Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Khai thác và xuất khẩu than thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.75 KB, 63 trang )


Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I
Sơ lợc về than và sự phát triển của ngành than
I. Sơ l ợc về sản phẩm than.
1. Đặc điểm của than
Trong lòng đất của tổ quốc ta chứa đựng nhiều tài nguyên khoáng sản quý báu: than,
đồng, chì, thiếc, sắt, kẽm, vàng, bạc, đá quý, các nguồn nớc khoáng .
Ngày nay, với kỹ thuật thăm dò hiện đại ngành địa chất của ta còn phát hiện ra nhiều
loại quặng quý hiếm, có giá trị cao trên trờng quốc tế, trong những nguồn tài nguyên
đó than đá vẫn là một trong những tài nguyên có giá trị và có trữ lợng lớn nhất.
Than của nớc ta đợc phân bố trên lãnh thổ từ Cao Bằng đến Quảng Nam- Đà Nẵng
thành các bể than lớn nhỏ riêng biệt của nhiều loại than: than gầy, than non, than bùn,
than mỡ .Trong đó chủ yếu là than gầy (Antraxit) với trữ l ợng 3,2 tỉ tấn đợc tập
trung chủ yếu ở Quảng Ninh (chiếm 90%) ngoài ra còn ở Thái Nguyên, Lạng Sơn
đang đợc khai thác phục vụ cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu. Hiện nay than
Antraxit đang là mặt hàng xuất khẩu chiến lợc của nớc ta.
Than Antraxit của Việt Nam với chất lợng tốt, ít khói, nhiệt lợng cao, hàm lợng lu
huỳnh, nitơ ít, ít gây ô nhiễm môi trờng đã nổi tiếng trên thế giới hơn 30 năm qua,
đặc biệt là trong 10 năm gần đây than Antraxit của Việt Nam đã xuất khẩu sang
nhiều nớc trên thế giới nh: Anh, Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung
Quốc .Than Việt Nam đã chiếm một vị trí quan trọng trên thị tr ờng thế giới. Gần
đây tổ chức quản lý chất lợng quốc tế (Internetional Quality Management) đã cấp
giấy chứng nhận và tặng huy chơng bạc cho than Antraxit của Việt Nam về chất lợng
và những đóng góp của nó trong việc bảo vệ môi trờng.
Than Antraxit của Việt Nam đã đợc dùng làm nhiên liệu quan trọng cho các ngành
chế biến vật chất khác nh: luyện kim, điện lực, hoá chất.
Than Antraxit của Việt Nam đợc chia ra làm nhiều loại khác nhau với số lợng, cỡ hạt,
thành phần, độ tro của than. Mỗi thị trờng tuỳ theo những nhu cầu, mục đích sử dụng
khác nhau mà ngời ta lựa chọn loại than phù hợp.
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37


1

Khoá luận tốt nghiệp
Ta có thể tham khảo về công dụng một số loại than qua bảng sau:
Bảng 1: Chủng loại than xuất khẩu của Công ty
Coalimex
Loại
than
Cỡ hạt
(mm)
Độ ẩm
max
(%)
Độ tro
(%)
Độ lu
huỳnh (%)
Nhiệt lợng
(Kcal/kg )
Độ các
bon (%)
Số 1 35-100 6 8-12 0,6 7.200 81
Số 2 50 4 6-8 0,6 8.300-8.100 88
Số 3 35-50 4 3-5 0,6 8.300-8.000 87
Số 4 15-35 5 4-6 0,6 8.200-7.900 86.5
Số 5 6-18 5 5-7 0,6 8.100-7.900 86
Số 6 0-15 8 6-8 0,6 8000-7.800 83
Cám 7 0-15 8 8-10 0,6 7.800-7.600 81
Số 8 0-15 8 10-15 0,6 7.600-7.200 77
Số 9 0-15 8 15-22 0,6 7.200-6.500 70

Số 10 0-15 8 22-32 0,6 6.500-5.600 65
Số 11 0-15 8 32-40 0,6 5.500-4.600 62
Nguồn : Tài liệu của Công ty Coalimex.
2. Lịch sử phát triển của ngành than.
Ngành than đã có lịch sử khai thác hơn 100 năm, với truyền thống vẻ vang, từ cuộc
tổng bãi công ngày 12/11/1936 của hơn 3 vạn thợ mỏ đã giành đợc thắng lợi rực rỡ
đánh dấu mốc son chói lọi trong trang sử hào hùng đấu tranh cách mạng vì sự nghiệp
giải phóng đất nớc. 65 năm qua đi để lại nhiều dấu ấn thăng trầm trong lịch sử cách
mạng phát triển ngành than, đặc biệt là trong thời kỳ bớc vào công cuộc đổi mới đất
nớc và những năm đầu của thập niên 90, ngành than phải đối mặt với những khó khăn
thử thách gay gắt, nạn khai thác than trái phép phát triển tràn lan, đã làm cho tài
nguyên và môi trờng vùng mỏ bị huỷ hoại nghiêm trọng, trật tự và an toàn xã hội diễn
ra phức tạp, công nhân thiếu việc làm, thu nhập thấp, ngành than đã lâm vào tình
trạng khủng hoảng suy thoái nghiêm trọng.
Cho đến năm 1988 ngành than hoạt động theo cơ chế bao cấp, nhận kế hoạch sản
xuất và giao nộp sản phẩm. Trong thập niên 80 nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà n-
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
2

Khoá luận tốt nghiệp
ớc, sự giúp đỡ của Liên Xô, cơ sở hạ tầng của ngành than đã đợc xây dựng, các mỏ lộ
thiên lớn cùng với các mỏ hầm lò đã đợc xây dựng, cải tạo và mở rộng.
Bảng2 : Số liệu 1985- 1994
Đ/v: 1000Tấn
Năm 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994
Than nguyên
khai
6295 6855 7690 7605 4221 5198 4895 5226 5835 7575
Tiêu thụ 5689 6120 6340 5657 3873 4091 4128 4852 5351 6000
Xuất khẩu 640 620 201 314 528 676 920 1324 1825 2150

Tiêu thụ nội
địa
5049 5500 6139 5343 3345 3415 3208 3528 3526 3850
Nguồn: số liệu lịch sử ngành than của Bộ Năng Lợng
Trong các năm từ 1985-1988, ngành than đã đạt đợc sản lợng cao nhất trong lịch sử
với sản lợng than nguyên khai từ 6,3 triệu tấn/ năm đến 7,6 triệu tấn/năm (không kể
địa phơng và quân đội) tơng ứng sản lợng than sạch đạt 5,3 đến 6,4 triệu tấn, tiêu thụ
từ 5,7 đến 6,3 triệu tấn/ năm trong đó các nhà máy nhiệt điện chiếm từ 34% đến 50%.
Đỉnh cao của ngành than rơi vào 2 năm 1987-1988, riêng năm 1988 toàn ngành đã
bốc 29,2 triệu m3 đất, đào 29.900mét lò chuẩn bị sản xuất, khai thác 7,6 triệu tấn
than nguyên khai, sàng tuyển đợc 6,3 triệu tấn than sạch. Số lợng công nhân viên
chức trong ngành than (gồm cả cơ quan bộ) dao động từ 85,4 ngàn ngời (1985) đến
92,7 ngàn ngời (1988).
Từ năm 1989 khi tổ máy của thuỷ điện Hoà Bình lần lợt đi vào vận hành và nền kinh
tế nớc ta bị khủng hoảng thì nhu cầu sử dụng than giảm nghiêm trọng kéo theo việc
giảm sản xuất và tiêu thụ than.
Năm 1989 sản xuất than tụt xuống còn 4,2 triệu tấn than nguyên khai (3,3 triệu tấn
than sạch) và tiêu thụ 3,87 tấn than trong đó xuất khẩu 528 ngàn tấn, vào các nhà
máy điện 1,97 triệu tấn chiếm 50,8%. Từ năm 1992 đến 1994 sản xuất than có tăng
lên nhờ tăng xuất khẩu và bán vào một số ngành công nghiệp khác, trong khi lợng
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
3

