Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.05 KB, 20 trang )

Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần
vải sợi may mặc Miền Bắc
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc đợc thành lập theo quyết định
số 1439/ QĐ - BTM của Bộ Thơng Mại ngày 06/ 10/ 2004 dới hình thức chuyển
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần.
Công ty có một truyền thống phát triển lâu dài và bền vững, tiền thân của
công ty là Tổng công ty bông vải sợi đợc thành lập từ năm 1957 với quyết định
173 BTN TCCB của Bộ thơng nghiệp ngày 27/ 5/ 1957; trải qua 49 năm
cùng với sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế đất nớc, ngành thơng nghiệp trong
đó có Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng đã đợc lớn lên về nhiều
mặt. Từ Tổng Công ty bông vải sợi lần lợt đổi tên thành Cục bông vải sợi ( 1960 ),
Cục vải sợi may mặc ( 1962 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1970 ), Công ty vải
sợi may mặc trung ơng ( 1981 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1985 ), Công ty
vải sợi may mặc Miền Bắc ( 1995 ) và cho tới nay là Công ty cổ phần vải sợi may
mặc Miền Bắc. Đó là những sự thay đổi nhằm thích ứng với những đặc điểm, tính
chất và nhiệm vụ hoạt động của Công ty trong từng thời kỳ, là những sự thay đổi
trong quá trình trởng thành và cho đến hôm nay có thể khẳng định : Sự tồn tại và
phát triển của Công ty trong những năm qua là một tất yếu khách quan và đã góp
phần nhất định vào việc thực hiện những mục tiêu chung của Bộ thơng mại và của
cả nớc.
Vốn điều lệ Công ty cổ phần : 23.000.000.000 đ ( hai mơi ba tỷ đồng Việt
Nam ), trong đó :
Tỷ lệ cổ phần Nhà nớc : 35 % vốn điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán cho ngời lao động trong doanh nghiệp 56 % điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài doanh nghiệp : 9 % vốn điều lệ
Giá trị 1 cổ phần : 100.000 đồng Việt Nam
Tổng số lao động của công ty : 797 ngời
Để có đợc sự phát triển lớn mạnh nh ngày hôm nay, Công ty đã phải trải qua
nhiều giai đoạn đầy rẫy những khó khăn và thách thức, ở bất cứ giai đoạn nào
công ty cũng luôn cố gắng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao:


1.1. Giai đoạn từ 1957 1975
Vừa phục vụ cho cuộc cải tạo, bảo vệ và xây dựng CNXH ở miền Bắc, vừa
phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, giải phóng miền Nam.
Trong bối cảnh đó, Tổng công ty bông vải sợi đợc thành lập .
Ngay từ những năm đầu của giai đoạn cải tạo XHCN, Tổng công ty bông vải
sợi đã có nhiều cố gắng trong việc cải tạo, khôi phục và phát triển kinh tế, trong
đó có ngành dệt, ngành tiểu thủ công nghiệp và ngành may mặc, đã vận động hình
thành một khu trồng bông, hỗ trợ trực tiếp các cơ sở dệt thủ công bằng các nguồn
nguyên liệu nhập khẩu từ Liên Xô và các nớc khác.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng đã có mầm mống từ những năm 1958-
1960, tuy với số lợng còn ít và mới chỉ uỷ thác xuất khẩu qua Tổng công ty Xuất
nhập khẩu tạp phẩm, nhng cũng đã phản ánh một hớng kinh doanh mới của Tổng
công ty.
Những năm 1961 đến 1972, lực lợng vải có nhiều khó khăn do nguồn viện
trợ bị giảm xuống, Tổng công ty đã tích cực hỗ trợ sản xuất và tận thu nguồn hàng
trong nớc để cung ứng kịp thời, đầy đủ.
Bên cạnh việc cung cấp sợi, Tổng công ty còn tổ chức tập huấn kỹ thuật cho
các công ty vải sợi địa phơng để phát triển ngành dệt thủ công, thu hút đợc lao
động nhàn rỗi và tạo việc làm cho ngời lao động, góp phần thúc đẩy phân công
lao động xã hội phát triển.
Những năm 1967- 1970 ngành may mặc phát triển mạnh, nhiều địa phơng đã
có tỷ trọng may mặc sẵn 30%, thậm chí có nơi lên đến 50% khối lợng vải đa vào
lu thông.
Khi đợc chuyển thành Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1970 ) để làm nhiệm
vụ chuyên doanh, Tổng công ty đã bàn giao nhiệm vụ quản lý Nhà nớc cho Bộ
công nghiệp nhẹ và các địa phơng, lúc này các tổ chức đợc sắp xếp lại, hoạt động
theo chức năng độc lập riêng: Dệt kim, may mặc, vải sợi.
1.2. Giai đoạn 1976 1988:
Phục vụ cho 2 nhiệm vụ chiến lợc: Xây dựng và bảo vệ tổ quốc thống nhất
XHCN

