Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

các câu hỏi về luật thuế thu nhập cá nhân, đề cương câu hỏi ôn thi công chức thuế mới nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.79 KB, 24 trang )



LUẬT THUẾ TNCN
CÂU HỎI
1. Thuế TNCN là gì? Đặc điểm cơ bản của thuế TNCN. Vai trò của thuế TNCN.
2. Trình bày đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định hiện hành?
3. Phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định hiện hành? Nêu cách xác định thu nhập từ
kinh doanh của cá nhân không cư trú
4. Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công bao gồm những khoản thu nhập nào? Trình bày
cách xác định thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công?
5. Trường hợp cá nhân A được quỹ bảo hiểm xã hội chi trả tiền lương hưu hàng tháng thì cá nhân A phải kê
khai, tính thuế TNCN đối với số tiền lương hưu này không? Giải thích?
6. Hãy kể tên các loại thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN theo quy định hiện hành?
7. Nêu các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN? Ý nghĩa của việc miễn thuế TNCN.
8. Vì sao khơng thu thuế TNCN đối với thu nhập từ kiều hối?
9. Những thu nhập nào từ chuyển nhượng, chuyển đổi BĐS được miễn thuế TNCN?
10. Trình bày các loại phụ cấp, trợ cấp mang tính chất tiền lương khơng tính thuế TNCN theo quy định hiện
hành?
11. Anh/chị hãy trình bày các trường hợp được giảm thuế TNCN và nguyên tắc thực hiện giảm thuế TNCN?
12. Theo quy định tại Luật thuế TNCN, kỳ tính thuế TNCN của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú được
quy định như thế nào?
13. Thế nào là giảm trừ gia cảnh? Theo quy định của pháp luật thuế TNCN thì giảm trừ gia cảnh bao gồm
những phần nào (tính giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nào) và mức cụ thể? Giải thích ý nghĩa giảm trừ gia
cảnh. Người nộp thuế TNCN được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khi xác định thu nhập tính
thuế TNCN phải thỏa mãn điều kiện gì? Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh.
14. Giảm trừ cho đóng góp từ thiện, nhân đạo được quy định như thế nào? Ý nghĩa.
15. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn bao gồm những khoản nào? Cách xác định thu nhập chịu thuế đối với
khoản thu nhập này?
16. Các trường hợp chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn? Cách tính thuế đối với cá nhân trong trường hợp
chuyển nhượng vốn đối với cá nhân cư trú
17. Trình bày căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân cư trú?


18. Trình bày cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú



19. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng BĐS bao gồm những khoản nào? Cách xác định thu nhập chịu thuế
đối với khoản thu nhập này?
20. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng bao gồm những khoản nào? Cách xác định thu nhập chịu thuế đối với
khoản thu nhập này?
21. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại bao gồm những khoản nào? Cách xác định thu nhập chịu
thuế đối với khoản thu nhập này?
22. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng bao gồm những khoản nào? Cách xác định thu nhập chịu thuế đối
với khoản thu nhập này?
23. Trình bày các trường hợp được hồn thuế TNCN theo quy định hiện hành?
24. So sánh thuế TNCN từ tiền lương, tiền công giữa cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định
hiện hành?
25. Cách xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương tiền công của cá nhân cư trú với thu nhập từ
trúng thưởng của cá nhân cư trú :
26. Phân biệt thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế đối với thuế TNCN
27. Những nội dung sửa đổi, bổ sung mới về phƣơng pháp tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh
doanh của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật về thuế

TRẢ LỜI
Câu 1: Thuế TNCN là gì? Đặc điểm cơ bản của thuế TNCN. Vai trò của thuế TNCN.
a. Thuế TNCN là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một
năm, từng tháng hoặc từng lần

b. Đặc điểm cơ bản của thuế TNCN
- Là một loại thuế trực thu: do người chịu thuế cũng là người nộp thuế và khó có thể chuyển gánh nặng
thuế sang cho chủ thể khác được.

- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế đánh lên tất cả cá nhân trong và ngồi lãnh thổ Việt Nam có thu nhập
chịu thuế. Chính vì thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu nên người có nghĩa vụ nộp thuế này khơng thể
chuyển các khoản thuế của mình cho người khác.
- Mang tính chất lũy tiến cao.
- Khơng bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ: vì khơng cấu thành trong giá bán (giá thanh tốn) hàng hóa,
dịch vụ nên nó khơng tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.



