Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP IN XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.33 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP IN XÂY DỰNG
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí ngiệp in xây dựng
Xí nghiệp in Xây dựng - 389 Đội Cấn- là một doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài
chính và có tư cách pháp nhân.
Xí nghiệp in Xây dựng được thành lập theo Quyết định số
35/BXD-TCLĐ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký ngày 11/2/1977. Thời kỳ
mới thành lập xí nghiệp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, đội ngũ cán bộ công
nhân viên còn hạn chế (cả về số lượng và chất lượng) song Xí nghiệp in
Xây dựng vẫn đảm bảo sản xuất. Sau đó xí nghiệp in được trang bị thêm
một số thiết bị của Tiệp, Trung quốc nhưng do thiết bị này đã lạc hậu so với
công nghệ in và do được trang bị từ lâu, di chuyển nhiều nên các thiết bị bị
hư hỏng. Trong khi đó Xí nghiệp in Xây dựngvừa phải tổ chức sản xuất
vừa phải sửa chữa hư hỏng chắp vá nhiều nên kết quả sản xuất của xí
nghiệp trong những năm trước đây không cao. hiệu quả sử dụng thiết bị chỉ
đạt từ 1000 - 2000 tờ/giờ
Trong thời kỳ bao cấp kế hoạch sản xuất chịu sự quản lý của Cục
Xuất bản còn kế hoạch tài vụ lại do Bộ Văn hoá thông tin quản lý, kế hoạch
kinh doanh của từng thời kỳ phải tuân thủ chủ trương phân phối do Cục
Xuất bản quy định. Hơn nữa địa bàn sản xuất của xí nghiệp lại không tập
trung: tổmáy tính ở 37 Lê Đại Hành, xưởng in lại ở 389 Đội Cấn.Với
những điều kiện trên nên kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không
được cao.
Năm 1989 đứng trước yêu cầu đổi mới nền kinh tế của đất nước, các
nhà máy xí nghiệp dần dân chuyển đổi cơ chế từ bao cấp phụ thuộc hoàn
toàn vào Nhà nước sang cơ chế hoạt động kinh doanh tự chủ, thực hiện
1 1
hoạt động kinh tế độc lập. Các nhà máy, xí nghiệp vừa phải tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh vừa phải phát triển và mở rộng sản xuất nhằm


đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu của thị
trường khi nước ta mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước khác trên
thế giới. Muốn vậy đòi hỏi sản phẩm in phải có chất lượng cao mới cạnh
tranh được trên thị trường. Chính vì lý do trên năm 2000 được Bộ Xây
dựng cho phép xí nghiệp đã nhập 2 máy in của Đức đồng thời chuyển toàn
bộ công nghệ in Typo sang công nghệ in OFFSET.
Từ năm 1992 - 1994 xí nghiệp được trang bị thêm một số máy móc
thiết bị hiện đại như máy in, máy vi tính, máy xén cắt để đưa vào sản xuất,
đồng thời tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, nắm vững
kỹ thuật sản xuất. Do đó xí nghiệp đáp ứng được đầy đủ nhiệm vụ chính trị
của Bộ giao.
Xí nghiệp in Xây dựng có nhiệm vụ là in ấn các loại sách (chủ yếu là
sách xây dựng), các biểu mẫu, tạp chí, nhãn mác...
Với đặc trưng là sản xuất kinh doanh xí nghiệp đã không ngừng phát
triển và lớn mạnh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được tiến
hành ổn định và tạo thành những chu kỳ rõ ràng, liên kết nhau.
Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển đến nay xí nghiệp đã đứng
vững trong cơ chế thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Xí
nghiệp in sử dụng công nghệ in offset hiện đại thay thế cho công nghệ in
Typo cũ kỹ lạc hậu đã tạo ra doanh thu ngày càng lớn, thu nhập bình quân
đầu người tăng nhanh.
Là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ xí nghiệp in đã tinh giảm bộ
máy hành chính với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 50 người dày dạn
kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, hăng hái nhiệt tình trong sản xuất nên sau
những năm áp dụng chế độ hạch toán kinh tế độc lập xí nghiệp không
những đứng vững trên cơ chế thị trường mà hoạt động sản xuất ngày càng
tăng trưởng.
2 2
Sau đây là một số kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in Xây dựng
trong 2 năm 1999 – 2000