Khoá luận tốt nghiệp
than bán vào điện giảm xuống còn 667 ngàn tấn năm 1992 (chiếm 13,7%), 518 ngàn
tấn năm 1993 (9,6 %) và 814 ngàn tấn năm 1994 (13,5%). Lực lợng công nhân viên
chức trong ngành than cũng giảm từ 92,7 ngàn ngời xuống còn 69,8 ngàn ngời năm
1993, 74 ngàn ngời vào năm 1994.
Nh đã trình bày ở trên, do nhu cầu sử dụng than giảm sút kéo theo sự giảm sút mạnh
sản xuất than ở các mỏ lớn, nhng thị trờng than tại các vùng mỏ Quảng Ninh trong

các năm 1991-1994 rất sôi động nhờ mua đi bán lại các chỉ tiêu và than xuất khẩu có
giá trị cao hơn từ 2- 3 lần so với bán ở trong nớc (loại than có cùng phẩm chất). Chỉ
tiêu xuất khẩu than đã đợc phân phối cho đến 60 - 70 đơn vị từ các Công ty Than các
Công ty t vấn, viện nghiên cứu, các trờng học, các cơ quan Nhà nớc, các tổ chức đoàn
thể xã hội ở trung ơng và địa phơng nh là một cách để điều hoà thu nhập. Một số đơn
vị có chỉ tiêu xuất khẩu đã bán lại cho cai than để hởng chênh lệch, đến lợt cai than
móc nối đa hàng kém phẩm chất lên tàu xuất khẩu làm ảnh hởng xấu cho uy tín
ngành than Việt Nam. Thị trờng than trong nớc cũng đã bị rối loạn, các Công ty Than
chính thống không thể kiểm soát đợc, trữ lợng than đa vào các nhà máy điện do bộ
năng lợng chỉ đạo, còn lại than bán trong nớc đợc thả nổi và phần nhiều do các cai
than lũng đoạn. Do thị trờng bị lũng đoạn nên nạn khai thác than trái phép phát triển
mạnh có lúc đã lên tới hàng ngàn cửa lò, từ đó làm suy giảm nhanh môi trờng sinh
thái và kéo theo các tệ nạn xã hội.
Chính nạn khai thác than trái phép tại các lộ vỉa với chi phí thấp đã đẩy các Công ty
Than, các mỏ than chính thống vào tình thế phải thu hẹp sản xuất, giảm bóc đất, giảm
đào lò, niêm cất nhiều xe, máy, giảm tiền lơng để cân đối tài chính theo nguyên tắc tự
trang trải. Đời sống công nhân viên chức thời kỳ này gặp nhiều khó khăn do thiếu
việc làm và thu nhập thấp. Có thể nói rằng trong các năm 1991- 1994 ngành than rơi
vào tình trạng khủng hoảng khá nặng nề.
Trong bối cảnh trên thủ tớng Võ Văn Kiệt, lãnh đạo Bộ năng lợng và lãnh đạo một số
bộ, ngành trung ơng và tỉnh Quảng Ninh đã trực tiếp kiểm tra tình hình khai thác kinh
doanh than, họp với bộ ngành than và đã ban hành quyết định 381TTg ngày
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
4

Khoá luận tốt nghiệp
27/7/1994 và chỉ thị 382TTg ngày 28/7/1994 về việc lập lại trật tự trong khai thác,
kinh doanh than, sắp xếp lại tổ chức sản xuất và thành lập tổng Công ty Than Việt
Nam. Tiếp theo đó ngày 10/10/94 Thủ tớng chính phủ đã ban hành quyết định số 563
TTg về việc thành lập tổng Công ty Than Việt Nam và cho phép hoạt động từ ngày

1/1/ 1995.
Sự ra đời của tổng Công ty Than Việt Nam cùng với sự phát triển chung của nền kinh
tế đất nớc trong giai đoạn đổi mới đã thực sự tạo điều kiện cho ngành than có cơ hội
phục hồi sản xuất, tăng cờng quản lý, củng cố, đổi mới doanh nghiệp và phát triển
sản xuất.
Mục tiêu nhiệm vụ chính mà Đảng và Chính Phủ đề ra cho Tổng Công ty Than Việt
Nam là:
- Lập lại trật tự trong khai thác, kinh doanh than.
- Thoả mãn các nhu cầu về than của nền kinh tế, phát triển các ngành nghề khác
trên nền sản xuất than một cách có hiệu quả để giải quyết việc làm cho ngời lao
động.
- Đến năm 2000 đạt 10 triệu tấn than thơng phẩm.
Thực hiện nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nớc giao, ngay từ năm 1995 hội
đồng quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam đã xây dựng đề án Đổi mới tổ chức,
quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, lựa chọn chiến lợc phát triển xây
dựng tổng Công ty Than thành tập đoàn kinh doanh đa nghề trên nền sản xuất than,
với phơng châm cùng phát triển với bạn hàng. Từ mục tiêu chiến lợc tổng quát đã
đề ra, tổng Công ty đã triển khai thực hiện các giải pháp và chiến lợc cụ thể là:
- Đầu t, đổi mới công nghệ là chiến lợc quan trọng hàng đầu đã đợc tổng Công ty
Than đặc biệt quan tâm nhằm khai thác tối đa cơ sở vật chất, tài nguyên sẵn có,
nâng cao mức độ đảm bảo an toàn trong sản xuất: cải thiện điều kiện làm việc cho
ngời lao động, giảm ô nhiễm môi trờng, giảm tổn thất than trong quá trình khai
thác, nâng cao chất lợng than nguyên khai, than sạch và tỷ lệ thu hồi than, đồng
thời tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm theo
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
5

Khoá luận tốt nghiệp
yêu cầu của thị trờng, từng bớc nâng cao đời sống vật chất tinh thần của ngời lao
động. Ngoài việc đầu t đổi mới công nghệ cho khai thác than, các doanh nghiệp

đã chú trọng đầu t cải tạo, thay đổi công nghệ sàng tuyển để phù hợp với yêu cầu
của khách hàng, tận thu than bùn, xử lý nớc thải trớc khi đa ra biển. Đầu t hoàn
thiện các kho than, bến rót tiêu thụ, đầu t luồng lạch mở rộng cảng biển đảm bảo
cho tầu ra vào, neo đậu và nhận than thuận lợi.
- Song song với việc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất nâng cao
chất lợng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tổng Công ty Than đã đặc
biệt quan tâm đến chiến lợc thị trờng, bởi có thị trờng là có tất cả. Tổng Công ty
đã kiên trì xây dựng thị trờng than, đổi mới tổ chức và phơng thức kinh doanh than
của hệ thống các Công ty cung ứng than trong nội địa, đổi mới cách thức tiếp thị
giao dịch xuất khẩu than.
Việc mở rộng thị trờng tiêu thụ nhằm tháo gỡ đầu ra cho sản xuất, đảm bảo sự cân
bằng giữa cung và cầu. Than Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu rất quan trọng
trong việc mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc đã xây dựng đợc mối quan hệ bạn
hàng tin cậy đối với khách hàng.
Trong nớc, đã ký hợp đồng dài hạn với các hộ lớn khoảng 30% sản lợng tiêu thụ hàng
năm. Than Việt Nam đã có quan hệ với các bạn hàng nớc ngoài ở khắp các châu lục.
Hiện nay những nớc và khu vực có sử dụng Than của Việt Nam là : Canada, USA,
Mêxicô, Braxin, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan .
Từ những bài học trong quá khứ, ngay từ khi bắt đầu thành lập tổng Công ty, chúng ta
đã bắt tay vào xây dựng một chiến lợc thị trờng để đi tìm đầu ra cho sản phẩm. Việc
mở rộng và giữ ổn định thị trờng là điều kiện tiên quyết để tổng Công ty thực hiện ph-
ơng án tổ chức sản xuất mới cũng nh tiếp cận thị trờng tài chính, tín dụng, đảm bảo
vốn cho kinh doanh, cho các dự án đầu t phát triển, lo công ăn việc làm và đời sống
cho hơn 7 vạn lao động trong ngành cùng với một đội quân không nhỏ ngời ăn theo.
Bên cạnh các biện pháp tập trung cho xuất khẩu than dới sự điều hành của tổng Công
ty, chủ động tiếp xúc với các bạn hàng, đàm phán kí kết những hợp đồng ngắn hạn,
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
6

