Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.47 KB, 32 trang )

Tình hình hạch toán và tính giá thành sản phẩm ở công
ty sơn tổng hợp hà nội
1.Đặc điểm chung của công ty sơn tổng hợp hà nội:
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng
Công ty Hoá chất Việt Nam. Công ty đợc thành lập và đi vào hoạt động từ
ngày 1/9/1970 với tên gọi ban đầu là Nhà máy Sơn mực in Tổng hợp Hà Nội
và đến năm 1992 công ty mới có tên gọi nh ngày nay.
Tên giao dịch quốc tế: HANOI SYNTHETIC PAINT COMPANY
(HasynpaintCo)
Hiện nay, trụ sở chính đồng thời là cơ sở sản xuất của công ty đặt tại
xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Từ khi mới thành lập cơ sở vật chất ban đầu của công ty còn rất
nghèo nàn và thô sơ, sản phẩm chủ yếu là sơn gốc dầu và mực in để phục
vụ cho các nhà in báo của Đảng và nhà nớc.
Từ 1971, Nhà máy Sơn mực in đã mạnh dạn lắp một nồi nấu nhựa
Alkyd cỡ 300 lít, gia nhiệt bằng than và sơn Alkyd cũng có mặt từ đó tuy
nhiên chất lợng còn kém.
Năm 1974, Nhà máy Sơn mực in mở rộng cả về phạm vi, qui mô sản
xuất và cơ sở vật chất. Cũng trong thời điểm này, sản phẩm sơn Alkyd
của nhà máy đã chiếm u thế trong làng sơn Việt Nam.
Từ sau 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, Tổng cục Hoá chất đ-
ợc tiếp nhận thêm một số cơ sở sản xuất sơn ở miền Nam nh Xí nghiệp
Sơn á Đông, sơn Việt Điểu. Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất này có sản lợng
1
không lớn vì vậy Nhà máy sơn mực in vẫn là con chim đầu đàn trong
ngành sơn của Tổng cục Hoá chất.
Trong thời gian tiếp theo, Nhà máy Sơn mực in đã sớm trở thành
trung tâm ứng dụng nhiều công trình nghiên cứu của các viện, các trờng
đại học, đặc biệt là các đề tài của Viện Hoá Công nghiệp. Để hỗ trợ cho
các đề tài nghiên cứu đợc áp dụng nhanh chóng vào sản xuất, nhà máy


Sơn mực in ngoài việc sản xuất nâng cao sản lợng sơn và mực in hàng
năm, nhà máy đã cho lắp đặt thêm các máy móc và thiết bị nh:
Năm 1979: Lắp đặt một hệ thống tổng hợp nhựa phenol.
Năm 1982: Xây dựng xởng sản xuất bột ôxit sắt.
Năm 1984: Xây dựng xởng cao su vòng hoá.
Từ hệ thống sản xuất nhựa của các xởng này nhà máy đã cho ra đời
thêm nhiều sản phẩm mới nh sơn Alkyd - melamin, sơn chống hà, sơn
cách điện.
Thời kỳ sau 10 năm đổi mới (từ 1989 đến nay), với sự đầu t đúng h-
ớng từng bớc chẵc chắn, nhờ đó công ty đã có mức tăng trởng bình quân
20%/năm và đã khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng sơn Việt
Nam mà thời điểm này đã có nhiều hãng sơn nớc ngoài tham gia.
Năm 1992 đợc xem là cái mốc khá quan trọng đối với sự hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty mạnh dạn lập dự án vay
55.000USD đầu t công nghệ mới vào dây chuyền sản xuất sơn Alkyd - sản
phẩm truyền thống đợc thị trờng tin dùng. Chỉ sau 1 năm khi dây chuyền
sản xuất đi vào hoạt động sản lợng sơn của công ty đã tăng gấp đôi (năm
1993 sản xuất đợc 1200 tấn sơn Alkyd).
Năm 1995, công ty đã mạnh dạn đầu t chiều sâu, đa trọn vẹn 5 dây
chuyền thiết bị hiện đại vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
2
Đến 31/12/1992 Nhà máy đã đợc thành lập lại theo quyết định số
682/QĐ/HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hoá chất Việt Nam và đổi
tên gọi thành Công ty Sơn tổng hợp Hà nội nh hiện nay. Cũng từ quyết định
này Công ty đã đợc phép hoạt động và hạch toán kinh tế độc lập.
Năm 1997, công ty đã hợp tác với công ty PPG của Mỹ để cung cấp
sản phẩm dịch vụ, t vấn kỹ thuật sơn ô tô cho hãng Ford Việt Nam đạt
tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời, cũng trong năm này công ty đã hợp tác với
hãng Kawakami của Nhật Bản cung cấp sơn xe máy cho công ty Honda
Việt nam và Yamaha Việt nam, góp phần thực hiện chủ trơng nội địa hoá

