Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TSCĐ Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.46 KB, 31 trang )

Lý luận chung về hạch toán TSCĐ ở các
doanh nghiệp sản xuất
I- Những vấn đề cơ bản về TSCĐ.
1. Khái niệm về TSCĐ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần thiết
phải có 3 yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Tất cả các
yếu tố này đều quan trọng và không thể thiếu đợc với mỗi doanh nghiệp.
TSCĐ là những t liệu lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của sản xuất.
Song không phải tát cả các t liệu lao động đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ gồm những
t liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng quy định trong
chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Hiện nay Nhà nớc quy định 2 tiêu chuẩn đó là:
-Giá trị từ 5.000.000 đ trở lên.
-Thời gian sử dụng trên 1 năm.
TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
+ TSCĐ hữu hình là những t liệu lao động có hình thái vật chất có đủ tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài chính
hiện hành của Nhà nớc.
+ TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lợng
giá trị đã đợc đầu t, tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của TSCĐ.
a.TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu giá trị của nó bị hao mòn dần và đợc
chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dịch vụ. Phần giá trị này đợc kết
chuyển bằng cách tính khấu hao TSCĐ theo cách tính khác nhau. Tạo nên nguồn
vốn khấu hao cho doanh nghiệp.
Khi sản phẩm tiêu thụ đợc thì hao mòn này của TSCĐ sẽ đợc chuyển thành
vốn tiền tệ. Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành một nguồn vốn đó là
nguồn vốn XDCB để tái sản xuất lại TSCĐ khi cần thiết.
TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu, là điều kiện quan trọng tăng năng suất lao
động và giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của


mình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay vai trò của TSCĐ ngày càng
trở nên quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế.
Ngoài ra TSCĐ phải là sản phẩm của lao động tức là vừa có giá trị, vừa có
giá trị sử dụng. Nói cách khác nó phải là hàng hoá nh vậy nó phải đợc mua bán,
chuyển nhợng, trao đổi với nhau trên thị trờng trao đổi sản xuất.
b.Yêu cầu của việc quản lý TSCĐ.
TSCĐ phải đợc quản lý chặt chẽ về nguyên giá về giá trị còn lại về giá trị
hao mòn, về tình hình sửa chữa bảo dỡng, tình hình thu hồi vốn khấu hao, về
thanh lý, về nguồn hình thành TSCĐ....Nói cách khác phải quản lý TSCĐ nh là
một yếu tố t liệu sản xuất cơ bản, bộ phận cơ bản nhất của vốn kinh doanh. Đảm
bảo bảo toàn vốn sau mỗi niên độ kế toán, kẻ cả vốn do ngân sách cấp và vốn do
doanh nghiệp tự bổ sung. Phải thể hiện và phản ánh đợc phần TSCĐ đã dùng và
tiêu hao với t cách là một khoản chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Quản lý để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, để bảo toàn sử dụng TSCĐ có
hiệu quả, đúng mục đích, để tài sản không chỉ tồn tại mà sống có ích cho doanh
nghiệp, đồng thời quản lý còn phải bảo đảm khả năng tái sản xuất TSCĐ và có kế
hoạch đầu t mới.
3. Phân loại TSCĐ.
TSCĐ có nhiều loại, có nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần thiết phải
phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là sắp xêpts thành từng loại từng nhóm theo
những đặc trng nhất định nh theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo
công dụng và tình hình sử dụng.
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
TSCĐ đợc phân thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
*TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng cơ bản nh: nhà
cửa, vật kiến trúc hàng rào, bể tháp nớc các công trình cơ sở hạ tầng nh đờng xá,
cầu cống, đờng sắt, cầu tầu...phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc thiết bị; bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất

kinh doanh nh: Máy móc chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây truyền
công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
- Thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn: là các phơng tiện dùng để vận
chuyển nh các loại đầu máy, đờng ống và phơng tiện khác (ôtô, máy kéo, xe
goòng, xe tải, ống dẫn,...).
- Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho
quản lý nh đo lờng , máy tính, máy điều hoà, ...
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm
(cà phê, chè, cao su, . ..), súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật
nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản,...).
- TSCĐ hữu hình khác: bao gồm những TSCĐ mà cha đợc quy định phản
ánh vào các loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...)
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý và sử dụng hiểu rõ tính năng tác
dụng về mặt kỹ thuật của từng loại TSCĐ. Từ đó đề ra biện pháp sử dụng có hiệu
quả.
* TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhng có giá trị
kinh tế lớn gồm có:
- Quyền sử dụng đất: bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên
quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nớc ... trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc
thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang nh chi cho công tác nghiên cứu
thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại, hội họp,
quảng cáo, khai trơng...
- Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình nghiên
cứu, sản xuất thử đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các chi phí cho việc nghiên cứu và phát
triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thơng mại: là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh

nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi
của vị trí thơng mại, sự tín nhiệm đối với bạn hàng, danh tiếng của doanh nghiệp...
- TSCĐ vô hình khác: bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác cha quy
định phản ánh ở trên nh: quyền đặc nhợng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả,
quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu...
Cách phân loại này giúp chúng ta biết đợc cơ cấu TSCĐ mà chúng ta sử
dụng tài sản cấp I, cấp II cho phù hợp.
b.Phân loại quyền sở hữu:
TSCĐ đợc phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài
* TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn
vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn
vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
* TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các cơ quan xí
nghiệp khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký.
Loại TSCĐ này đợc chia làm hai loại:
- TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác
để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính: đây là những TSCĐ cha thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, nhng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý,
bảo dỡng, giữ gìn và sử dụng nh tài sản của doanh nghiệp.
Việc phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho việc quản lý TSCĐ chặt
chẽ, chính xác thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả.
c.Phân loại theo tình hình sử dụng TSCĐ.
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ trong thực tế sử
dụng trong hoạt động kinh doanh, những tài sản bắt buộc phải tính khấu hao vào
chi phí.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp, phúc lợi: là TSCĐ của các đơn vị hành chính
sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể quần chúng, tổ chức ytế văn hoá và thể dục thể
thao có sử dụng vốn cấp phát của Nhà nớc.
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm những TSCĐ không cần dùng do cha có yêu

cầu hoặc không phù hợp với quy trình sản xuất hoặc bị h hỏng chờ thanh lý hoặc
TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết.
Việc phân loại này giúp cho việc quản lý tốt TSCĐ trong sử dụng nguồn
vốn khấu hao.
d.Phân loại theo nguồn hình thành.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (ngân sách hoặc cấp trên
cấp).
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ đầu
t phát triển, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ góp liên doanh bằng hiện vật.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp sử dụng và phân phát nguồn vốn
khấu hao đợc chính xác, có thể chủ động dùng vốn khấu hao để trả Nhà nớc hoặc
trả tiền vay ngân hàng hoặc để lại xí nghiệp.
4. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ: TSCĐ đợc đánh giá
lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ đợc tính giá theo
nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
4.1.Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá là giá trị tự mua sắm hoặc xây dựng ban đầu của TSCĐ tính
cho khi TSCĐ đó đợc đa vào sử dụng.
TSCĐ tính theo nguyên giá ban đầu gọi là nguyên giá. Nó bao gồm toàn bộ
chi phí liên quan đến việc mua sắm, xây dựng tài sản kể cả chi phí vận chuyển
đến lắp đặt chạy thử trớc khi dùng.
a.Xác định giá trị TSCĐ hữu hình.
* Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá. Kế
toánphải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình
thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc xác định nh sau:
- TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm (kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng).
Giá mua ghi trên Chi phí vận chuyển

Nguyên giá TSCĐ = hoá đơn của ngời + lắp đặt chạy thử
bán trớc khi sử dụng
* Theo thông t số100/1998/TT-BTC hớng dẫn kế toán thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế, giá trị vật t, hàng hoá,TSCĐ, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế
không có thuế GTGT đầu vào.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT,
giá trị vật t, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào).
-Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế gồm: giá thành thực tế
(giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử.
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị
khác: giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển, lắp
đặt, chạy thử (nếu có).
-Nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc cấp gồm: giá ghi trong biên bản bàn giao
TSCĐ của dơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
b.Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình.
Đó là tống số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế về thành lập, chuẩn bị sản
xuất, về công tác nghiên cứu phát triển.... số chi phí trả để mua quyền đặc nhợng
phát minh, sáng chế...
c.Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị
TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê nh là đã đợc mua và ghi sổ nợ dài hạn
toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê TSCĐ (bao gồm nguyên giá TSCĐ
thuê và phần lãi trên vốn thuê phải trả). Việc xác định nguyên giá của TSCĐ thuê
tài chính tuỳ thuộc vào phơng thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công
ty cho thuê TSCĐ...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê.
Trờng hợp hai bên chỉ thoả thuận tổng số tiền thuê phải trả thì bên đi thuê