Khoá luận tốt nghiệp

dài hạn với cơ chế giá mềm dẻo cạnh tranh tăng c ờng kiểm soát và mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ than trong nớc theo hớng đàm phán, kí các hợp đồng cung ứng dài hạn
với các hộ sử dụng nhiều than, đa than đến tận nơi sử dụng và mở rộng mạng lới bán
than đến các tỉnh trong cả nớc, bao gồm cả thị trờng nông thôn, miền núi.
Từ năm 1998 do chịu ảnh hởng của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực, xuất
khẩu than bị giảm cả về lợng lẫn về giá do trên thế giới cung lớn hơn cầu và phải
cạnh tranh quyết liệt. Tuy nhiên, nhờ nắm bắt đợc thông tin, có chính sách mềm dẻo
và mối quan hệ tốt với bạn hàng nên chúng ta vẫn duy trì đợc trên dới 3 triệu tấn than
xuất khẩu và vẫn giữ đợc 25-30% thị phần than Antraxit buôn bán trên thế giới. ở thị
trờng trong nớc, nhu cầu dùng than giảm, đặc biệt năm 1999 giảm 1078 ngàn tấn so
với năm 1998 buộc chúng ta phải tạm thời giảm sản xuất để giảm tồn kho, giảm ứ
đọng vốn.
Để từng bớc tháo gỡ khó khăn, chuyển dịch cơ cấu đầu t, cơ cấu lao động, tạo thêm
việc làm, giảm bớt gánh nặng cho ngành than, lấy than hỗ trợ phát triển các ngành
khác và ngợc lại ngành khác thúc đẩy sản xuất than, tổng Công ty Than đã nghiên
cứu và đa ra chiến lợc phát triển và phơng châm hành động cụ thể áp dụng cho ngành
than.
Hoàn thành kế hoạch 5 năm 1996- 2000, tổng Công ty Than đã thực hiện vợt chỉ tiêu
sản xuất và tiêu thụ 10 triệu tấn than mà Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII đề ra
vào năm 2000, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, đổi mới tổ chức quản
lý, công nghệ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh. Đời sống việc làm của ngời lao
động đợc đảm bảo và từng bớc đợc cải thiện, đã góp phần tích cực trong việc ổn định
an ninh trật tự, an toàn xã hội vùng mỏ. Cùng với sản xuất than, các ngành sản xuất
kinh doanh khác cũng ổn định và phát triển. Trong 7 năm từ 1995 - 2001 sản xuất
74,109 triệu tấn than thơng phẩm, tiêu thụ 73,212 triệu tấn, trong đó xuất khẩu 23,25
triệu tấn, thoả mãn đợc nhu cầu than trong nớc và mở rộng đợc thị trờng xuất khẩu.
Đến cuối năm 2001, Tổng Công ty đã đạt đợc những cân đối quan trọng, lập lại quan
hệ cung - cầu, mức tồn kho duy trì hợp lý, bảo toàn đợc vốn kinh doanh.
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
7


Khoá luận tốt nghiệp
Thế mạnh của chúng ta là chất lợng than khá cao (nhiệt cao, lu huỳnh và độ tro thấp),
cảng biển thuận tiện. Nhng bên cạnh đó, ta cũng có một loạt những hạn chế. Đó là
công nghệ lạc hậu, năng suất lao động rất thấp, số lợng lao động quá nhiều so với nhu
cầu... Trong khi đó sức cạnh tranh trên thị trờng than thế giới ngày càng dữ dội. Để
không bị tụt hậu trong phát triển xuất khẩu, chúng ta phải khẩn trơng giải quyết
những bài toán sau: Đổi mới công nghệ trong sàng tuyển than, sản xuất đợc than mọi
kích cỡ, mọi hàm lợng, thoả mãn tất cả mọi nhu cầu kể cả của những khách hàng
khó tính nhất. Tăng năng lực bốc xếp thông qua việc nạo vét luồng lạch (hiện cảng
Cửa Ông tối đa chỉ có tàu 6 vạn tấn vào đợc, trong khi cảng Đại Liên (Trung Quốc)
có thể tiếp nhận tàu 10-20 vạn tấn). Bên cạnh đó phải cải tiến hệ thống bốc vác tự
động, bố trí kho hàng hợp lý, thuận tiện. Và một việc rất quan trọng nữa là không
ngừng hoàn thiện hệ thống quản lý để hạ thấp tối đa chi phí sản xuất.
bảng3 : Một số chỉ tiêu chủ yếu từ 1995 - 2001
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Tiêu thụ than
(1000 tấn)
7592 9653 10779 10721 10500 11467 12500
Xuất khẩu 2783 3666 3525 2900 3300 3076 4000
Trong nớc 4809 5987 7254 7821 7200 8333 8500
Tổng doanh thu
(tỷ đồng)
2402 3658 4254 4558 4129 4887 5669
Doanh thu tiêu thụ
than ( tỉ đồng)
1917 2584 2953 2953 2792 3114 3675
Xuất khẩu 955 1262 1323 1246 1328 1765 1850
Trong nớc 962 1322 1630 1707 1464 1349 1825
Doanh thu từ sản

xuất, kinh doanh
khác
485 1074 1301 1605 1337 1764 1994
Nộp ngân sách
(tỷ đồng)
120 152 199 154 133 155 165
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động ngành than
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
8

Khoá luận tốt nghiệp
Bằng nhiều biện pháp kinh tế tổng hợp, với phơng châm nhất quán cùng phát triển
với bạn hàng, từ khi ra đời tổng Công ty Than Việt Nam đã phát huy nội lực, phấn
đấu tăng sản lợng than tiêu thụ từ 7,6 triệu năm 1995 lên 9,7 triệu năm 96; 10,77 triệu
năm 97; 10,72 triệu năm 98; 10,5 triệu năm 99; 11,5 triệu năm 2000; 12,5 triệu năm
2001. Sau những nỗ lực không ngừng, cho đến nay, Tổng Công ty đã xây dựng đợc
mối quan hệ dài hạn với các nhà tiêu thụ Nhật Bản, Hungari, Trung Quốc, Thái Lan,
Philippine, Hàn Quốc, Đài Loan, Hà Lan, Nam Phi... Đã hợp tác với các Công ty th-
ơng mại nớc ngoài và tự mình bán than đi thị trờng khoảng 40 nớc trên thế giới. Về
xuất khẩu, ngoài các thị trờng truyền thống tổng Công ty đã phối hợp với các doanh
nghiệp đợc phép xuất khẩu than mở rộng thị trờng. Mới đây, Tổng Công ty đã ký hợp
đồng cung cấp than cho Trung Quốc trong vòng 15 năm tới.
Theo dự báo của ngành than, trong năm 2002, nhu cầu than trên thị trờng bên ngoài
sẽ tiếp tục tăng, đặc biệt là ở thị trờng Nga và Đài Loan. Đồng thời, giá bán than vào
một số thị trờng có thể sẽ tăng. Đây sẽ là yếu tố thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than của nớc ta. Do vậy, lợng than xuất khẩu của nớc ta trong năm 2002 sẽ có thể đạt
ít nhất là 3,8 triệu tấn. Trong khi đó, tại thị trờng trong nớc, các hộ tiêu thụ than lớn
dự kiến sẽ mua khoảng 5,3 triệu tấn. Cũng năm 2002, lợng than tiêu thụ trong ngành
điện ớc tính sẽ vào khoảng 3,5 triệu tấn, trong ngành xi măng khoảng 1,3 triệu tấn,
ngành sản xuất phân đạm khoảng 320.000 tấn và ngành giấy khoảng 180.000 tấn.