sản phẩm của nhà nớc. Công ty không ngừng đẩy mạnh nghiên cứu ứng
dụng khoa học vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có chất lợng cao đáp
ứng nhu cầu của thị trờng nh sơn epoxy, sơn polyurethan, sơn cao su clo
hoá, sơn phản quang, sơn tờng... Hàng năm công ty tiêu thụ trên 200 tấn
các loại, chiếm từ 10 - 12% sản lợng tiêu thụ của Công ty.
Năm 1998, Công ty đầu t dây chuyền sản xuất nhựa Alkyd hiện đại
với công suất 3000 tấn/năm ở giai đoạn đầu và sẽ nâng lên 6000 tấn/năm ở
giai đoạn hai vào những năm 2000. Nhờ đó công suất sản xuất nhựa tăng
gấp 5 lần, chất lợng tơng đơng với chất lợng nhựa mà trớc đây công ty vẫn
phải nhập ngoại.
Đặc biệt, tháng 7/1999 hệ thống quản lý chất lợng của công ty đã đợc
cấp chứng chỉ ISO 9002. Từ đây, các sản phẩm của Công ty tung ra thị tr-
ờng đã đợc khẳng định hơn về chất lợng và có uy tín lớn.
Trải qua hơn 30 năm kể từ ngày thành lập đến nay Công ty đã từng bớc
phát triển lớn mạnh cả về đội ngũ cán bộ công nhân viên và qui mô sản xuất.
Công ty đã tạo đợc niềm tin và uy tín tốt đối với khách hàng và các đối tác
kinh doanh trong và ngoài nớc, giữ vững và phát huy vị thế của mình trên thị
trờng sơn đầy biến động.
3
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Cũng nh các doanh nghiệp sản xuất khác do đặc điểm của ngành hoá
chất, sản phẩm sản xuất có nhiều loại khác nhau nên việc tổ chức sản xuất và
tổ chức bộ máy quản lý cũng mang những đặc thù riêng và ngày càng hoàn
thiện, đổi mới đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với chính sách chế độ quy
định.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty có thể biểu diễn theo sơ đồ sau
Công ty đã sử dụng cơ cấu tổ chức theo chức năng hoạt động.
Giám đốc: là ngời quản lý cao nhất. Giám đốc đại diện cho Công ty
chịu trách trách nhiệm trớc Tổng Công ty, Nhà nớc và pháp luật về
mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là ngời toàn quyền quyết định

mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm quản lý sử dụng có hiệu
quả các tài sản của doanh ngiệp.
4
Đảng uỷ
Công
đoàn
Giám đốc Cty
P.giám đốc P.giám đốc
P.Kỹ
thuật
P.Thị trờng
P.Kế
hoạch
P.đảm bảo
chất lợng
P.Kế toán
P.Tổ
chức
P. Vật tP.Tiêu thụ
Phó giám đốc: có nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành công tác theo phân
công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về
quá trình thực hiện công việc và kết quả của công việc đợc giao.
Song song với Ban giám đốc là Đảng uỷ và Công đoàn
Các phòng ban chức năng bao gồm:
Phòng đảm bảo chất lợng: xây dựng, áp dụng hệ thống chất lợng phù
hợp với tiêu chuẩn ISO 9002. Kiểm tra chất lợng nguyên liệu và sản
phẩm của Công ty. Kiểm soát các thiết bị kiểm tra, đo lờng và thử
nghiệm.
Phòng kỹ thuật công nghệ: xây dựng và quản lý các quy trình công
nghệ sản xuất trong công ty. Nghiên cứu các yêu cầu của khách hàng