phải tính ra giá hiện tại của TSCĐ để ghi sổ.
4.2.Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ cha đợc chuyển vào giá
trị của sản phẩm hay là phần giá trị sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn. Giá trị hao
mòn đợc xác định dựa vào số trích khấu hao hàng tháng.
Giá trị hao mòn TSCĐ = Nguyên giá - Khấu hao đã trích của TSCĐ
4.3.Đánh giá theo giá trị hao mòn.
Giá trị hao mòn của TSCĐ là phần vốn đầu t coi nh đã thu hồi của một
TSCĐ ở một thời điểm nhất định.
Đánh giá TSCĐ theo giá trị hao mòn giúp cho ta nhận biết đợc tình hình sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ, phản ánh quy mô số vốn đầu t vào TSCĐ đã đợc
thu hồi để có kế hoạch tái đầu t TSCĐ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp đợc tiến hành bình thờng.
II- tổ chức hạch toán TSCĐ.
1. Hạch toán chi tiết.
Cũng nh hạch toán của các yếu tố khác, hạch toán TSCĐ cũng phải dựa trên
cơ sở các chứng từ gốc thích hợp, chứng minh các nhiệm vụ phát sinh. Hệ thống
chứng từ này bao gồm:
- Thẻ TSCĐ: Mã số 02-TSCĐ-BB.
- Biên bản giao nhận TSCĐ: Mã số 01-TSCĐ-BB: đợc dùng làm thủ tục
giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ để lập thẻ TSCĐ và quy định
trách nhiệm bảo quản sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản đợc lập cho
từng đối tợng TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Mã số 04-TSCĐ-BB.
Biên bản này đợc bên giao lập thành ba bản có chữ ký của bên đại diện bên giao,
bên nhận, phòng kỹ thuật rồi chuyển cho phòng kế hoạch, kế toán trởng ký trớc
khi đa cho thủ trởng duyệt.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Mã số 05-TSCĐ-HD và các chứng từ kế toán
khác.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04-TSCĐ-BB dùng

làm thủ tục thanh lý TSCĐ h hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ ghi thẻ
TSCĐ.
Kế toán tiến hành mở thét, thẻ TSCĐ đợc mở theo từng đối tợng ghi TSCĐ,
sau đó thẻ đợc đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ để theo dõi TSCĐ đồng thời các
TSCĐ còn đợc ghi vào sổ chi tiết TSCĐ.
Ngoài các chứng từ chính nêu trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ
theo từng trờng hợp. Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh các nghiệp
vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ trong quản lý còn phải dựa vào các hồ sơ nh: hồ
sơ kỹ thuật, hồ sơ kế toán... để quản lý nguyên giá, sử dụng vào đau khấu hao ra
sao?.
+ Mẫu biểu số 01: Thẻ TSCĐ
Kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, cùng các chứng từ kèm theo
để lập thẻ TSCĐ, tiến hành ghi hạch toán TSCĐ.
Kế toán căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ kèm theo nó để ghi
vào thẻ TSCĐ và hạch toán giảm TSCĐ.
+Mẫu biểu số 02: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Đối với việc hạch toán khấu hao TSCĐ đợc theo dõi trên bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ. Bản này phản ánh sự biến động tăng giảm của mức khấu hao
trong kỳ cũng nh mức trích khấu hao của từng loại, từng nhóm TSCĐ tính theo
các đối tợng sử dụng.
+Mẫu biểu số 03: Số chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng.
Đồng thời với hạch toán chi tiết TSCĐ, doanh nghiệp còn phải tổ chức hạch
toán tổng hợp TSCĐ. Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là cung cấp thông
tin về nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn, tổng giá trị hao mòn,
giá trị còn lại và tổng khấu hao tính đợc. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh
doanh của đơn vị, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ.
2. Hạch toán tổng hợp.
Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là cung cấp thông tin về tổng
nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn, tổng giá trị hao mòn, giá trị
còn lại và tổng khấu hao tính đợc. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh

của đơn vị, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ.
a.Để hạch toán tổng hợp TSCĐ kế toán sử dụng những TK sau:
* TK 211- TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của toàn bộ TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo nguyên giá.
TK 211 có kết cấu và nội dung nh sau
TK 211
D đầu kỳ: Phản ánh nguyên giá
TSCĐ hữu hình hiện có ở đầu kỳ của
doanh nghiệp.
Phát sinh tăng:
-Nguyên giá của TSCĐ hữu hình
tăng do đợc cấp, do hoàn thành XDCB
bàn giao đa vào sử dụng, do mua sắm, do
các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn,
do đợc tặng, biếu, viện trợ.
-Điều chỉnh tăng nguyên giá của
TSCĐ do xây lắp trang thiết bị thêm hoặc
do cải tạo nâng cấp.
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ
do đánh giá lại.
D cuối kỳ: Nguyên giá của TSCĐ
hữu hình hiện có ở đơn vị.
Phát sinh giảm:
-Nguyên giá của TSCĐ giảm
do điều chuyển cho đơn vị khác do
nhợng bán, thanh lý hoặc đem đi
góp vốn liên doanh...
-Nguyên giá của TSCĐ giảm
do tháo bớt một số bộ phận.
-Điều chỉnh giảm nguyên