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
1. Giá trị sản lượng (Tr.đ) 138 143
2. Doanh thu (Tr.đ) 7400 7800
3. Lợi nhuận (Tr.đ) 1450 1700
4. Nộp ngân sách Nhà nước (Tr.đ) 746, 043 880
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp in Xây dựng bao gồm 2 bộ phận. Mỗi bộ phận có nhiệm
vụ và chức năng riêng của mình.
2.1.1. Tổ máy tính: được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại. Tại đây
các bản thảo, mẫu mã của khách hàng do bộ phận kế hoạch chuyển xuống
được đưa vào bộ phận sắp chữ điện tử để tạo ra các bản in mẫu.Nếu khách
hàng yêu cầu thì các bức ảnh sẽ được phân mầu. Sau đó chuyển xuống
xưởng in.
2.1.2. Xưởng in: Đây là bộ phận có vai trò trọng yếu trong toàn bộ
quy trình sản xuất với nhiệm vụ là in ấn kịp thời sách của NXB xây dựng
và các tài liệu của cơ quan bộ cũng như các biểu mẫu, tạp chí, tài liệu của
các đơn vị trong ngành.
Ở xưởng in của xí nghiệp in xây dựng bao gồm 3 tổ: tổ máy in offset,
tổ mi bản và tổ sách.
+ Tổ mi bản: được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại như máy trang li
tâm, máy phơi. Tại đây các bản in mẫu được sắp xếp theo một trình tự nhất
định và được sữa, chụp phim, bình bản để tạo nên các tờ in theo từng tiêu
chuẩn kỹ thuật, cuối cùng được phơi bản để hiện hình trên bản kẽm.
+ Tổ máy in offsetto: Tổ này cũng được trang bị máy móc thiết bị
hiện đại như máy in offset 4 trang, offset 8 trang, offset 10 trang. Khi nhận
3 3
được chế bản khuôn in do tổ mi bản chuyển sang tổ máy in offset sử dụng
kết hợp bản in, giấy, mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu.
Nguyên tắc của quy trình in là sử dụng 4 màu in: xanh đỏ, vàng,

đen. Tuỳ thuộc vào yêu cầu màu sắc của từng đơn đặt hàng để pha ra được
yêu cầu đó.
+ Tổ sách: là bộ phận cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất.
Sau khi tổ máy in in thành các tờ rời, tổ sách có nhiệm vụ hoàn thành một
sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Bắt đầu từ việc tiến hành
kiểm tra lại các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm (bộ phận kiểm
hoá), đến việc cắt xén sản phẩm cuối cùng là việc dỡ, gấp, soạn, khâu, và
bìa, đóng gói.
Ngoài các bộ phận sản xuất chính xí nghiệp in cò có bộ phận sản
xuất phụ trợ đó là bộ phận cơ khí. Bộ phận này có nhiệm vụ sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất, tiến hành lắp đựat khi có thiết bị mới cho các tổ,
giám sát các bộ phận, dây chuyền sản xuất đồng thời chấp hành đầy đủ về
lao động và bảo dưỡng máy móc thiết bị.
2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Xí nghiệp in tổ chức sản xuất tại các bộ phận với quy trình công nghệ sau:
Khi nhận được hợp đồng ký kết của khách hàng với tài liệu gốc ban
đầu, bản thảo đánh máy, tranh ảnh... phòng kế hoạch sẽ lập lệnh sản xuất
chuyển xuống các bộ phận, quá trình sản xuất phải trải qua các bước công
nghệ chủ yếu sau:
- Thiết kế kỹ thuật: sau khi nhận được tài liệu gốc, bộ phận thiết kế
kỹ thuật trên cơ sở nội dung in thiết kế lên các yêu cầu cần in.
- Vi tính: Đưa bản thiết kế vào vi tính, sau đó tiến hành điều chỉnh,
bố trí các trang in, tranh ảnh, dòng, cột, kiểu chữ (to, nhỏ, độ đậm, màu
sẵc)... Nếu khách hàng có yêu cầu chụp ảnh thì sẽ tiến hành chụp ảnh.
Thông thường khách hàng vẫn thường có ảnh kèm theo.
4 4
- Công tác phim tiến hành sửa và sắp xếp phim đẻ khi in kết hợp với
khổ giấy in.
- Bình bản: Trên cơ sở các tài liệu, ảnh, bộ phận bình bản làm nhiệm
vụ bố trí tất cả các loại (chữ, hình ảnh...) có cùng một màu vào các tấm