Đây là thời kỳ Tổng công ty đợc hoạt động trong phạm vi cả nớc thống nhất.
Từ tháng 5/ 1978 việc hình thành thị trờng tiền tệ thống nhất trong cả nớc đã tạo
điều kiện thống nhất giá, tiền lơng và các chính sách kinh tế, tài chính khác. Các
nhà máy quốc doanh đợc mua vật t, bán sản phẩm qua quan hệ trực tiếp với khách
hàng, không còn lệ thuộc vào các chỉ tiêu phân phối của Nhà nớc. Đối với hàng
công nghiệp tiêu dùng của kinh tế quốc doanh, Nhà nớc giao cho thơng nghiệp
quốc doanh thu mua để phân phối, không cho t thơng làm. Tuy nhiên, vẫn còn tồn
tại nhiều mục tiêu kinh tế xã hôi chung của đất nớc cha đạt yêu cầu: sản xuất
phát triển chậm, năng suất lao động thấp, bội chi ngân sách và tiền mặt, nhập siêu
liên tục, giá cả biến động xấu, đời sống của của ngời lao động ngày càng khó
khăn; và đặc biệt là lạm phát trầm trọng trong những năm 1986 1987 1988.
Trong điều kiện đó, Tổng công ty đã tìm mọi biện pháp để nắm đợc hàng và phân
phối hàng đúng đối tợng, đã bám sát và tạo điều kiện giúp các đơn vị thơng
nghiệp địa phơng trong hoàn cảnh thiếu vốn nặng nề để vơn lên cùng với toàn
ngành khắc phục những khó khăn chung, hoàn thành nhiệm vụ của mình.
1.3. Giai đoạn 1989- 1995:
Tiếp tục phục vụ cho 2 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời tự
điều chỉnh phơng hớng và nội dung hoạt động để thích ứng đợc với một nền kinh
tế nhiều thành phần lu thông và cạnh tranh lẫn nhau.
Tuy gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trờng, nhng Tổng công ty đã
biết chủ động phối hợp các đơn vị sản xuất, liên doanh liên kết để cải tiến cơ cấu
và chất lợng sản phẩm, xử lý giá linh hoạt, tranh thủ sự giúp đỡ Bộ và học tập kinh
nghiệm của các đơn vị bạn nên Tổng công ty đã từng bớc chứng tỏ không những
đã trụ đợc trong môi trờng kinh doanh mới mà còn từng bớc phát triển.
1.4. Giai đoạn 1996 2004:
Cải tiến đợc phơng thức mua bán trên cơ sở tiếp tục mở rộng quan hệ với sản
xuất để nắm đợc các nguồn hàng của công nghiệp quốc doanh thông qua các hình
thức liên doanh liên kết, đầu t vốn, bao tiêu sản phẩm... Hoàn thiện và củng cố đ-
ợc các hình thức bán ra trong đó lấy bán buôn là chính và kết hợp tổ chức bán lẻ
nhằm thăm dò thị hiếu, giá cả, giới thiệu và quảng cáo hàng hoá.