- Thuế thu nhập cá nhân ln gắn với chính sách xã hội, việc nộp thuế là để phục vụ cho ngân sách nhà
nước, để đóng góp vào các chính sách an sinh xã hội cũng như vì các mục đích cơng cộng…
- Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần và sẽ có biểu phí
tính thuế riêng với từng mức chi trả thu nhập cụ thể của người nộp thuế với các đối tượng khác nhau.
- Việc quản lý thuế; thu thuế địi hỏi người thực hiện cần có trình độ chun mơn; kỹ thuật cao; chi phí
quản lý thuế lớn
- Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật định.
Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
- Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp. Nó vận động một
chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ
Nhà nước cung cấp.
- Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: cơng dân nước
sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay khơng thường xun tại nước đó và hầu như tất cả số
thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế khơng kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay
ngồi nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao.
- Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến từng phần. Đặc điểm
này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp
phần thực hiện cơng bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu
cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
- Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn so với các loại thuế khác vì việc
tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế

- Có diện đánh thuế rộng, là tất cả các nguồn thu nhập chịu thuế: về nguyên tắc tất cả các khoản thu nhập
dù là tiền lương hay hiện vật không phân biệt nguồn là từ SXKD hay từ lao động, đầu tư đều có thể được
xếp vào thu nhập chịu thuế sau khi đã loại bỏ các khoản thu nhập khơng phải chịu thuế.
- Ln gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của mỗi quốc gia: do thuế TNCN là một loại thuế trực thu,
tác động trực tiếp vào thu nhập cá nhân là tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Để thuế thu
nhập đạt được hiệu quả cao trong quá trình áp dụng, phải đảm bảo cân bằng lợi ích giữa người nộp thuế và
nhà nước phụ thuộc vào chính sách xã hội của mỗi quốc gia khác nhau mà nội dung thuế thu nhập được
quy định khác nhau.

c. Vai trò của thuế TNCN
-

Đối với nền kinh tế- xã hội


Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước.





Điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội: thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh
vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, khơng đánh thuế vào những cá nhân có
thu nhập vừa đủ ni sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá
nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm.



-


Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp

Đối với hệ thống thuế


Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác: Một số thuế gián thu như thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là có tính luỹ thối và ảnh hưởng đến người
nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hố mọi người khơng phân biệt
giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp luỹ
tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này



Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Câu 2: Trình bày đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định hiện hành?
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân khơng cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3
của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:


Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục
kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;



Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại
Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.


- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Câu 3: Phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định hiện hành? Nêu
cách xác định thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú
Phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
-

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:





Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục
kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;



Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại
Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

-

Cá nhân khơng cư trú là người khơng đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Nêu cách xác định thuế TNCN của cá nhân không cư trú
 Đối với thu nhập từ kinh doanh
-


Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh theo quy định nhân với thuế suất quy định trong luật thuế TNCN.

-

Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua
hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân khơng cư trú mà khơng được hồn trả.

-

Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy
đổi là tồn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam khơng phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.

-

Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh
như sau:


1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;



5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;



2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.


 Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
-

Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 20%.

-

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận
được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

 Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

 Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn



Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà
cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với
thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.

 Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác
định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.

 Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
-


Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên
10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao cơng nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

-

Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu
nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế
suất 5%.

 Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
-

Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu
nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%.

-

Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu
đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản
thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận
được tại Việt Nam.

Câu 4: Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công bao gồm những khoản
thu nhập nào? Trình bày cách xác định thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công?
Trường hợp cá nhân A được quỹ bảo hiểm xã hội chi trả tiền lương hưu hàng tháng thì cá
nhân A phải kê khai, tính thuế TNCN đối với số tiền lương hưu này khơng? Giải thích?
a. Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công bao gồm những khoản thu nhập
nào? Trình bày cách xác định thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công?

 Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công bao gồm những khoản thu nhập nào?



- Tiền lương, tiền cơng và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:


Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có cơng;



Phụ cấp quốc phòng, an ninh;



Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy
hiểm;



Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;



Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc
nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng
và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;




Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;



Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác khơng mang tính chất tiền
lương, tiền cơng theo quy định của Chính phủ.