Nh vậy, tổng nhu cầu than trong năm 2002 trên thị trờng nội địa ớc tính sẽ là gần 13
triệu tấn. Theo đánh giá của Bộ Công Nghiệp, trong 5 tháng đầu năm nay, tổng Công
ty Than Việt Nam là một trong 19 Tổng Công ty đạt mức tăng trởng cao, nổi bật là
kim ngạch xuất khẩu tăng cao nhất so với các Tổng Công ty thuộc Bộ.
3. Chiến l ợc phát triển Tổng Công ty
a. Chiến l ợc phát triển và ph ơng châm hành động
Xuất phát từ phân tích môi trờng kinh doanh nh đã nêu ở trên, để từng bớc tháo gỡ
khó khăn, chuyển dịch cơ cấu đầu t, cơ cấu lao động tạo thêm việc làm giảm bớt gánh
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
9

Khoá luận tốt nghiệp
nặng cho than, lấy than hỗ trợ phát triển các ngành khác thúc đẩy sản xuất than, Tổng
Công ty đã chọn:
Chiến lợc phát triển : Xây dựng Tổng Công ty Than Việt Nam thành một tập đoàn
kinh doanh đa ngành mạnh trên nền sản xuất than. Theo đó tăng cờng, củng cố
phát triển các ngành nghề cơ khí, vật liệu nổ công nghiệp, vật liệu xây dựng và
các ngành sản xuất dịch vụ khác đã có trong ngành Than từ trớc khi thành lập tổng
Công ty, đồng thời phát triển các ngành nghề khác anh em với ngành than tạo ra
thị trờng cho than nh nhà máy điện đốt than, xi măng, khai thác khoáng sản, các
ngành nghề tạo ra nhiều việc làm cho lao động nữ (may, giày, dịch vụ ) trên cơ
sở liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác và tận dụng đợc thế mạnh của địa
phơng, tận dụng tối đa cơ sở vật chất, năng lực quản lí và sử dụng lao động của
ngành than đang sẵn có.
Phơng châm: Cùng phát triển với bạn hàng trớc hết hợp tác với các Tổng Công ty,
Công ty trong nớc, giúp đỡ nhau, dành thị trờng cho nhau, định giá hợp lý phù hợp
với khả năng chịu đựng của các bạn hàng. Tạo điều kiện cho các Công ty nớc
ngoài nghiên cứu sử dụng các sản phẩm than của Việt Nam, thúc đẩy quá trình hội
nhập của khu vực và quốc tế.
Mục tiêu chiến lợc: đã đề ra cho năm 2010 là tiêu thụ 18-20 triệu tấn than thơng

phẩm.
b. Các mục tiêu và giải pháp cụ thể
Chiến lợc thị trờng
- Ngay từ đầu Công ty đã xác định có thị trờng là có tất cả nên đã dày công xây
dựng một chiến lợc thị trờng than để thông qua đó:
+ Lập lại trật tự trong khai thác, kinh doanh than.
+ Bán tăng các sản phẩm than vào thị trờng nội địa và xuất khẩu với giá cả hợp lý.
+ Nâng cao sức cạnh tranh và chuẩn bị hội nhập quốc tế.
Tổng Công ty đã đề ra các giải pháp đổi mới tổ chức và phơng pháp kinh doanh của
hệ thống các Công ty cung ứng than trong nội địa, đổi mới cách thức tiếp thị giao
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
10

Khoá luận tốt nghiệp
dịch xuất khẩu than, đàm phán ký kết các hợp đồng cung ứng than dài hạn ở trong n-
ớc cũng nh nớc ngoài.
Trong chiến lợc thị trờng than vấn đề cân bằng CUNG- CầU đợc đặt lên hàng đầu,
thông qua đó mà giải quyết hợp lý vấn đề giá bán than.
Thị trờng nội bộ ngành than đợc u tiên cho các doanh nghiệp thành viên của Than
Việt Nam và các Công ty trong nớc, đặc biệt là các Tổng Công ty, Công ty có quan
hệ mua hàng của Tổng Công ty Than Việt Nam theo hớng hợp tác, bảo hộ có điều
kiện và giá cả cạnh tranh. Cái gì sản xuất đợc ở trong ngành với giá cả hợp lý thì
không mua ngoài; nếu mua ngoài, thuê ngoài thì u tiên cho các Công ty địa phơng và
các Công ty có mua hàng Than Việt Nam, tơng tự nh vậy cái gì sản xuất đợc thì
không nhập khẩu.
Chiến lợc đầu t đổi mới công nghệ
Việc đầu t đổi mới công nghệ trong sản xuất than đợc tập trung nhằm vào nâng cao
mức độ đảm bảo an toàn trong sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chiến lợc đã chỉ rõ cần phải đầu t nâng cao khả năng
thu hồi than trong quá trình khai thác (giảm tổn thất than), nâng cao chất lợng than

nguyên khai và than sạch, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, nhất là trong
các mỏ hầm lò, tự sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và tự chế tạo một số loại thiết bị
chuyên dùng, ứng dụng công nghệ tin học trong quản trị sản xuất kinh doanh.
Chiến lợc quản trị tài nguyên và môi trờng
- Quy hoạch, phân giao rõ ràng ranh giới mỏ cho các doanh nghiệp thành viên theo
hớng ổn định lâu dài, ít xen kẽ phù hợp với quy hoạch khai thác của mỗi khoáng
sàng.
- Làm rõ điều kiện địa chất, làm rõ trữ lợng than sạch địa chất ở mỗi khoáng sàng,
lập cơ sở dữ liệu địa chất phục vụ đắc lực cho việc quy hoạch, thiết kế và quản lý
quá trình khai thác.
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
11

Khoá luận tốt nghiệp
- Nâng cao nhận thức của công nhân viên chức về bảo vệ môi trờng, hoạch định ch-
ơng trình cải thiện môi trờng, lập quỹ môi trờng than Việt Nam, cùng địa phơng
chăm lo bảo vệ môi trờng.
Chiến lợc quản trị chi phí, kiểm soát giá thành
- Kiểm tra chặt chẽ chi phí sản xuất lu thông là một vấn đề phức tạp nhng có thể
làm đợc mà không cần tốn kém nhiều, không phụ thuộc nhiều vào các yếu tố
khách quan. Việc kiểm soát chi phí cho ngành Than trớc đây còn khá lỏng do đó
có thể xiết chặt thêm để nâng cao sức cạnh tranh, cải thiện thu nhập cho công
nhân viên chức miễn là cán bộ công nhân quyết tâm học cách làm và tự giác làm.
Chiến lợc tạo vốn và huy động vốn
- Lấy than nuôi than, lấy than để mở mang các ngành nghề khác đó là chiến lợc tạo
vốn đầu t lâu dài, tích cực thúc đẩy công cuộc mở rộng thị trờng, khéo giải quyết
mối quan hệ cung - cầu và quản chặt chi phí sản xuất sẽ tạo ra lợi nhuận để tái đầu
t duy trì và mở rộng sản xuất.
- Sử dụng lợi thế của than, uy tín của sản phẩm than và của Tổng Công ty Than
Việt Nam trên thị trờng để huy động vốn với chi phí thấp, sử dụng các hợp đồng

bán than dài hạn để tự bảo lãnh vay vốn, mua thiết bị, xây nhà máy trả bằng than.
- Sử dụng tối đa các dịch vụ có lợi của các ngân hàng trong nớc và nớc ngoài, quan
hệ với các ngân hàng thơng mại trung ơng để thu xếp định mức vốn vay và lãi suất
cho toàn bộ hệ thống của hai bên.
Chiến lợc phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo là vấn đề đợc u tiên hàng đầu để xây dựng đội ngũ công nhân viên chức
vững mạnh:
+ Cán bộ giỏi nghiệp vụ, tận tuỵ với công việc.
+ Công nhân giỏi tay nghề, lao động sáng tạo.
- Giáo dục truyền thống, tổ chức phong trào thi đua, văn hoá thể thao, đẩy mạnh
công tác xã hội, xoá đói giảm nghèo, đề cao dân chủ, chăm lo phân phối công
bằng theo lao động sẽ tạo điều kiện cho công nhân viên chức phát triển toàn diện,
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
12

