên phải đồ dùng, dùng que chỉ vị trí thật chính xác.
- Loại đồ dùng trực quan cỡ nhỏ được sử dụng riêng cho từng học sinh
trong giờ học, trong việc tự học ở nhà, giáo viên phải hướng dẫn học sinh sử
dụng tốt loại đồ dùng trực quan này, quan sát kĩ, tìm hiểu sâu sắc nội dung, hoàn
thành các bài tập, tập vẽ bản đồ, chứ không phải “can” theo sách.
- Tổ chuyên môn cần tăng cường tổ chức các giờ hoạt động ngoại khóa,
các chuyên đề lịch sử như các cuộc thi đố vui, các trị chơi lịch sử sẽ tăng cường
bổ sung tính hình ảnh thông qua các đồ dùng trực quan phục vụ cho bài học trên
lớp.
<b>2/ Đối với trường:</b>
- Cần tạo điều kiện về phịng ốc nhất là phịng học Bộ mơn, đèn chiếu để
phục vụ giảng dạy. Tăng cường hơn nữa trang thiết bị đồ dùng dạy học trong các
tiết dạy lịch sử.
- Cần có nơi để đồ dùng dạy học một cách ngăn nắp khoa học hơn.
- Cần mua các tư liệu lịch sử có liên quan trong chương trình học để giáo
viên và học sinh tham khảo nhằm bồi dưỡng thêm tri thức và tăng tính hiệu quả
của bộ môn.
<b>V/ KẾT LUẬN</b>
Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay địi hỏi giáo dục phổ thơng phải
đào tạo những con người phát triển tồn diện, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi mơn học ở nhà trường phổ thơng với đặc trưng
của mình đều phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ, trong đó có lịch sử. Bộ mơn lịch
sử ở trường phổ thơng có chức năng, nhiệm vụ to lớn trong việc đào tạo con
người Việt Nam vừa có trình độ khoa học phong phú vừa thấm nhuần truyền
thống bản sắc dân tộc, có năng lực tư duy sáng tạo để hội nhập với thế giới và
khu vực, để đáp ứng được yêu cầu trên, cần phải có sự đổi mới về phương pháp
dạy học mơn Lịch sử mà trong đó phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan có
hiệu quả là một trong nhân tố góp phần to lớn để đạt được mục tiêu giáo dục
trong dạy học lịch sử cả về mặt giáo dưỡng, giáo dục và phát triển nhân cách cho
học sinh.
có thể giúp q thầy cơ tham khảo, bổ sung và ứng dụng trong quá trình giảng dạy của
mình nhằm nâng cao chất lượng dạy học lịch sử. Những thiếu sót trong q trình viết
đề tài là điều không thể tránh khỏi, rất mong được sự góp ý chân thành của q thầy
cơ.
Biên Hòa ngày 15/05/2011
Người viết sáng kiến
<b> TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
1. SGK lịch sử 12 – Phan Ngọc Liên – Chủ biên – NXB giáo dục 2009
2. SGV lịch sử 12 – Phan Ngọc Liên – Chủ biên – NXB giáo dục 2009
3. Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học lịch sử ở trường
THPT-Phan Ngọc Liên- chủ biên-NXB Đại học sư phạm.
4. Tài liệu hội nghị - Bộ giáo dục và đào tạo vụ trung học phổ thông
5. Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường
phổ thông – Nguyễn Thị Côi- NXB Đại học sư phạm năm 2006