 Trình bày cách xác định thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công?
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập theo quy định (tại khoản 2
Điều 3 của Luật thuế TNCN – phía trên) mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho
đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
- Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế theo quy
định (tại Điều 10 và Điều 11 của Luật thuế TNCN), trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt
buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ theo quy định (tại Điều 19 và Điều 20 của Luật thuế TNCN).
- Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần: Ta tính được số thuế TNCN phải nộp

Bậc

Phần thu nhập tính thuế/năm

thuế

(triệu đồng)

1

Đến 60


Phần thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất
(triệu đồng)
Đến 5

(%)
5



2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384


Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

b. Trường hợp cá nhân A được quỹ bảo hiểm xã hội chi trả tiền lương hưu hàng tháng thì cá nhân
A phải kê khai, tính thuế TNCN đối với số tiền lương hưu này khơng? Giải thích?

Theo khoản 10, điều Điều 4 Luật Thuế TNCN quy định như sau: Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi
trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
=> Cá nhân A được quỹ bảo hiểm xã hội chi trả tiền lương hưu hàng tháng thì cá nhân A khơng phải kê khai,
tính thuế TNCN đối với số tiền lương hưu này.

Câu 5: Hãy kể tên các loại thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN theo quy định hiện
hành?
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại
Điều 4 của Luật này:
- Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:


Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;



Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy
định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có
doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:





Tiền lương, tiền cơng và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;




Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:
o Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có cơng;
o Phụ cấp quốc phòng, an ninh;
o Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy
hiểm;
o Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
o Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng
tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
o Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;
o Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác khơng mang tính chất tiền
lương, tiền cơng theo quy định của Chính phủ.

- Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:


Tiền lãi cho vay;



Lợi tức cổ phần;



Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:



Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;



Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;



Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:


Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;



Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;



Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;



Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

- Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:



Trúng thưởng xổ số;



Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;



Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;




-

Trúng thưởng trong các trị chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:


Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;



Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

-

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.


-

Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản
và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

-

Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động
sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Câu 6: Nêu các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN? Ý nghĩa của việc miễn thuế
TNCN.
a. Nêu các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN?
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với
con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại,
bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. (thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi BĐS)
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường
hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. (thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi BĐS)
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. (thu nhập từ chuyển nhượng,
chuyển đổi BĐS)
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi,
mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. (thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi BĐS)
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt
thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. (thu nhập
từ chuyển nhượng, chuyển đổi BĐS)
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.




9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm
trong giờ theo quy định của pháp luật. (thu nhập từ tiền lương, tiền công)
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
(thu nhập từ tiền lương, tiền công)
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngồi nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức
đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản
bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc cơng
nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khơng nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ
và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài
hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế. (thu nhập từ tiền lương, tiền công)
16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động
cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

b. Ý nghĩa của việc miễn thuế TNCN
-

Tạo điều kiện hỗ trợ một số đối tượng khó khăn trong xã hội: miễn thuế đối với tiền lương trả thêm do làm
thêm giờ, lương hưu,..

-

Góp phần thực hiện một số chính sách phát triển KT-XH của NN: thúc đẩy gắn bó quan hệ gia đình huyết

thống; thu hút tiền tiết kiệm; thu hút ngoại tệ; thúc đẩy chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất;..

-

Một số trường hợp có nhận khoản thu nhập nhưng thực chất khơng nhằm mục đích kinh doanh: nhà ở, đất ở
duy nhất

-

Có khoản thu nhập nhưng về bản chất là bù đắp phần thiệt hại cho NNT: tiền bồi thường hoạt động KD bảo
hiểm

Câu 7: Vì sao không thu thuế TNCN đối với thu nhập từ kiều hối?



Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho
thân nhân ở trong nước;
- Kiều hối từ nước ngoài chuyển về cho cá nhân ở VN thực chất cũng là thu nhập từ quà tặng, nên về nguyên
tắc cần phải thu thuế TNCN thì mới đảm bảo tính cơng bằng.
- Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, việc thu hút vốn đầu tư nói chung, vốn nước ngồi nói riêng là vấn đề
quan trọng để góp phần bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Do
đó, nếu thu thuế đối với khoản thu nhập từ kiều hối thì có khả năng phần lớn ngoại tệ sẽ không chuyển về nước
qua hệ thống ngân hàng, dẫn đến Nhà nước vừa không thu được thuế, vừa không quản lý được nguồn kiều hối.