Khoá luận tốt nghiệp
đó cũng là động lực làm cho ngời lao động gắn bó với doanh nghiệp, lao động với
năng suất, chất lợng cao hơn.
- Kỷ luật, đồng tâm chúng ta nhất định thắng luôn là khẩu hiệu hành động trong
chiến lợc phát triển nguồn nhân lực, xây dựng lực lợng công nhân viên chức vững
mạnh, trung thành với sự nghiệp cách mạng, xây dựng doanh nghiệp sạch trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
II. Tầm quan trọng của ngành than
1. Tầm quan trọng của than đối với nền kinh tế đất n ớc
Việt Nam là quốc gia có trữ lợng than lớn, ớc tính khoảng 4 tỷ tấn than Antraxit. Trữ
lợng than của Việt Nam đợc dự tính nh sau:
- 300 triệu tấn đợc khai thác bằng lộ thiên
- 1,5 tỷ tấn đợc khai thác bằng hầm lò
- 3,5 tỷ tấn nằm dới mặt đất 500m
Thêm nữa, Việt Nam có xấp xỉ 17 tỷ tấn than dùng cho các ngành công nghiệp có sử

dụng nồi hơi (than nâu) nằm ở đồng bằng châu thổ Bắc Bộ. Tuy vậy, số than này sẽ
rất khó khai thác do ảnh hởng của lợng nớc ngầm cao. Than antraxit phần lớn nằm ở
Quảng Ninh, còn than nâu nằm ở đồng bằng Bắc Bộ.
Năm 2001, chúng ta đã tiêu thụ hơn 12,5 triệu tấn than, trong đó bán ra nớc ngoài
trên 4 triệu. Tổng doanh thu toàn ngành đạt 5.669 tỷ đồng, đời sống ngời lao động
thực sự đợc cải thiện. Đặc biệt trong lĩnh vực đầu t mở rộng sản xuất, tổng mức đầu t
đạt trên 650 tỷ đồng, gấp rỡi mức thực hiện năm 2000 và là mức cao nhất kể từ ngày
thành lập Tổng Công ty Than Việt Nam đến nay.
Những thành quả trên của năm 2001 là cơ sở vững chắc cho phép chúng ta khẳng
định dới sự chỉ đạo trực tiếp của chính phủ, ngành than Việt Nam đang phát triển, có
đầy đủ khả năng đáp ứng các mục tiêu, góp phần bảo đảm an ninh năng lợng quốc
gia, cung ứng đủ than cho nhu cầu phát triển kinh tế đất nớc, tăng cờng xuất khẩu,
xây dựng Tổng Công ty Than Việt Nam thành tập đoàn kinh tế mạnh nh Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đặt ra.
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
13

Khoá luận tốt nghiệp
Hiện nay, than Việt Nam sản xuất ra, một phần phục vụ cho việc xuất khẩu, hàng
năm thu đợc một lợng ngoại tệ đáng kể về cho đất nớc, còn một phần lớn là phục vụ
nhu cầu trong nớc.
Ngành than là 1 bộ phận của nền kinh tế quốc dân thống nhất. Phát triển ngành than
phải đặt trong tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của cả nớc. Than là tài nguyên của
đất nớc, trữ lợng than không khói của ta trên thế giới không nhiều. Ngành than là một
ngành công nghiệp có tính chất hạ tầng, nó là tiền đề, cung cấp đầu vào cho nhiều
ngành kinh tế phát triển. Là ngành công nghiệp hạ tầng, than cần có tính chất đặc thù
cho cả đầu t phát triển lẫn cho con ngời, đảm bảo cho nó phát triển vững chắc, đồng
bộ với các ngành nó phục vụ.
Nói đến tầm quan trọng của ngành than không chỉ nhìn nhận về số lợng và giá trị nó
đạt đợc, không chỉ xem xét việc khai thác đợc bao nhiêu tấn, cung cấp trực tiếp cho

các ngành kinh tế bao nhiêu tấn, xuất khẩu bao nhiêu tấn, thu đợc bao nhiêu ngoại tệ
qua xuất khẩu và hàng năm đóng góp cho ngân sách là bao nhiêu, mà quan trọng hơn
là phải xem xét trên phạm vi toàn xã hội, hiệu quả sản xuất của ngành than phải đợc
xem xét trên cơ sở hiệu quả kinh tế xã hội của cả nớc. Còn vấn đề khai thác đợc
bao nhiêu, xuất khẩu đợc bao nhiêu thì không phải là ý kiến chủ quan mong muốn
của chúng ta mà nó phụ thuộc vào các ngành cần bao nhiêu, thị trờng nớc ngoài tiêu
thụ bao nhiêu...
Nh chúng ta đã biết, ngành than đóng góp rất lớn trong sự phát triển của ngành điện,
đạm, xi măng, sắt thép, giấy, ... Hãy hình dung xem nếu không có than thì nền kinh
tế đất nớc sẽ ra sao.
bảng 4 : Số liệu thống kê tiêu thụ than năm 1996- 2001
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Tổng số 9741003 10779221 10721794 9965836 11520376 13046023
Xuất
khẩu
3665753 3524842 2900655 3234928 3094950 4197451
Trong n-
ớc
6075250 7254379 7821139 6730908 8425426 8848572
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
14

Khoá luận tốt nghiệp
Điện 1583809 2172928 2276725 1896305 2053591 2287905
Đạm 423655 351795 200556 63978 234499 238172
Giấy 135309 170874 171918 170318 152322 130571
Xi măng 608753 677970 558676 628386 940462 973064
Khác 3323724 3880812 4613264 3971921 5044552 5218860
Nguồn: Số liệu tổng Công ty Than
Qua bảng trên chúng ta biết rằng trong các ngành sản xuất đợc phục vụ bởi ngành

than thì ngành điện tiêu thụ khối lợng than lớn nhất. Nh vậy khi phân tích và đánh giá
tầm quan trọng của ngành than đối với ngành năng lợng điện, chúng ta sẽ thấy đợc vị
trí của ngành than quan trọng nh thế nào.
2. Than trong ngành năng l ợng .
Hiện nay Việt Nam là một trong những nớc tiêu thụ năng lợng thơng mại thấp nhất.
Tuy nhiên, phát triển điện năng ở khu vực này đợc xác định là một khâu quan trọng
để giữ vững mức độ tăng trởng của đất nớc. Thực tế cho thấy đã có nhiều hy vọng
tăng nhanh cả về nhu cầu lẫn cung ứng điện năng trên toàn Việt Nam trong tơng lai.
Một công trình nghiên cứu của Liên Hiệp Quốc dự báo rằng mức tiêu thụ năng lợng
thơng mại sẽ tăng với tỷ lệ từ 6,1 đến 7,2% và điện năng tăng từ 7,7 đến 10,1% hàng
năm cho đến năm 2010. Hơn nữa, chính phủ Việt Nam còn có kế hoạch cung cấp
điện trên toàn lãnh thổ vào cùng năm đó. Trở ngại lớn nhất cho sự phát triển này là
thiếu vốn để tiến hành các dự án mới và đầu t cho những nỗ lực hiện đại hoá.
Tiềm năng năng lợng chủ yếu của Việt Nam là dầu lửa, ga, thuỷ điện và than. Có
nhiều dự báo cho rằng những nguồn trữ lợng trong nớc này đủ để đáp ứng nhu cầu
tăng lên ở trong nớc về lâu dài. Các dự báo còn nói rằng trong khoảng thời gian
1994-2010, than sẽ đáp ứng 30% sản lợng điện năng tăng lên của Việt Nam.
Hiện nay trên thế giới, cùng với những vấn đề an ninh quốc phòng và an ninh về lơng
thực, các quốc gia đã đặt ra để giải quyết các vấn đề an ninh về năng lợng, an ninh về
nớc ngọt, an ninh về môi trờng...
ở Việt Nam, vấn đề an ninh về năng lợng đã bắt đầu đợc đề cập đến. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, vấn đề an ninh về năng lợng sẽ càng trở nên cấp thiết. Cơ
sở lý luận để xem xét và xây dựng chính sách an ninh về năng lợng phải xuất phát từ
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
15

Khoá luận tốt nghiệp
nhu cầu phát triển bền vững của ngành năng lợng của Việt Nam trên quan điểm ổn
định lâu dài mối quan hệ cung cầu về năng lợng. Trong mối quan hệ này, ngành
than đứng về phía cung.