mica theo từng trang in.
- Phơi bản: Trên cơ sở các tấm mica do bộ phận bình bản chuyển sang
bộ phận phơi bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn theo từng khuôn kẽm.
- In: khi nhận được các chế bản khuôn mẫu kẽm (đã được phơi) lúc này
bộ phận in offset sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn in đó.
- Thành phẩm: sau khi in ấn xong nếu ấn phẩm là các loại sách văn
hoá, tạp chí... thì được chuyên sang khâu đóng sách, gấp, đóng, vào bìa, cắt
xén. Trước khi đóng gói và nhập kho thành phẩm bộ phận kiểm hoá tiến
hành kiểm tra chất lượng của sản phẩm.
Cuối cùng, căn cứ vào số thành phẩm đã sản xuất và hợp đồng đã ký
kết với khách hàng, phòng vật tư chịu trách nhiệm giao hàng cho khách
hàng đầyđủ số lượng và đảm bảo thời gian.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
KHÁCH HÀNG
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
THIẾT KẾ KỸ THUẬT
CHỤP ẢNH
BÌNH BẢN
PHƠI BẢN
IN
THÀNH PHẨM
VI T NHÍ
CÔNG NGHỆ PHIM
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp in xây dựng
Với đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp là sản xuất theo đơn đặt
hàng với quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Do đó để phuc vụ quá
trình sản xuất kinh doanh cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp in
được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, là quan hệ chỉ đạo từ trên
xuống dưới.
5 5

+ Đứng đầu là giám đốc: chịu trách nhiệm chung toàn xí nghiệp, là
đại diện pháp nhân của xí nghiệp trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi
của toàn bộ công nhân viên trong xí nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn xí nghiệp.
+ Phó Giám đốc là người giúp việc cho giám đốc
+ Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực
phát triển kinh tế xã hội, nằm vững khả năng máy móc, thiết bị và con
người để xây dựng các kế hoạch và biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất.
Theo dõi, giám sát chỉ tiêu định mức kinh tế, kỹ thuật để kinh doanh
có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Giám sát chế độ bảo dưỡng, sửa chữa máy
móc thiết bị, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá dây chuyền sản xuất
nhằm nâng cao năng suất, cải tiến điều kiện làm việc đi sâu nghiên cứu tìm
nguồn hàng, liên tục học hỏi, tiếp cận khách hàng nhằm gây uy tín và thu
hút khách hàng.
Khi có lệnh sản xuất được giám đốc duyệt, kiểm tra, theo dõi tiến độ
thực hiện cả về số lượng, chất lượng và thời gian giao nộp sản phẩm.
+ Phòng hành chính tổng hợp:
Phải nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước để tuyên truyền động viên các thành viên trong xí nghiệp thực hiện
đồng thời nghiên cứu đề xuất với giám đốc duy trì thực hiện đầy đủ chính
sách cho người lao động trong xí nghiệp. Phối hợp với các phòng ban
nghiên cứu sửa đổi trình giám đốc phê chuẩn các hình thức thành lập đội
hay ca sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ.
Dựa vào kế hoạch sản xuất phải xây dựng được kế hoạch lao động
tiền lương, kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho người lao động.
Đề xuất biện pháp và thực tiễn chế độ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, tổ chức mua và vận động mọi
người tham gia mua bảo hiểm.
6 6

Duy trì và thực hiện tốt công tác hành chính quản trị như tổ chức
mua sắm và bảo vệ trang thiết bị phương tiện phục vụ đi lại, giám sát việc
thực hiện nội quy sản xuất và nội quy ra vào cơ quan.
+ Phòng tài chính kế toán:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về quản lý tổ chức thực hiện có
hiệu quả các nguồn vốn như vốn Nhà nước cấp, vốn tự có, vốn huy động từ
các nguồn khác... nhằm phát triển và mở rộng sản xuất phù hợp với nền
kinh tế thị trường. Dựa vào kế hoạch sản xuất phải xây dựng được kế hoạch
tài chính cho các hoạt động của đơn vị. Kế thúc năm kế hoạch mọi lĩnh vực
thu chi của xí nghiệp phải được thể hiện bảng tổng kết tài sản đảm bảo đầy
đủ và chính xác.
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hạch toán, kế toán thống kê của Nhà
nước ban hành và các thông tin hướng dẫn của ngành, các cơ quan chức
năng có liên quan.
Phải duy trì và đảm bảo báo cáo thu chi nộp ngân sách Nhà nước, trả
lãi, chia lợi nhuận...theo đúng quy định. Phải có biện pháp chủ động về tiền
vốn đáp ứng kịp thời cho nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu vật tư thiết bị
để sản xuất được ổn định. Kho quỹ phải thường xuyên kiểm tra, kiểm kê
bảo đảm ghi chép rõ ràng, đầy đủ, chính xác và có biện pháp bảo quản tốt,
tránh mất mát, hư hỏng gây lãng phí.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP IN XÂY DỰNG
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
B THÍ Ư ĐẢNG UỶ
Phòng h nh chính tà ổng hợp
Phòng kế hoạch SX kinh doanh
Phòng T i chính kà ế toán
Tổ vi tính
Xưởng in
Tổ mi

