Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNO PTHT THANH TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.38 KB, 8 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN
CHO VAY TẠI NHNO PTHT THANH TRÌ
3.1 Phương hướng hoạt động của chi nhánh trong năm 2006.
Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2005 và định hướng của
NHNo & PTNT Việt Nam. Căn cứ vào tình hình kinh tế-xã hội trên địa bàn cũng
như nhu cầu của khách hàng. Chi nhánh NHNo & PTNT Thanh trì đã xây dựng
được phương hướng hoạt động trong những năm tới. Đó là: Tốc độ tăng trưởng
đều và vững chắc, mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh
doanh, đảm bảo tỷ trọng hợp lý giữa nguồn vốn và dư nợ, thực hiện cho vay một
cách có hiệu quả đảm bảo an toàn, tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ
cán bộ. Đảm bảo thu nhập và nâng cao đời sống của người lao động.
Trong những năm tới chi nhánh NHNo & PTHT Thanh trì phấn đấu đạt nguồn
vốn huy động tăng trưởng từ 45- 50% hàng năm. Dư nợ tăng trưởng từ 35- 40%
năm. Tỷ lệ nợ quá hạn không quá 0.2% tổng dư nợ. Quỹ thu nhập tăng 15% qua
các năm.
Riêng đối với năm 2006, chi nhánh đã xây dựng kế hoạch chi tiết như sau:
- Về nguồn vốn huy động:
Trong năm 2006, Ngân hàng sẽ tiếp tục mở rộng nguồn vốn thông qua nhiều hình
thức huy động phong phú, đa dạng sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng như: Liên tục có những đợt tiết kiệm dự thưởng
với mức lãi suất cao đồng thời khách hàng còn có khuyến mại khi gửi một số tiền
nhất định.
Nguồn vốn huy động mà Ngân hàng dự định sẽ đạt trong năm tới là: 1.279.813
triệu đồng tăng 415.633 triệu (48%), trong đó nguồn vốn nội tệ vẫn chiếm 96%
tổng dư nợ.
- Về công tác sử dụng vốn.
Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu quan trọng hàng đầu của
Ngân hàng. Năm 2006 chi nhánh sẽ phấn đấu để mở rộng quy mô cũng như nâng
cao hơn nữa chất lượng trong hoạt động tín dụng. Đồng thời Ngân hàng cũng tăng
cường các hoạt động đầu tư khác như đầu tư vào chứng khoán, tài sản cố định cụ
thể:


Tổng dư nợ sẽ đạt trong năm là 906.228 triệu đồng tăng 253.859triệu so với
năm 2005 và (38,9%), Ngân hàng cũng đề ra mục tiêu tăng tỷ trọng hoạt động tín
dụng lên 60-70% trong tổng nguồn vốn huy động.
Trong đó tỷ lệ cho vay trung-dài hạn chiếm 10% tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0.2%, giành một tỷ lệ nguồn vốn để mở rộng các hoạt
động kinh doanh nghiệp vụ khác, đảm bảo lợi nhuận tăng trưởng cao ít nhất 12%,
đảm bảo chi đủ lương cho người lao động và trích lập các quỹ đầy đủ, hoàn thành
các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức. Tích cực bổ sung đào toạ kiến thức cho
đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng. Đồng thời tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt
động, thu hút khách hàng thông qua việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, nâng cao
chất lượng phục vụ, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng.
3.2.1 Mở rộng phương thức cho vay và đối tượng khách hàng vay vốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng vì vậy để tăng thêm thu
nhập, hạn chế rủi ro. Các Ngân hàng có xu hướng đa dạng hoá các phương thức
cho vay đồng thời cũng phải đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn. Hiện nay theo
quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng thì có 8 phương thức cho vay. Mỗi
phương thức đều có những ưu nhược điểm nhất định, nhưng tại NHNo & PTHT
Thanh trì mới chủ yếu áp dụng 2 phương thức là cho vay theo hạn mức tín dụng
và cho vay từng lần. Tuy nhiên mỗi đối tượng khách hàng lại có những nhu cầu
vốn khác nhau và để thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì Ngân
hàng cần phải đa dạng hoá các hình thức cho vay.
Khi xem xét quyết định cho vay Ngân hàng nên xem xét tính hiệu quả của món
vay, coi hiệu quả của món vay hơn là tài sản bảo đảm tiền vay. Có nhiều trường
hợp Ngân hàng tuy nắm giữ tài sản bảo đảm nhưng vẫn gặp rủi ro. Vì vậy cán bộ
tín dụng cần xét đến năng lực pháp lý, năng lực tài chính, uy tín và mối quan hệ
của khách hàng đối với Ngân hàng. Tính khả thi của phương án mà khách hàng
vay vốn.
3.2.2 Thực hiện thu hồi nợ gốc và lãi phù hợp với từng món vay.