Gần đây, có một số ý kiến cho rằng Việt Nam đang thừa điện công suất dự phòng quá
lớn. Điều này chỉ có thể đúng với giai đoạn trớc 2005. Vì những quan điểm cục bộ,
những ý kiến đó chỉ đề cập đến việc thừa công suất điện trớc mắt, nhng lại cố tình
không nhắc đến nguy cơ thiếu công suất điện lâu dài. Về mặt quản lý vĩ mô, những
thông tin nh vậy rất có hại và vô trách nhiệm. Ngay cả quan điểm cho rằng con số gọi
là dự phòng quá lớn đó cũng cần xem xét lại cách tính cho đúng.
Theo đánh giá gần nhất của Bộ Công nghiệp, đến năm 2020, nguồn cung cấp năng l-
ợng điện cho nền kinh tế quốc dân đợc cân đối chủ yếu nh sau:
- Xây dựng thêm 3600 MW thuỷ điện Sơn La.
- Nhập khẩu khoảng 10% nhu cầu điện năng (tơng đơng với 4000 MW công suất)
từ các nớc khác trong khu vực.
- Xây dựng 4000 MW công suất (cũng khoảng 10% nhu cầu điện năng) nhà máy
điện nguyên tử (tơng đơng nhà máy điện nguyên tử Tréc-Nô-Bn của Nga).
Cũng theo đánh giá của Bộ Công nghiệp, tuỳ theo sự phát triển của nền kinh tế, đến
năm 2020, tổng công suất các nhà máy nhiệt điện chạy than xây dựng mới sẽ đạt
8200 MW, gấp hơn 12 lần so với công suất hiện có (khoảng 645 MW); nhu cầu than
cho nhiệt điện sẽ lên tới 11-16 triệu tấn (tức lớn hơn toàn bộ sản lợng than sạch hiện
nay). Đây thực sự vừa là một thách thức đồng thời cũng vừa là một cơ hội cho việc
phát triển ngành than phù hợp với chiến lợc của mình. Thách thức này cần và có thể
đợc vợt qua. Cơ hội này cần đợc khẳng định cho chiến lợc phát triển của ngành.
Nh vậy, trong tơng lai không xa, mặc dù công suất các nhà máy nhiệt điện chạy than
(theo kế hoạch dự đoán) tăng nhanh (gấp 12 lần) và, mặc dù sản lợng than cấp cho
nhiệt điện tăng khoảng gần 10 lần so với hiện nay, nhng đất nớc vẫn đứng trớc sự rủi
ro rất lớn về năng lợng:
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
16

Khoá luận tốt nghiệp
- 32% nhu cầu điện do các nhà máy thuỷ điện cung cấp sẽ phụ thuộc vào thiên
nhiên. Đồng thời dự án thuỷ điện Sơn La tức là chúng ta sẽ tạo ra một hồ chứa nớc

thứ hai lớn gấp 3 lần hồ thuỷ điện Hoà Bình hiện nay và đợc bảo vệ bằng một
tuyến đập dài vài trăm mét và cao không dới 100 mét. Nh vậy, ở độ cao 265 mét
so với mực nớc biển trên thợng nguồn của Thủ đô Hà Nội và vùng dân c Đồng
Bằng Bắc Bộ tuỳ theo các phơng án cao/thấp sẽ có thêm một lợng 12-22 tỷ mét
khối nớc.
- 10% phụ thuộc vào nguồn điện có thừa và rẻ của nớc láng giềng. Vấn đề nhập
khẩu năng lợng thực tế chỉ là lý thuyết. Nớc láng giềng có thể bán điện cho Việt
Nam là Lào. Nguồn điện để bán cũng là nguồn thuỷ điện. Và Lào cũng chỉ có thể
bán điện cho Việt Nam vào mùa ma, tức là vào mùa chúng ta cũng thừa điện. Để
cân đối điện trong mùa khô, chúng ta phải mua từ nguồn nhiệt điện của Trung
Quốc hoặc của Thái Lan. Điều trớ trêu hiện nay là: một số các nhà máy nhiệt điện
chạy than ở Thái Lan và Trung Quốc cũng đã và đang muốn mua than của Việt
Nam; Hiện nay, Tổng Công ty Than Việt Nam đã có hợp đồng cung cấp than dài
hạn cho nhà máy nhiệt điện chạy than của Thái Lan;
- 10% phụ thuộc vào trình độ quản lý kỹ thuật công nghệ nguyên tử của Việt Nam
và ý thức kỷ luật của công nhân vận hành trực tiếp các lò phản ứng;
- 26% phụ thuộc vào nguồn cung cấp khí từ các mỏ khí nằm xa ngoài biển do các
Công ty nớc ngoài đầu t, quản lý và quyết định giá bán (thờng tuỳ thuộc vào tình
hình chính trị trên thế giới và vào khối lợng khí mua của các nhà máy điện Việt
Nam xây trong bờ).
Xét tổng thể còn lại khoảng 21% nhu cầu điện dựa vào nguồn than.
Có thể không còn cân đối nào khác, nhng cơ cấu nguồn năng lợng nh trên là không
đảm bảo. Còn quá nhiều rủi ro trong cung cấp năng lợng cho nền kinh tế mà chúng ta
sẽ không quản lý đợc. Về phía cung, nh trên cho thấy chỉ có nguồn nhiệt điện chạy
than có khả năng làm giảm bớt sự mất an toàn và an ninh trong vấn đề cung cấp năng
lợng của quốc gia trong thế kỷ tới.
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
17

Khoá luận tốt nghiệp

Về mặt biện chứng, trong quá trình phát triển bền vững, ngành năng lợng của Việt
Nam, ngành than cần giải quyết tốt mâu thuẫn cơ bản sắp tới: vai trò và vị trí ngày
càng tăng của ngành than theo yêu cầu đảm bảo an ninh về năng lợng sẽ mâu thuẫn
với khả năng và điều kiện để phát triển của ngành khai khoáng.
Triết lý về phát triển ngành than phải bao gồm: vừa đảm bảo đúng vai trò và vị trí của
ngành cung cấp than trong cân bằng năng lợng quốc gia vừa nâng cao hơn nữa hiệu
quả của ngành công nghiệp khai khoáng.
Với chức năng cung cấp đủ than cho nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia
về năng lợng, ngành than cần cân đối phát triển ở mức tối đa. Nhu cầu than dùng để
phát điện sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lợng khai thác hàng năm (khoảng
50-70%). Tổng nhu cầu than cấp cho nền kinh tế trong giai đoạn sau năm 2010- 25
triệu tấn/năm và dự báo đến năm 2030- 30 triệu tấn/năm. Nh vậy, trong vòng 30 năm
tới, tổng nhu cầu than cấp cho nền kinh tế sẽ đạt ở mức khoảng 680-780 triệu tấn t-
ơng đơng với mức bình quân tối đa 26 triệu tấn/năm.
Với mục tiêu tạo thuận lợi cho sự phát triển lâu dài và vững chắc của ngành than, tạo
thêm sản phẩm cho xã hội, tận dụng tối đa năng lực hiện có của ngành than, những
điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, nguồn tài nguyên khoáng sản trong vùng, tạo thêm
việc làm và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động, góp phần thay đổi
cơ cấu kinh tế vùng và liên vùng theo hớng phát triển chung của nền kinh tế thị trờng
nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong các năm qua bên cạnh sản
xuất kinh doanh than, các mặt sản xuất khác của tổng Công ty đợc xác định là một
nhiệm vụ quan trọng không thể tách rời trong chiến lợc phát triển. Các hoạt động
kinh tế khác đã chiếm tỉ trọng đáng kể trong kết quả hoạt động sản xuất chung của
tổng Công ty, dự kiến năm 2000 tỷ trọng kinh doanh khác (theo doanh thu) chiếm
30% và sẽ tăng 35- 40% sau năm 2005.
Trong quy hoạch phát triển của ngành than, các nhà máy nhiệt điện do tổng Công ty
Than là chủ đầu t và/ hoặc hợp tác với các Công ty trong và ngoài nớc . Đầu t sẽ đợc
xây dựng gần mỏ than nhằm tận dụng tối đa tài nguyên than và các cơ sở hạ tầng, vật
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
18