Câu 8: Những thu nhập nào từ chuyển nhượng, chuyển đổi BĐS được miễn thuế TNCN?
-

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi

với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông
ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

-

Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong
trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

-

Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

-

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi,
mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu
nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

-

Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

Câu 9: Trình bày các loại phụ cấp, trợ cấp mang tính chất tiền lương khơng tính thuế
TNCN theo quy định hiện hành?
-

Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có cơng;

-


Phụ cấp quốc phòng, an ninh;

-

Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy
hiểm;

-

Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;



-

Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc
nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và
các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

-

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;

-

Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác khơng mang tính chất tiền lương,
tiền cơng theo quy định của Chính phủ.

Câu 10: Trình bày các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của người LĐ thuộc diện
khơng tính thuế, miễn thuế TNCN theo quy định hiện hành?

-

Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm
trong giờ theo quy định của pháp luật

-

Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài
hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

Câu 11: Anh/chị hãy trình bày các trường hợp được giảm thuế TNCN và nguyên tắc
thực hiện giảm thuế TNCN?
a. Các trường hợp được giảm thuế TNCN
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp
thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

b. Nguyên tắc thực hiện giảm thuế TNCN?
-

Xác định số thuế được giảm



Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính
thuế đó.




Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp
trong năm tính thuế, bao gồm:
o Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản
quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.



o Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.


Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-)
đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn
(nếu có).



Số thuế giảm được xác định như sau:
o Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng
mức độ thiệt hại.
o Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số
thuế phải nộp.

-

Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.

Câu 12: Theo quy định tại Luật thuế TNCN, kỳ tính thuế TNCN của cá nhân cư trú và cá
nhân không cư trú được quy định như thế nào?

1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền cơng;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập
từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập
từ quà tặng;
c)10 Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khốn.

2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân khơng cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất
cả thu nhập chịu thuế.

Câu 13: Thế nào là giảm trừ gia cảnh? Theo quy định của pháp luật thuế TNCN thì giảm
trừ gia cảnh bao gồm những phần nào (tính giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nào) và mức
cụ thể? Giải thích ý nghĩa giảm trừ gia cảnh. Người nộp thuế TNCN được giảm trừ gia




cảnh đối với người phụ thuộc khi xác định thu nhập tính thuế TNCN phải thỏa mãn điều
kiện gì? Ngun tắc tính giảm trừ gia cảnh.
a. Thế nào là giảm trừ gia cảnh?
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh,
tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
b. Theo quy định của pháp luật thuế TNCN thì giảm trừ gia cảnh bao gồm những phần nào (tính

giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nào) và mức cụ thể? (khái quát giảm trừ gia cảnh)
-

Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng


-

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc
chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời
điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh
mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế
tiếp theo.
c. Giải thích ý nghĩa giảm trừ gia cảnh
- Nhà nước không đánh thuế vào phần thu nhập tối thiểu trung bình xã hội dùng để tái tạo sức lao động của
người nộp thuế, giảm bớt gánh nặng của người nộp thuế khi đang trực tiếp nuôi dưỡng người phụ thuộc.
- Đảm bảo công bằng trong đánh thuế TNCN cả về công bằng ngang và công bằng dọc
+ Công bằng theo chiều ngang: những người cùng điều kiện, hoàn cảnh như nhau thì có cùng mức giảm
trừ.
+ Cơng bằng theo chiều dọc: những người có khả năng trả thuế cao hơn thì phải trả nhiều thuế hơn. Việc
giảm trừ cho người phụ thuộc và số lượng người phụ thuộc phản ánh đúng thực tế khả năng trả thuế
khác nhau của người nộp thuế có cùng mức thu nhập nhưng hồn cảnh gia đình khác nhau

d. Người nộp thuế TNCN được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khi xác định thu nhập
tính thuế TNCN phải thỏa mãn điều kiện gì?
-

Con chưa thành niên; con bị tàn tật, khơng có khả năng lao động;



-


Các cá nhân khơng có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên
đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng khơng có khả năng lao
động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc khơng có khả năng lao động; những người khác khơng nơi nương
tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

e. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
-

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:


Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền cơng thì tại một thời điểm (tính đủ theo
tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.



Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ
tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến
tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.


Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa
đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

-

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:



Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và
được cấp mã số thuế.



Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế
cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người
phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.



Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì
được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế
thực hiện quyết tốn thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người
phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia
cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, q thời hạn nêu trên thì khơng được tính giảm
trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.



Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải ni dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa
thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.