giá do đánh giá lại.
TK 211 có 6 TK cấp 2
- TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- TK 2113- Máy móc, thiết bị.
- TK 2114- Phơng tiện vạn tải truyền dẫn.
- TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý.
- TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
- TK 2118- TSCĐ khác.
* TK 212- TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của đơn vị.
Nội dung kết cấu của TK 212
TK 212
D đầu kỳ: phản ánh nguyên
giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có đầu
kỳ.
Phát sinh tăng: Phản ánh nguyên
giá TSCĐ đi thuê tài chính.
D cuối kỳ: Phản ánh nguyên giá
của TSCĐ thuê tài chính hiện có cuối kỳ.
Phát sinh giảm: phản ánh
nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài
chính giảm do trả lại bên cho
thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc
mua lại thành TSCĐ của doanh
nghiệp.
* TK 213- TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 213
TK 213
D đầu kỳ: phản ánh nguyên

giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp
lúc đầu kỳ.
Phát sinh tăng: phản ánh nguyên
giá TSCĐ vô hình tăng.
D cuối kỳ: phản ánh nguyên giá
TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp lúc
cuối kỳ.
Phát sinh giảm: phản ánh
nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
TK 213 có 6 TK cấp 2
- TK 2131- Quyền sử dụng đất.
- TK 2132- Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất.
- TK 2133- Bằng phát minh sáng chế.
- TK 2134- Chi phí nghiên cứu phát triển.
- TK 2135- Chi phí về lợi thế thơng mại.
- TK 2138- TSCĐ vô hình khác.
* TK 214- Hao mòn TSCĐ: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá
trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng giảm hao mòn khacs
của TSCĐ.
Nội dung và kết cấu của TK 214
TK 214
Phát sinh giảm: Phản ánh giá trị
hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, nh-
ợng bán điều chuyển TSCĐ đi nơi
khác.
D đầu kỳ: Phản ánh giá
trị hao mòn TSCĐ hiện có ở doanh
nghiệp đầu kỳ.
Phát sinh tăng: phản ánh giá
trị hao mòn TSCĐ tăng do trích

khấu hao TSCĐ do đánh giá lại
TSCĐ.
D cuối kỳ: Phản ánh giá trị
hao mòn TSCĐ hiện có ở doanh
nghiệp cuối kỳ.
TK 214 có 3 TK cấp 2
-TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình.
-TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
-TK 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình.
*TK 241- XDCB dở dang: Phản ánh chi phí đầu t XDCB và tình hình quyết
toán công trình, quyết toán vốn đầu t ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác
đầu t XDCB, tình hình chi phí và quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở doanh
nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 241
TK 241
D đầu kỳ: Chi phí đầu t
XDCB và sửa chữa lớn trong kỳ, chi
phí đầu t XDCB và sửa chữa lớn đã
hoàn thành nhng cha đợc đa vào sử
dụng đầu kỳ.
Phát sinh tăng: Phản ánh
chi phí đầu t XDCB, mua sắm sửa
chữa lớn TSCĐ phát sinh. Chi phí đầu
t cải tạo, nâng cấp TSCĐ.
D cuối kỳ: Phản ánh chi phí đầu
t XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ dang
dở. Phản ánh chi phí đầu t và sửa chữa
lớn đã hoàn thành nhng cha bàn giao
đa vào sử dụng.
Phát sinh giảm: Phản ánh giá

trị TSCĐ hình thành qua đầu t XD,
mua sắm. Phản ánh giá trị công
trình bị loạ bỏ, các khoản duyệt bỏ
kết chuyển khi quyết toán đợc
duyệt. Phản ánh giá trị công trình
sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kết
chuyển khi quyết toán đợc duyệt.

TK 241 có 3 TK cấp 2
-TK 2411- Mua sắm.
-TK 2412- XDCB.
-TK 2413- Sửa chữa lớn.
b.Phơng pháp hạch toán TSCĐ.
* Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ hữu hình đợc cấp, đợc điều chuyển từ đơn vị khác hoặc biếu tặng
ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình.
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
+ Mua sắm TSCĐ hữu hình đa vào sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trử

×