Tổ chức đợc hệ thống nghiên cứu nhu cầu thị trờng, phục vụ cho việc xây
dựng chiến lợc kinh doanh của Công ty trong phạm vi cả nớc theo hớng từng bớc
nâng cao chất lợng và hiệu quả kinh doanh, kết hợp kinh doanh trong nớc với xuất
nhập khẩu. Mở rộng quan hệ thị trờng trong đó coi trọng thị trờng SNG và thị tr-
ờng khu vực, đổi mới công nghệ hiện đại, đẩy mạnh sản phẩm xuất khẩu trong đó
đặc biệt quan tâm đến việc nghiên cứu mẫu mã, tăng cờng chất lợng để cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế. Mở rộng quy mô của xí nghiệp may đáp ứng các nhu cầu
gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới công tác cán bộ, bồi dỡng, đào tạo và
đào tạo lại đợc một đội ngũ cán bộ có trình độ, đạt yêu cầu kinh doanh trong cơ
chế mới.
1.5. Giai đoạn 2005 nay:
Theo chủ trơng của Nhà nớc, Công ty tiến hành cổ phần hoá và chính thức đi
vào hoạt động dới hình thức công ty cổ phần từ tháng 7/2005. Đây là giai đoạn mà
Công ty phải tự hoạt động mà không có nhiều sự hỗ trợ của Nhà nớc. Mặc dù
phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của cơ chế thị trờng với nhiều công ty cùng
ngành nghề đợc thành lập và phát triển nhng kết quả hoạt động kinh doanh của 6
tháng cuối năm 2005 đã cho thấy đợc vị thế ngày càng lớn của Công ty trong nền
kinh tế nói chung và trong ngành may mặc nói riêng ( Mẫu số 01 kèm theo
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 )
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Theo phơng án cổ phần hoá năm 2004, bớc sang năm 2005 Công ty vải sợi
may mặc Miền Bắc đã chính thức trở thành công ty cổ phần. Căn cứ vào hình thức
hoạt động cũng nh tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, Công ty có các chức
năng và nhiệm vụ cụ thể nh sau:
2.1. Chức năng của công ty
Công ty có quyền quản lý và sử dụng vốn do các cổ đông đóng góp, đất đai
đợc giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh
doanh của công ty. Tổ chức bộ máy quản lý và các đơn vị sản xuất kinh doanh
( Chi nhánh, Xí nghiệp ) văn phòng đại diện ở trong và ngoài nớc đáp ứng mục

tiêu, nhiệm vụ của công ty và phù hợp với quy định của pháp luật. Phân chia và
điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Chủ động áp dụng phơng pháp quản lý khoa học, hiện đại và đổi mới công
nghệ, trang thiết bị để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của công ty. Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu những ngành nghề nhà
nớc không cấm. Chủ động tìm kiếm thị trờng, khách hàng và ký hợp đồng với các
khách hàng trong và ngoài nớc. Quyết định giá mua, giá bán vật t, nguyên liệu,
sản phẩm và dịch vụ do công ty kinh doanh, trừ những sản phẩm và dịch vụ do
Nhà nớc định giá.
Đợc quyền bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: Các sáng chế, giải
pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng
hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức công ty theo mô hình công ty mẹ con. Đầu t liên doanh, liên kết góp
vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy
định của pháp luật.
Tuyển, thuê, sử dụng lao động, thực hiện các hình thức trả lơng, thởng theo
yêu cầu sản xuất kinh doanh và phù hợp với các quy định của Bộ luật lao động.
Mời và tiếp khách nớc ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên của công ty đi công
tác nớc ngoài phù hợp với chủ trơng mở rộng hợp tác của công ty và các quy định
của Nhà nớc. Sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các nhu cầu trong
kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi. Nhợng bán hoặc cho thuê những
tài sản không dùng đến hoặc cha dùng hết công suất. Phát hành, chuyển nhợng,
bán cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật, đợc thế chấp giá trị quyền sử
dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của công ty để vay vốn kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau khi
đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, lập các quỹ theo quy định của Nhà nớc và
Nghị quyết của Đại hội cổ đông.
Đợc hởng các chế độ u đãi về thuế khi chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành
công ty cổ phần theo quy định của Nhà nớc.

2.2. Nhiệm vụ của công ty
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách
nhiệm trớc khách hàng và trớc pháp luật về sản phẩm và dịch vụ công ty thực
hiện. Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của công ty và nhu cầu của thị trờng.
Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của Bộ luật lao
động. Thực hiện các quy định của Nhà nớc về bảo vệ môi trờng, an ninh quốc gia
và công tác phòng chống cháy nổ, thiên tai, bão lụt.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kỳ theo quy định của Nhà
nớc và báo cáo bất thờng theo yêu cầu của Đại hội cổ đông và chịu trách nhiệm về
tính xác thực của các báo cáo.
Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nớc theo quy định của pháp
luật. Tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và lập báo cáo tài
chính trung thực, chính xác theo quy định. Bảo toàn và phát triển vốn. Thực hiện
các khoản phải thu, phải trả ghi trong Bảng cân đối kế toán của công ty tại thời
điểm thành lập. Báo cáo tài chính hàng năm, hàng quý và đột xuất trớc đại hội cổ
đông. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
Công ty chịu trách nhiệm vật chất với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ
của công ty.
3. Đặc điểm về công nghệ và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh:
3.1. Đặc điểm về công nghệ:
Tuy mới đi vào lĩnh vực sản xuất với quy mô không lớn nhng công ty cổ
phần vải sợi may mặc Miền Bắc đã đợc trang bị một cơ sở vật chất hiện đại với
nhà xởng đúng yêu cầu kỹ thuật, máy may JUKI Nhật Bản và hệ thống các
máy móc phục vụ sản xuất nh máy cắt, máy ép là, máy dập đinh... , điều kiện làm
việc của ngời lao động hoàn toàn đảm bảo. Công ty đã có những đầu t đáng kể
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với nhiều máy may hiện đại của

Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan nh các máy may JUKI 1 kim và máy may
SANSTA 1 kim của Nhật Bản, hệ thống máy dập cắt của Hàn Quốc, máy 2 kim và
1 kim của Đài Loan...
Trong ba năm gần đây, tỷ trọng vốn lu động của công ty đứng ở mức trung
bình, chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn vốn cố định. Song trên thực tế, do sản xuất cũng
là một lĩnh vực hoạt động của công ty nên vốn cố định cũng chiếm một phần đáng
kể. Có thể kết luận tỷ trọng các loại vốn ở công ty là hợp lý. Tuy nhiên tình hình
bổ sung vốn ở công ty cha đợc thực hiện tốt, lợng vốn kinh doanh tăng hàng năm
là không đáng kể. Do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh hiện nay ở Công ty cha
cao.
3.2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty cổ phần vải sợi và may mặc Miền Bắc kinh doanh các mặt hàng chủ
yếu là hàng vải, sợi, quần áo dệt kim. Hiện nay, công ty đợc tổ chức với quy mô
lớn, hoạt động ở trên ba lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
3.2.1. Lĩnh vực sản xuất:
Chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, các loại túi thể thao, cặp học
sinh... Đặc biệt trong việc sản xuất quần âu có chất lợng cao trên dây chuyền thiết
bị hiện đại, thích ứng với các khách hàng trong và ngoài nớpha, công suất hàng
năm khoảng 800.000 sản phẩm.
Thị trờng xuất khẩu chính là EU, American, Canada, Japan, Australia,
Malaysia... Trong tơng lai công ty sẽ đẩy mạnh thêm sản xuất hàng nội địa và xây
dựng thơng hiệu cho sản phẩm của mình.
3.2.2. Lĩnh vực kinh doanh:
Cho đến nay, kinh doanh vẫn là hoạt động mang lại phần lớn doanh thu cho
Công ty. Vì công ty hoạt động trong ngành may mặc nên mặt hàng kinh doanh
chủ yếu của Công ty là vải, sợi, bông, hàng may mặc... Tuy nhiên, hiện nay quy
mô kinh doanh của Công ty đã bị thu nhỏ lại và chỉ thực hiện hình thức bán buôn.
Công ty cũng mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh khác ngoài ngành nh
nguyên liệu làm bia, gạch me cao cấp, hàng giấy, hàng nông sản thô và chế biến,
vật liệu xây dựng...

3.2.3. Hoạt động dịch vụ:
Trong những năm gần đây quy mô kinh doanh của Công ty thu nhỏ lại cho
nên có một số kho hàng, nhà, xởng sản xuất, cửa hàng không sử dụng đến. Công
ty đã tận dụng các kho, nhà, xởng sản xuất, cửa hàng này cho các đơn vị sản xuất
thuê và thu về một khoản doanh thu dịch vụ cho thuê kho đều đặn hàng năm
khoảng gần 500 triệu. Số tiền này không lớn nhng rất có ý nghĩa vì không phải bỏ
vốn lại tốn ít công sức lao động. Qua hoạt động này, Công ty còn có cơ hội để mở
rộng thêm quan hệ với các khách hàng mới, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
4. Bộ máy quản lý:
Xuất phát từ tình hình thực tế việc tổ chức xây dựng bộ máy tổ chức của
Công ty vừa phải phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh sản xuất đa dạng
của Công ty, vừa phải đáp ứng đợc nhu cầu về mặt nhân lực và sản xuất kinh
doanh của Công ty.
4.1. Nguyên tắc tổ chức:
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc có cơ cấu tổ chức theo nguyên
tắc điều hành trực tiếp, phòng tham mu giúp việc tách riêng với kinh doanh,
phòng kinh doanh thực hiện theo cơ chế khoán, các đơn vị kinh doanh hạch toán
báo sổ.
4.2. Khái quát mô hình tổ chức của Công ty cổ phần vải sợi may mặc
Miền Bắc:

×