Tổ in
Tổ sách
7 7
4. Bộ máy kế toán của xí nghiệp in xây dựng.
Xí nghiệp in xây dựng là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, phạm vi
hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tương đối tập trung trên một
địa bàn nhất định. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đáp ứng
yêu cầu quản lý xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán tập trung
Xí nghiệp chỉ có 1 phòng kế toán duy nhất gồm có:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán kế
toán thông tin kinh tế. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành
và thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước tham mưu cho giám đốc về
tình hình tài chính của xí nghiệp. Bên cạnh đó kế toán trưởng còn theo dõi
các phần hành sau:
Dựa vào số liệu, sổ sách của kế toán viên xác định doanh thu, lỗ, lãi
của xí nghiệp
Lập các báo cáo tài chính của xí nghiệp theo quy định
Phổ biến, hướng dẫn cụ thể hoá kịp thời các chính sách chế độ, thể lệ
tài chính kế toán của Nhà nước .
- Kế toán bằng tiền và thanh toán kiêm kế toán vật tư và TSCĐ
Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu , chi ,tồn
quỹ của xí nghiệp đồng thời theo dõi thanh toán với khách hàng cũng như
việc theo dõi và hạch toán việc nhập, xuất, sử dụng vật tư, hạch toán chính
xác chi phí vật liệu trong sản xuất. Ngoài ra kế toán còn theo dõi ghi sổ sự
tăng giảm TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ trong kỳ đồng thời hạch
toán các khoản chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên của TSCĐ
- Thủ quỹ: Giữ tiền mặt của xínghiệp. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu
chi kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ, thủ quỹ tiến hành nhập xuất quỹ,
ghi sổ quỹ phần thu chi đồng thời giám sát việc thu chi tiền mặt. Cuối ngày
đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
8 8
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán vốn bằng tiền v thanh toán kiêm kà ế toán VT v TSCà Đ
Kế toán th nh phà ẩm v tiêu thà ụ
Kế toán tiền lương v các khoà ản trích theo lương
Thủ quỹ
* Hình thức kế toán
Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán “nhật ký chứng
từ” với hệ thống sổ sách tương đối phù hợp với loại hình sản xuất kinh
doanh và theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo công việc được tiến
hành thường xuyên, liên tục hàng ngày.
9 9
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc v các bà ảng phân bổ
Thẻ v sà ổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Báo cáo t i chínhà
Bảng tổng hợp chi tiết
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
* Hình thức tổ chức kế toán
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, trình độ quản lý cùng
với địa bàn tập trung xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán tập trung. Hình
thức này rất phù hợp tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ đặc biệt

là sự tập trung thống nhất của kế toán trưởng, lãnh đạo xí nghiệp đối với
toàn bộ hoạt động sản xuất của xí nghiệp. Toàn bộ công việc kế toán đều
10 10
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán từ khâu tập hợp chứng từ, ghi sổ
kế toán đến khâu lập báo cáo và phân tích các hoạt động kinh tế.
* Phương pháp hach toán hàng tồn kho
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Đâylà phương
pháp ghi chép phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất,
tồn các loại vật liệu, công cụ dụng cụ trên các TK và sổ kế toán tổng hợp.
* Niên độ kế toán
Được bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.
* Phương pháp kế toán VAT.
Xínghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN XÂY DỰNG
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp in xây dựng.
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở xí
nghiệp in xây dựng.
1.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất
Xí nghiệp in là đơn vị hạch toán độc lập với dây chuyền công nghệ
sản xuất hiện đại phức tạp, và liên tục. Trong quá trình sản xuất lần lượt
phải trải qua các công nghệ chế biến phức tạp (không có bộ phận nào tiến
hành sản xuất song song, đồng thời được). Sau khi nhận được phiếu giao
việc của phòng kế hoạch các tổ tiến hành viết phiếu xin lĩnh vật tư. Thông
thường nguyên vật liệu chính được phân bổ cho tổ máy in còn nguyên vật
liệu phụ phân bổ cho tổ sách.
Là loại hình doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Hàng tháng xí
nghiệp nhận được nhiều đơn đặt hàng với số lượng và yêu cầu khác nhau.
Vì vậy với những đơn đặt hàng khác nhau thì phải sử dụng những loại giấy,
khổ giấy, cách pha mực... khác nhau.