Khoá luận tốt nghiệp
chất kỹ thuật sẵn có, tạo thêm nguồn cung cấp điện và nâng cao hiệu quả sản xuất
than.
Dự kiến năm 2010, tổng công suất các nhà máy điện đợc xây dựng sẽ đạt trên
1000MW, trong đó nhiệt điện Na Dơng (Lạng Sơn): 100MW, nhiệt điện Cao Ngạn
(Thái Nguyên): 100MW, nhiệt điện Cẩm Phả (Quảng Ninh): 300MW, nhiệt điện
Nông Sơn (Quảng Nam): 20MW. Nhiệt điện Đồng Rì (Bắc Giang): 100MW
Thủ tớng chính phủ nớc CHXHCN Việt Nam đã quyết định cho tổng Công ty Than
Việt Nam đầu t xây dựng hai nhà máy nhiệt điện:
- Nhiệt điện Na Dơng: công suất 100MW, năm 2002 sẽ đa vào vận hành.
- Nhiệt điện Cao Ngạn: công suất 100MW, năm 2003 sẽ đa vào vận hành.
Than hàng năm khai thác đợc ở nớc ta chủ yếu tiêu thụ trong nớc là chính vì xuất
khẩu than trên thế giới có hạn, số than tiêu thu trong nớc chủ yếu cho các ngành công
nghiệp trong đó có ngành năng lợng. Tuy nhiên số than dùng cho năng lợng (nhiệt
điện) còn ít, không ổn định. Xét về tiềm năng và tài nguyên và nguồn lao động khai
thác mỏ ở Việt Nam có đủ điều kịên đáp ứng yêu cầu cần thiết cho việc phát triển
ngành than phục vụ cho ngành năng lợng quốc gia. Tuy nhiên ngành than có tự vận
động phát triển cũng bị hạn chế không thể đáp ứng đợc nhu cầu cung cấp than ngày
càng tăng cho năng lợng và cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề quan trọng cần có
chính sách ở tầm quốc gia về đầu t phát triển, cân đối giữa các ngành kinh tế phục vụ
cho ngành năng lợng trong đó có ngành than, đảm bảo cho ngành năng lợng phát
triển bền vững, hài hoà giữa các ngành kinh tế và các lĩnh vực xã hội, môi trờng.
III. Những yếu tố kinh tế- xã hội tác động đến hoạt động của ngành than,
1. Những vấn đề của vùng mỏ và địa ph ơng tác động đến ngành than.
- Đa số các mỏ, các kho vật liệu nổ công nghiệp và cơ sở vật chất kỹ thuật của
ngành than đều nằm ở nơi xa xôi hẻo lánh, kém phát triển nên các Công ty, xí
nghiệp đã phải tiến hành xây dựng và quản lí hầu nh từ A đến Z: từ nhà hộ sinh,
nhà trẻ mẫu giáo, trờng học, trạm y tế đến cấp điện, nớc sinh hoạt, làm đờng giao
thông, xây nhà tình nghĩa, nghĩa trang nên đã làm tăng giá trị đầu t và chi phí

Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
19

Khoá luận tốt nghiệp
sản xuất. Đặc biệt các đơn vị phải lo việc làm cho vợ, con công nhân viên chức
ngày càng đông trong khi không có hoặc có rất ít nhu cầu.
- Vùng mỏ Quảng Ninh đã nhiều năm xoay quanh một nghề chính là sản xuất than,
các ngành nghề sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ có khả năng thu hút nhiều lao
động nữ kém phát triển, xã hội vùng mỏ nhiều năm nay đã quen gắn với nhịp thở
của ngành than, chia sẻ những niềm vui buồn với ngành than, sống bằng thu nhập
hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp từ than do đó bất cứ sự kiện gì xảy ra trong ngành
than đều đợc d luận quan tâm, theo dõi. Đây vừa là một lợi thế đồng thời cũng là
một bất lợi cho sự phát triển phá thế độc canh than đòi hỏi các nhà lãnh đạo địa
phơng và ngành than quan tâm giải quyết.
- Quảng Ninh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh - Hải Dơng - Hng Yên), có tốc độ đô thị hoá cao, ý thức bảo vệ môi
trờng, cảnh quan di tích lịch sử văn hoá của nhân dân đợc nâng cao cùng với mức
độ cải thiện đời sống vật chất, trong khi môi trờng vùng mỏ đã bị suy thoái sau
nhiều năm khai thác than (đặc biệt sau nạn khai thác than trái phép) và Vịnh Hạ
Long đợc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên của thế giới mở ra triển vọng
phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ những yếu tố trên kéo theo việc ngành than
phải tháo dỡ hệ thống đờng sắt Hà Lầm - Hòn Gai, Hòn Gai - Cọc 5 - Cọc 8,
chuyển đổi mục đích sử dụng cảng than Hòn Gai ., phải làm mới cơ sở vật chất
kỹ thuật, làm tăng vốn đầu t, tăng chi phí vận hành trong giá thành .
2. Những vấn đề trong nội bộ ngành than:
- Vấn đề có tính quan trọng hàng đầu kìm hãm sự phát triển một cách có hiệu quả
của ngành than đó là đã từ nhiều năm nay, giá bán than trong nớc thấp hơn giá
thành và thấp hơn giá than xuất khẩu, giá than nhập khẩu và ngành than đã phải
lấy lãi xuất khẩu để bù đắp, nh vậy ngành than sẽ khó có khả năng tự cân đối tài
chính và rơi vào nguy cơ có thể bị thua lỗ.

Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
20

Khoá luận tốt nghiệp
- Việc làm vẫn là vấn đề đợc u tiên quan tâm, song do giá bán than thấp, không có
hoặc có rất ít tích luỹ nên cha có điều kiện đầu t chuyển dịch cơ cấu sản phẩm,
dịch chuyển cơ cấu lao động và ngành nghề.
- Lực lợng công nhân viên chức ngành than đông, vốn có truyền thống kiên cờng
trong đấu tranh cách mạng và sáng tạo, vợt khó trong sản xuất nhng do cơ cấu lao
động còn bất hợp lý, việc làm còn thiếu, thu nhập hạn chế nên cha phát triển toàn
diện đợc.
- Điều kiện kĩ thuật mỏ địa chất rất phức tạp, khai thác ngày càng xuống sâu, các
hiểm hoạ thiên nhiên ngày càng tăng, suất đầu t và giá thành ngày càng cao.
- Công nghệ khai thác than lạc hậu, đặc biệt là ở các mỏ hầm lò nên tổn thất tài
nguyên trong quá trình khai thác cao, mức độ đảm bảo an toàn thấp. Đã nhiều
năm các Công ty than, mỏ than phải tự cân đối tài chính bằng cách giảm hệ số bóc
đất ở mỏ lộ thiên, giảm hệ số bóc đất ở mỏ lộ thiên, giảm hệ số đào lò ở mỏ hầm
lò nên đã đa các mỏ vào tình trạng vi phạm các chỉ tiêu kĩ thuật, công nghiệp ở
mức độ khác nhau.
- Tài nguyên than đã đợc phân chia manh mún, có một số trờng hợp một khoáng
sàng than có nhiều đơn vị cùng khai thác.
- Các mỏ than có điều kiện khác nhau về trữ lợng, chất lợng, mật độ chứa tài
nguyên, điều kiện kĩ thuật khai thác, vị trí địa lí và mức độ đã đầu t bằng các
nguồn vốn khác nhau, đòi hỏi phải tìm phơng pháp điều hoà hợp lý.
- Điều chỉnh quan hệ cung cầu vẫn là một vấn đề phức tạp tồn tại đã nhiều năm vẫn
cha giải quyết đợc.
- Ngành than đang thiếu vốn đầu t và vốn lu động.
3. Tác động chung của nền kinh tế.
- Sự đổi mới các chủ trơng, chính sách vĩ mô của Đảng và Nhà nớc đã tác động tích
cực vào ngành than trong nhiều năm qua.

Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
21

Khoá luận tốt nghiệp
- Rừng ở nớc ta đã suy giảm mạnh, trong khi than thì thừa nhng Nhà nớc cha có
chính sách thoả đáng hỗ trợ nhân dân dùng than thay củi trong sinh hoạt và sản
xuất. Nguồn gỗ rừng tự nhiên để làm gỗ chống lò đã cạn kiệt.
- Tại nhiều nhà máy, xí nghiệp, cơ sở xi măng, vật liệu xây dựng, phân bón trang
thiết bị đã cũ, công nghệ lạc hậu nên suất tiêu hao than cao, quen dùng than với
giá thấp, do đó khó chấp nhận việc tăng dần giá than. Bên cạnh đó sự thay đổi
công nghệ ở nhà máy xi măng Bỉm Sơn và ở ngành đờng sắt kéo theo sự mất hẳn
thị trờng tiêu thụ của mỏ Na Dơng, mỏ Khe Bố vốn dĩ đã từ lâu đợc đầu t để phục
vụ riêng cho hai ngành xi măng và đờng sắt.
- Việc đầu t một mỏ than hay một khu vực của mỏ tốn thời gian từ 3-7 năm thậm
chí lâu hơn nếu dự báo, quy hoạch kinh tế là ngành sử dụng than không sát với
thực tế hoặc có khủng hoảng kinh tế làm giảm mức tiêu thụ than thì ngành than
rơi vào tình trạng d thừa năng lực sản xuất, làm tăng chi phí sản xuất kì hiện tại.
- Vốn đầu t đợc Nhà nớc cho vay trong thời gian thờng là 5 năm không khớp với
thời kỳ hoàn vốn của dự án đầu t mỏ thờng từ 7- 12 năm làm phát sinh sự thiếu
nguồn vốn dẫn đến tình trạng phải vay đảo nợ.
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
22