Câu 14: Giảm trừ cho đóng góp từ thiện, nhân đạo được quy định như thế nào? Ý nghĩa.
a. Giảm trừ cho đóng góp từ thiện, nhân đạo được quy định như thế nào?
-

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh
doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:


Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, ni dưỡng trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn,
người tàn tật, người già khơng nơi nương tựa;


-

Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.

Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hoặc cơng nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học,
khơng nhằm mục đích lợi nhuận.

b. Ý nghĩa
-

Khuyến khích người nộp thuế làm từ thiện

-

Nhà nước cùng làm từ thiện với người nộp thuế

Câu 15: Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn bao gồm những khoản nào? Cách xác định thu

nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập này?
a. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn bao gồm những khoản nào?
-

Tiền lãi cho vay;

-

Lợi tức cổ phần;

-

Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

b. Cách xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập này?
-

Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn theo quy định (như trên) mà
đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

-

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng
nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập

Câu 16: Các trường hợp chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn? Cách tính thuế đối với
cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng vốn đối với cá nhân cư trú





a. Các trường hợp chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn
-

Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

-

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

-

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

b. Cách tính thuế đối với cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng vốn đối với cá nhân cư trú
-

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí
hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng
từng lần.

-

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn
hoàn thành theo quy định của pháp luật.

Câu 17: Trình bày căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân cư
trú?
-


Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.

-

Thuế TNCN phải nộp từ bản quyền = Thu nhập tính thuế * thuế suất


Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế.



Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận
được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng
nghệ theo từng hợp đồng. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.



Thuế suất: Thu nhập từ bản quyền áp dụng biểu thuế lũy tiến toàn phần: 5%

Câu 18: Trình bày cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư
trú
1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề
sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ
tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.




Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh
thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Thuế suất:
a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.

Câu 19: Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng BĐS bao gồm những khoản nào? Cách xác
định thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập này?
a. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng BĐS bao gồm những khoản nào?
-

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

-

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

-

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

-

Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

b. Cách xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập này?
-


Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

-

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

Câu 20: Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng bao gồm những khoản nào? Cách xác định
thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập này?

a. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng bao gồm những khoản nào?
-

Trúng thưởng xổ số;

-

Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

-

Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;



-

Trúng thưởng trong các trị chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.


b. Cách xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập này?
-

Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp
thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.

-

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối
tượng nộp thuế.

Câu 21: Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại bao gồm những khoản nào?
Cách xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập này?
a. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại bao gồm những khoản nào?
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận
quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại
hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng
quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật
về nhượng quyền thương mại.

b. Cách xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập này?
-

Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp
thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại.

-

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu

nhập cho đối tượng nộp thuế.

Câu 22: Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng bao gồm những khoản nào? Cách xác
định thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập này?
a. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng bao gồm những khoản nào?
Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động
sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

b. Cách xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập này?



-

Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà
đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.

-

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:


Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;



Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm
đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Câu 23: Trình bày các trường hợp được hoàn thuế TNCN theo quy định hiện hành?

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Câu 24: So sánh thuế TNCN từ tiền lương, tiền công giữa cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú theo quy định hiện hành?
Tiêu chí so sánh

Đối với cá nhân cư trú

Đối với cá nhân không cư trú

1.Phạm vi xác định

Tính thuế trên tồn cầu ( cả phát sinh ở

Tính thuế với phần TN phát sinh tại Việt

TNCT

VN và ngồi VN)

Nam

2.Kỳ tính thuế

Năm dương lịch hoặc trịn 12 tháng kể từ

Theo lần phát sinh tại VN


ngày đầu tiên đến VN đối với người nước
ngoài là cá nhân cư trú
3.Nghĩa vụ kê khai,

Phải kê khai quyết toán thuế theo năm

Khơng phải kê khai, quyết tốn thuế theo

quyết tốn thuế

trong một số trường hợp

năm

4.Các khoản giảm

Giảm trừ đóng BH bắt buộc & BH tự

Không được giảm trừ

trừ đối với TN từ

nguyện, giảm trừ gia cảnh và giảm trừ

tiền lương, tiền

đóng góp nhân đạo, từ thiện

cơng
5.Thuế suất thuế


Áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần với

Áp dụng 1 mức thuế suất lũy tiến toàn

TNCN từ tiền

7 mức thuế suất thừ 5% đến 35%

phần

lương, tiền công

TN từ tiền lương: 20%



6.Xác định TNTT

TNTT = TNCT- BHBB - GTGCĐóng góp TNTT = TNCT
nhân đạo, từ thiện

7.Phương pháp kê

Kết hợp giữa khấu trừ tại nguồn với kê

khai

khai trực tiếp


Khấu trừ tại nguồn

Câu 25: Cách xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương tiền công của cá nhân
cư trú với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân cư trú :
Tiêu chí so sánh