11 11
Tuy vậy, xí nghiệp in không tiến hành hạch toán chi phí sản xuất cho
từng bộ phận hay từng đơn đặt hàng mà tiến hành hạch toán chung cho toàn
bộ xí nghiệp và cho tất cả các đơn đặt hàng trong tháng.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ở xí nghiệp in
Chi phí sản xuất ở xí nghiệp in được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Từng khoản mục chi phí trong xí nghiệp được tập hợp như sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm bao gồm:
o/ Chi phí nguyên vật liệu chính như giấy, mực in, trong khi đó có
giấy và mực lại có rất nhiều loại khác nhau. Do vậy xí nghiệp phải tổ chức
theo dõi riêng cho từng loại mực và giấy
Giấy (theo dõi trên TK 152.1)
Mực (theo dõi trên TK 152.2)
o/ Chi phí nguyên vật liệu phụ: như rẻ lau máy, xà phòng, keo, chỉ
khâu, dây thép gai, băng dính, cồn... được theo dõi trên tài khoản cấp 2:
152.3.
Nhóm nhiên liệu như dầu ô ma, dầu hoả, axeton, dung dịch NaOH...
dùng đề cung cấp, phục vụ cho công tác lau chùi, sửa chữa, bảo quản máy
móc thiết bị. Việc ghi chép các nghiệp cụ có liên quan đến nhiên liệu được
theo dõi trên TK cấp 2 TK152.4.
o/ Phụ tùng thay thế: dây điện, bóng điện.
+ Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, CPCĐ theo số tiền lương của
công nhân sản xuất.
12 12

+ Chi phí chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm: là chi phí nhân viên phân xưởng,
chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà
các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó. Việc xác định đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp in là khâu đầu tiên của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tại xí nghiệp in việc tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng với nội dung và khối lượng
luôn thay đổi. Quy trình công nghệ tuy được bố rí thành các bước rõ ràng
nhưng do sản phẩm có đặc thù riêng lại được sản xuất qua nhiều công
đoạn và được thực hiện khép kín trong từng bộ phận, sản phẩm dở dang có
không đáng kể. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất
1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xí nghiệp in sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán chi phí sản xuất và kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 621: chi phí NVL trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623: chi phí sản xuất chung
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
và một số TK liên quan khác
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Xí nghiệp in chuyên sản xuất các loại sách khoa học (chủ yếu là của
Bộ giao) tạp chí, biểu mẫu... thuộc ngành in trên quy trình công nghệ in
13 13

offset. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất là sản xuất theo đơn đặt
hàng, hợp đồng kinh tế mà mỗi đơn đặt hàng đòi hỏi khác nhau về quy
cách, mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Do vậy, vật liệu trong xí nghiệp cũng
gồm rất nhiều thứ loại khác nhau.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường xí nghiệp phải tự tìm nguồn và
thu mua vật liệu. Do vật liệu của ngành in tương đối dễ mua nên xí nghiệp
thường dùng đến đâu mua đến đó. Xí nghiệp chỉ dự trữ một lượng nhất
định cho kỳ đầu và kỳ cuối và cũng chỉ cho loại vật liệu thường xuyên
được dùng đến mà thôi. Đây là mặt tích cực góp phần tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giải quyết
nhu cầu về vốn của xí nghiệp.
Vật liệu chính của xí nghiệp là giấy và mực, ngoài ra còn có các vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... Việc sử dụng vật liệu được căn cứ
vào nhu cầu thực tế sản xuất. Khi có kế hoạch sản xuất đặt ra, căn cứ vào
tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi loại ấn phẩm phòng vật tư xét duyệt và
cung cấp đầy đủ số lượng và chủng loại vật liệu cần thiết. Đặc biệt do giấy
và mực là nguyên liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm nên xí nghiệp đã
xây dựng được định mức tiêu hao của giấy và mực cho mỗi loại sản phẩm.
Xí nghiệp xuất giấy theo định mức tờ, khổ và xuất theo số lượng trang in
đã được tính trước.
Để đảm bảo cho việc thực hiện tiết kiệm vật liệu trong sản xuất mà
vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xí nghiệp đã và đang xây
dựng định mức tiêu hao cho tất cả các nguyên vật liệu dùng trong sản xuất
nhằm mục đích hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giấy in bao gồm nhiều loại với khổ giấy khác nhau để phù hợp với
từng đơn đặt hàng. Giấy mua có thể ở dạng nguyên lô, nguyên cuộn hoặc
đã được gia công cắt xén. Xí nghiệp in sử dụng nhiều loại giấy khác nhau
như giấy Bãi Bằng, giấy Đài Loan, giấy Tân Mai, giấy Couche...
14 14

×