Khoá luận tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng hoạt động xuất khẩu than
trong thời gian qua
I. Tình hình tiêu thụ than trên thị tr ờng thế giới
1. Phân bố trữ l ợng than trên thị tr ờng thế giới
Mảng màu than luôn nổi lên lớn nhất trong bức tranh năng lợng. Nhu cầu năng lợng

của nhân loại, trong đó nhu cầu về than luôn tăng song bao giờ cũng đợc thoả mãn
đầy đủ. Đây là nét nổi bật nhất trong bức tranh về khai thác và tiêu thụ than. Kể từ
cuộc khủng hoảng dầu lửa đầu thập kỉ 70 đến nay, mức tiêu thụ năng lợng tăng
khoảng 60%, từ 7,1 tỷ tấn than tăng lên 11,3 tỷ tấn than. Trong đó trên 1/4 năng lợng
trên thế giới đợc cung cấp từ than. Thực tế than vẫn là nguồn năng lợng lớn nhất trong
các dạng nguyên liệu hoá thạch nh dầu mỏ, khí đốt, uran và chiếm khoảng 68%
nguồn trữ lợng năng lợng vô tận song cha biết đến bao giờ khoa học kỹ thuật cho
phép khai thác để phục vụ đợc đại chúng nh năng lợng gió, năng lợng mặt trời. Vậy
trái đất chứa trong mình bao nhiêu than cha đợc khai thác? ớc tính tổng cộng trữ lợng
than toàn thế giới còn khoảng 1031 tỉ tấn. Các nớc có trữ lợng than lớn trên thế giới là
Nga, Mỹ, Trung Quốc và các nớc vùng Tây Âu, Đông Âu, vùng Biển Đông,
ôxtraylia, Nam Phi...Nếu khai thác nh năm 1995 là 4,53 tỉ tấn thì có thể khai thác đ-
ợc khoảng 250 năm nữa. Khoảng thời gian 250 năm là không nhỏ nhng cũng chỉ là
khoảng khắc so với chiều dài nhân loại, do vậy cần phải tính đến các vấn đề khai thác
và sử dụng than nh thế nào để các thế hệ mai sau không bị thiếu năng lợng nếu nh
cha có cách gì để tận dụng mặt trời, sức gió hay thuỷ triều tốt hơn chúng ta.
Trong 50 năm qua, sản lợng than trên toàn thế giới đã tăng gấp 3 lần, cùng với giao
dịch than quốc tế đuợc mở rộng nhanh chóng và là một yếu tố quan trọng làm giảm
vai trò của dầu mỏ. Tuy nhiên, bất chấp quy luật khai thác ngày một khó khăn của
ngành khai khoáng, nhờ vào tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sản lợng của mỏ sau bao
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
23

Khoá luận tốt nghiệp
giờ cũng cao hơn mỏ trớc. Đây là nguyên nhân khiến giá than khó lòng tăng lên, làm
lợi cho khách hàng song ngời công nhân than cha hẳn đã đợc gì.
Từ đầu thập kỉ 90 trở lại đây, mỗi năm con ngời lại moi từ lòng đất lên 3 tỉ tấn than,
một khối lợng lớn hơn rất nhiều so với dầu mỏ. Các nớc có trữ lợng lớn nhất cũng là
những nớc khai thác đợc nhiều nhất, trong đó Trung Quốc chiếm 20%, Mỹ 18%,
Trung âu 18%, Liên Xô cũ 15%.

Tình hình ngành công nghiệp than một số nớc trên thế giới đợc thể hiện ở bảng dới
đây.
bảng 5
Tên nớc
Sản lợng than
khai thác
Sản lợng than
xuất khẩu
Sản lợng than
nhập khẩu
1998 1999 2000 1998 1999 2000 1998 1999 2000
Trung Quốc
1305 1238 1171 32 37 55 1 1 2
Mỹ
1014 994 975 72 56 53 7 8 11
ấn độ
321 314 332 0.33 0.79 0.85 15 18 24
ôxtraylia
287 291 305 162 169 177
Nga
232 249 257 23 27 43 14 16 25
Nam Phi
223 223 225 61 66 69 1 0.86 1.9
Đức
211 205 205 0.32 0.2 0.17 22 22.2 22.9
Ba Lan
178 171 161 28 24 23.7 4 2 1
Triều Tiên
90 91 91 352 356 356
ucraina

76 81 81
Inđônêxia
61 72 78 46 54 56
Kazắc xtan
69 58 74
Canada
75 72 69 34 33 31
côlômbia
33 32 37 30 29 34
Anh
41 37 32 0.9 0.7 0.6 21 20 23
Tây Ban Nha
26 24 23 14 20 21
Thái Lan
20 18 17
Việt Nam
13 10 9 2.9 3.2 3.5
Pháp
6 5.7 4 0.06 0.07 0.08 18 17 18
Hàn Quốc
4.4 4.2 4.1
Nhật Bản
3.7 3.9 3.1 128 133 145
Toàn thế giới
4483 4557 453
Nguồn: Tạp chí KHCN Mỏ * số 6 / 2002
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
24

Khoá luận tốt nghiệp

Vận chuyển than giữa các quốc gia có thể nói là khó khăn hơn so với các dạng nhiên
liệu lỏng hay khí khác. Mặc dù vậy than vẫn chiếm khoảng 30% khối lợng năng lợng
của thế giới trong vài thập kỷ qua và sẽ không giảm đi trong thiên niên kỷ mới. Có
điều nếu xét trên phơng diện kinh tế chính trị học, tiêu thụ than hiện có sự bất bình
đẳng giữa các quốc gia trên thế giới. Các nớc thuộc thế giới thứ 3 chiếm tới 3/4 dân
số thế giới nhng chỉ tiêu thụ 1/4 năng lợng hiện có. Ngợc lại, các nớc công nghiệp
phát triển chiếm 1/4 dân số thế giới thì lại dùng tới 3/4 khối lợng năng lợng tạo ra. B-
ớc sang thế kỉ 21, đặc điểm này của thị trờng than sẽ không có gì thay đổi.
Sự vận động của hòn than trên thị trờng quốc tế có nhiều biến động trong những thập
kỷ qua. Thập kỷ 60 - 70 là thời kỳ tây Âu mua nhiều than nhất (57,4%), kế đến là
Đông Âu (21,1%) và xếp thứ 3 là Nhật Bản (64%), kể từ đầu những năm 80 trở lại
đây, Châu á - Thái Bình Dơng với đầu tầu là Nhật Bản có tốc độ tăng nhập khẩu than
hết sức nhanh chóng, chiếm tới 49% khối lợng than buôn bán trên toàn thế giới hiện
nay.
Ngời ta dự báo rằng trong giai đoạn 1995 2020, nhu cầu than trên toàn thế giới có
thể sẽ tăng với tỉ lệ trung bình hàng năm là 2,2%. Trong đó nhu cầu than của khu vực
trung đông dự báo tăng 5%/năm, còn ở Châu á tỉ lệ trung bình hàng năm của
Trung Quốc là 3,1%, với các nớc khác là 3,8%, nếu nhận xét về khối lợng thì khu vực
Châu á vẫn là khu vực tiêu thụ than nhiều nhất thế giới với mức tăng 25%/ năm. Có
nhiều dự báo trái ngợc nhau về nhu cầu than của Châu Âu trong những năm tới. Có
những dự đoán sẽ giảm 0,6% trong giai đoạn 1995 2020. Tuy nhiên bộ năng lợng
Mỹ dự báo nhu cầu than của Châu Âu sẽ tăng 21% trong giai đoạn đến năm 1990
2015. Cũng theo bộ này, nhu cầu của Châu á sẽ tăng 59% giai đoạn nói trên.
2. Đặc điểm thị tr ờng than thế giới hiện nay
Thị trờng than thế giới hiện nay thể hiện một số đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Sức cạnh tranh của thị trờng than trên thế giới hiện nay càng ngày càng trở nên
gay go và quyết liệt. Ngoài các nớc vốn cung ứng than của thị trờng than thế giới
Phạm Thị Thảo Lớp Trung 2 K37
25

×