để thiết kế sản phẩm cho phù hợp. Khảo sát sản phẩm mới, t vấn kỹ
thuật cho khách hàng.
Phòng cơ điện: lập kế hoạch và tổ chức điều hành việc sửa chữa, lắp
đặt máy móc thiết bị. Thực hiện việc cải tiến máy móc thiết bị để đảm
bảo đầy đủ các điều kiện kỹ thuật theo yêu cầu của công nghệ sản
xuất.
Phòng kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất theo năm, tháng để giao
cho các đơn vị. Theo dõi, điều độ sản xuất, tiếp nhận và xem xét yêu
cầu cung cấp các loại sơn.
Phòng thị trờng: nghiên cứu thị trờng, lập kế hoạch phân phối sản
phẩm. Tìm kiếm và phát triển các đại lý, các cửa hàng bán lẻ thuộc
công ty. Thực hiện các quá trình xúc tiến, giới thiệu và quảng cáo sản
phẩm.
5
Phòng tiêu thụ: bán hàng, thông tin cho khách hàng về khả năng cung
cấp sản phẩm của công ty. Điều hành hoạt động bán hàng của các cửa
hàng bán lẻ thuộc Công ty.
Phòng quản lý vật t: thực hiện và kiểm soát công tác chuẩn bị tài liệu
mua hàng. Lựa chọn nhà cung ứng, tổ chức tiếp nhận vật t, đảm bảo
chất lợng của nguyên liệu mua về phù hợp với những yêu cầu chất l-
ợng sản phẩm của công ty.
Phòng Tổ chức hành chính: tham mu cho ban Giám đốc về tổ chức
nhân sự và quản lý cán bộ công nhân viên, công tác văn phòng, y tế,
văn th lu trữ. Xây dựng và ban hành cơ chế quản lý nội bộ trong Công
ty, lập kế hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ công nhân viên để giám đốc
thông qua.
Phòng kế toán: có trách nhiệm thống kê, hạch toán kinh tế, kiểm soát
hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty. Cung cấp các thông tin về
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở để Ban giám đốc đa
ra các quyết định.

Tóm lại, với cơ cấu tổ chức nh trên là hợp lý và phù hợp với kế hoạch
phát triển lâu dài của công ty. Trong đó các phòng ban đợc sự chỉ đạo
thống nhất của Ban giám đốc để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình,
tránh đợc sự chỉ đạo trùng lặp trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất,
thông tin giữa cán bộ chỉ đạo và nhân viên đợc giải quyết nhanh hơn.
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và hệ thống sản xuất
1.3.1 Hệ thống sản xuất
Hiện tại, Công ty có 6 phân xởng, bao gồm:
+ 3 phân xởng sản xuất sơn,
6
+ 1 phân xởng tổng hợp nhựa làm nguyên liệu chính cho sản xuất
sơn
+ 1 phân xởng sản xuất thùng hộp
+ 1 phân xởng cung cấp năng lợng: điện, nớc cho toàn công ty
Ngoài ra các phòng ban chức năng có trách nhiệm theo dõi giám sát các
phân xởng sản xuất về kỹ thuật, chất lợng cũng nh số liệu nhập kho .
1.3.2 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sơn
Đây là một quá tình sản xuất mà nó hình thành nh một bộ máy liên quan
đến nhiều khâu, nhiều bộ phận trong đó mỗi khâu mỗi bộ phận có chức
năng riêng và có liên quan chặt chẽ với nhau, thể hiện qua sơ đồ sau:
Dầu thảo mộc Bột màu, bột độn
Nhựa thiên nhiên Nhựa tổng hợp + Dung môi
Dung môi Phụ gia
Rợu đa chức
7
Nguyên vật liệu
Muối trộn
Pha chỉnh
Nghiền cán
Đóng hộp

Nhập kho, tiêu thụ
Hiện nay Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo ISO
9001: 2000 nên từng công đoạn và khi kết thúc công đoạn đều phải qua
kiểm tra chất lợng để đạt tiêu chuẩn Công ty hoặc tiêu chuẩn nhà nớc.
Nguyên vật liệu đa vào sản xuất chủ yếu là dầu thảo mộc,các loại hoá
chất, bột mầu, dung môi, và các loại phụ gia các nguyên liệu này đều đã
đợc kiểm tra chất lợng trớc khi đa vào sản xuất.
Qui trình sản xuất đợc tiến hành theo từng công đoạn:
_ Qui trình tổng hợp nhựa Alkyd : dùng dầu thảo mộc, dung môi, r-
ơu đa chức ,AP, các chất xúc tác đa vào hệ thống tổng hợp nhựa AK, Sau
quá trình tổng hợp nhựa ( khoảng 30 h liên tục ) sản phẩm là nhựa Alkyd
đóng vai trò là chất tạo màng cho sơn
Qui trình sản xuất sơn: Dùng bột màu, nhựa Alkyd, dung môi, phụ
gia qua các công đoạn muối trộn ( thiết bị khuấy) sau đó đ a vào nghiền
thành Past sơn ( dạng sệt) . Sau đó dùng xăng pha sơn để pha loãng theo tỷ
lệ qui định trong định mức, bổ xung thêm các loại phụ gia để thành sơn.
Cuối mỗi công đoạn, bộ phận KCS của đơn vị tự kiểm tra chất lợng
nếu đạt mới cho chuyển tiếp công đoạn sau.
_ Sau khi pha thành sơn, bộ phận KCS của Công ty kiểm tra chất l-
ợng, nếu đạt thì mới cho phép đóng hộp nhập kho để tiêu thụ.
1.4 Đặc điểm công tác tổ chức hạch toán kế toán:
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Với cách tổ chức quản lý sản xuất, quy mô và đặc điểm hoạt động
của công ty, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán đòi hỏi Công ty phải
tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.
Tổ chức bộ máy kế toán tập trung ở Công ty đảm nhận các nhiệm vụ
nh: Hạch toán nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ lao động, tính tiền lơng
8
phải trả, phân bổ tiền lơng, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm, hạch toán về tạm ứng, thanh toán với khách hàng, tiền gửi,