Hiện nay Ngân hàng đang áp dụng 2 phương pháp thu lãi là theo phương
pháp tích số và thu tròn tháng. Đây là 2 phương pháp rất tốt, tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng. Tuy nhiên đối với những món vay có giá trị nhỏ mặc dù thời hạn
trả nợ dài có thể là 9 tháng hoặc 1một năm. Bởi vì giá trị của món vay là nhỏ nên
số lãi hàng tháng Ngân hàng nhân được cũng không nhièu. Vì vậy Ngân hàng có
thể quy định trả nợ vào ngày cuối cùng của kỳ hạn nợ hoặc định kỳ 3 tháng một
lần. Điều này không những làm giảm chi phí, thủ tục hành chính không cần thiết
mà còn giúp cán bộ tín dụng theo dõi việc trả lãi của khách hàng dễ dàng hơn.
Đồng thời giúp khách hàng giảm số lần đến Ngân hàng. Phương pháp này cũng
giúp giảm bớt công việc của kế toán cho vay.
3.2.3 Khuyến khích việc mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
Hiện nay tại Ngân hàng số khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán là
không nhiều. Do vậy Ngân hàng cần đưa ra những chính sáh ưu đãi thuyết phục
khách hàng mở tài khoản tiền gửi để tiện trong giao dịch. Làm được điều này sẽ là
một thuận lợi rất lớn cho Ngân hàng.
Thứ nhất việc phát tiền vay thông qua chuyển khoản cũng rất thuận tiện không
những thế Ngân hàng còn có thể kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn cũng như
tình hình sử dụng nguồn vốn vay của khách hàng một cách dễ dàng.
Thứ hai thông tin về giao dịch của khách hàng sẽ làm cơ sở cho việc kiểm tra
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, mối quan hệ tín dụng với khách
hàng khác. Đồng thời giúp cho việc thu nợ gốc và lãi được thực hiện dễ dàng hơn.
Cuối cùng việc mở tài khoản tiền gửi giúp đẩy nhanh quá trình thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
3.2.4 Đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ Ngân hàng.
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay thì hình ảnh của một Ngân hàng là
yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Vì vậy cần phải nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ Ngân hàng, giúp cho việc
thực hiện các nghiệp vụ được nhanh chóng và chính xác, có hiệu quả tạo được lòng
tin, hình ảnh đẹp trong lòng khách hàng.
Cán bộ kế toán cho vay không những phải thông hiểu nghiệp vụ mà còn cần

phải có những kiến thức về tín dụng. Đồng thời phải nắm chắc và sử dụng thành
thạo máy tính để có thể thực hiện tốt nhất công việc của mình. Do vậy Ngân hàng
nên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng thêm kiến thức cho cán bộ, thường xuyên
mở các hội thảo nâng cao kiến thức cho toàn thể cán bộ, nhân viên Ngân hàng.
3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Công tác thanh tra kiểm soát có ý rất quan trọng, một mặt nó giúp nhận biết và
sửa chữa các sai sót kịp thời, mặt khác giúp nâng cao ý thức trách nhiệm đối với
cán bộ công nhân viên.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của kế toán cho vay, Ngân hàng nên quan
tâm hơn nữa đến chất lượng kiểm tra, kiểm soát, xử lý những trường hợp vi phạm,
nhất là những trường hợp cố tình vi phạm. Ngoài ra khi phát hiện những sai phạm
không những người làm sai phải chịu trách nhiệm mà cả người quản lý nhân viên
đó cũng phải chịu trách nhiệm liên đới.
3.2.6 Chuyển dần sang giao dịch một cửa.
Hiện nay Ngân hàng vẫn còn sử dụng hình thức giao dịch nhiều cửa. Khách
hàng phải qua nhiều cửa nhiều khâu để hoàn thành giao dịch của mình , do vậy
năng suất lao động là không cao. Đồng thời lại gây khó khăn cho khách hàng. Với
mô hình giao dịch một cửa, khách hàng chỉ phải giao dịch với một nhân viên Ngân
hàng vẫn có thể giải quyết tất cả mọi nhu cầu của mình, vì vậy năng suất lao động
cao, khách hàng cảm thấy thoải mái dễ chịu khi đến Ngân hàng.
3.2.7 Ứng dụng công nghệ tin học.
Với sự phát triển của công nghệ tin học như hiện nay việc ứng dụng công nghệ
tin học vào trong hoạt động Ngân hàng là một vấn đề hết sức cần thiết. NHNo &
PTHT Thanh trì đã ứng dụng được công nghệ tin học trong hoạt động của mình,
tuy nhiên Ngân hàng phải luôn quan tâm đến những phần mền tin học hiện đại để
có thể từng bước ứng dụng vào trong hoạt động của mình.
Ngân hàng cần có nhận thức đúng đắn về tầm quảntọng của công nghệ tin học.
Đầu tư kinh phí cho việc phát triển, ứng dụng tin học vào Ngân hàng, nghiên cứu
và xử lý các trang thiết bị, phần mền tin học.
3.3 Một số kiến nghị.

3.3.1 Đối với nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
Thứ nhất Nhà nước cần ban hành chính sách, luật lệ nhằm tạo hành lang pháp
lý ổn định cho hoạt động của các doanh nghệp, nhà đầu tư và chính bản thân các
Ngân hàng.
Thứ hai Quốc hội chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp sớm ban hành
Luật kế toán và quy định kiểm toán hàng năm blà điểu kiện bắt buộc đối với các

×