tiền vay ngân hàng, TSCĐ, vốn kinh doanh, quỹ của Công ty và lạp ra báo
cáo tài chính.
Việc tổ chức hạch toán kế toán tập trung ở Công ty sơn tổng hợp Hà là
phù hợp với địa điểm hoạt động của Công ty, địa bàn hẹp đi lại thuận lợi nó
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất với công tác kế toán toàn Công ty.
Việc kiểm tra xử lý thông tin kế toán đợc tiến hành kịp thời chặt chẽ, lãnh đạo
Công ty có thể nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin kế toán. Từ đó thực hiện
kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động của Công ty, việc phân công lao động
chuyên môn hoá và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế
toán thực hiện đợc dễ dàng với bộ máy gọn nhẹ.
Phòng kế toán của công ty gồm 8 ngời: 1kế toán trởng, 6 kế toán viên
và 1 thuỷ quỹ trong đó mỗi ngời đợc phân công một công việc cụ thể nh sau:
+ Kế toán trởng phụ trách chung chịu trách nhiệm hớng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán thực hiện, tổ chức và lập báo
cáo tài chính, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu
9
Đóng hộp
Kế tán trởng
kiêm kế toán tính giá thành
Kế toán
thanh
toán
Thủ quỹ
Kế toán
tiêu thụ
+
Ké toán
tiền lơng
+ BHXH
Ké toán

theo dõi
ngời bán
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
vật liệu
và tổng
quản lý, phân công công việc cho các nhân viên kế toán. Tổ chức và phân công
chức năng nhiệm vụ cho từng ngời, đồng thời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc,
cấp trên và Nhà nớc về các báo cáo kế toán tài chính.
+ Một thủ quỹ theo dõi và quản lý tiền mặt.
+ Một kế toán theo dõi nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ và
tổng hợp.
+ Một kế toán tiền lơng, thanh toán bảo hiểm xã hội.
+ Một kế toán thanh toán.
+ Một kế toán thanh toán với ngân hàng.
+ Một kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm và theo dõi
thuế VAT phải nộp + TSCĐ.
+ Một kế toán theo dõi ngời bán hàng, theo dõi thuế VAT đầu
vào đợc khấu trừ.
1.4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ:
Hiện tại Công ty thực hiện kế toán theo hình thức nhật ký cháng từ và
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Các tài khoản kế toán sủ dụng theo hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
cho các doanh nghiệp.

10
Sơ đồ, trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào nhật ký chứng
từ hoặc bảng kê.
1. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà cha thể phản ánh trong các
bảng kê, nhật ký chứng từ thì đồng thời ghi vào các sổ (thẻ) kế toán
chi tiết.
11
Chứng từ gốc
Bảng phân bổSổ ( thẻ ) kế toán chi
tiết
Bảng kêNhật ký chứng từ
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng tổng hợp số liệu
chi tiết
Báo cáo tài chính
2. Chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt đợc chi ghi vào sổ quỹ sau
đó ghi vào bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan
3. Cuối tháng căn cứ số liệu chứng từ gốc tập hợp vào bảng phân bổ,
rồi từ bảng phân bổ , bảng kê, sổ kế toán chi tiết ghi vào nhật ký
chứng từ liên quan, sau đó từ các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái
4. Căn cứ các sổ(thẻ) kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp số liệu chi
tiết
5. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ với
nhau, giữa các chứng từ với bảng kê, giữa sổ cái với bảng tổng hợp
chi tiết
6. Căn cứ số liệu từ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái và bảng tổng

hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
2.Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty sơn tổng hợp Hà nội.
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất:
Do đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý và quy trình
công nghệ sản xuất, việc sản xuất sơn tổng hợp các loại ở Công ty Sơn tổng
hợp Hà nội có những đặc thù riêng , vì vậy chi phí sản xuất ở đơn vị bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí nhân công và
những chi phí khác. Những chi phí này đợc phân loại thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Công tác chi phí đợc quản lý theo định mức kinh tế kỹ thuật đã đợc
Tổng công ty Hoá chất Việt nam phê duyệt.
2.2 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
12

×