Nghĩa vụ thuế từ tiền lương

Nghĩa vụ thuế từ trúng
thưởng

0.Xác định TNCT

Tiền lương và các khoản có bản chất

Trúng thưởng xổ số, trúng thưởng

lương

khuyến mại.. là phần giá trị vượt
trên 10 triệu đồng tính trên từng
lần phát sinh

1.Xác định TNTT

TNTT= TNCT – các khoản giảm trừ

TNTT=TTCT

2.Kỳ tính thuế


Theo năm

Theo từng lần phát sinh

3.NV kê khai

Phải kê khai, quyết tốn thuế theo năm

Khơng phải kê khai, quyết toán

trong 1 số trường hợp

thuế

4.Phương pháp kê

Kết hợp giữa khấu trừ tại nguồn và tự

Khấu trừ tại nguồn

khai, nộp thuế

kê khai

5. Thuế suất

Áp dụng biểu thuế lũy tiền từng phần

Áp dụng 1 mức thuế suất toàn


với 7 mức thuế suất từ 5% đến 35%

phần 10%

Câu 26: Phân biệt thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế đối với thuế TNCN
Để phân biệt thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế đối với thuế TNCN, ta xem xét cơng thức tính thuế
TNCN
Việc xác định thu nhập tính thuế TNCN có thể khác nhau phụ thuộc vào các nhân cư trú hay không cư trú và
phụ thuộc vào từng loại thu nhập.



- Đối với thu nhập không phải là tiền lương, tiền cơng của cá nhân cư trú thì thu nhập chịu thuế bằng thu nhập
tính thuế (TN từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS, nhượng quyền thương mại, bản quyền,
trúng thưởng, thừa kế, quà tặng)
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú:
TNTT = TNCT- giảm trừ đóng góp bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm hưu trí tự nguyện – GTGC - Các khoản đóng
góp nhân đạo, từ thiện
Từ cơng thức trên, ta thấy:
+ Thu nhập tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, là một phần của thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
công, sau khi trừ đi các khoản được giảm trừ theo quy định
+ TNCT từ tiền lương, tiền cơng ln ln lớn hơn TNTT vì ít nhất sẽ có khoản giảm trừ bản thân cho NNT

Câu 27: Những nội dung sửa đổi, bổ sung mới về phƣơng pháp tính thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân kinh doanh của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của luật về thuế
1. Bổ sung quy định về mức/ ngưỡng doanh thu nộp thuế TNCN của cá nhân kinh doanh: cá nhân kinh doanh
có doanh thu từ 100 triệu/năm trở xuống thì khơng phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh.
Trước: chưa quy định mức/ ngưỡng doanh thu nộp thuế TNCN của cá nhân kinh doanh, do đó cá nhân nếu có

phát sinh thu nhập chịu thuế TNCN từ kinh doanh theo quy định của Luật thuế TNCN thì sẽ phải nộp thuế
TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh.
2. Sửa đổi, bổ sung quy định về việc tính thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh:
2.1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề
sản xuất, kinh doanh.
2.2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ
tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh khơng xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh
thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.



2.3. Thuế suất:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0.5%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Trước: Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh được xác định như sau:
- Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh (thu nhập chịu thuế được xác định bằng doanh thu tính thuế trừ chi
phí được trừ cộng các khoản thu nhập khác phát sinh trong quá trình kinh doanh. Trường hợp cá nhân kinh
doanh chưa thực hiện chế độ kế tốn, khơng xác định được thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền
ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành nghề sản
xuất kinh doanh), sau đó xác định thu nhập tính thuế trên cơ sở giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng góp bảo
hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo quy định và áp dụng biểu
thuế lũy tiến từng phần để tính ra số thuế TNCN phải nộp.
- Trường hợp cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền cơng thì xác định tổng
thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương tiền cơng, sau đó trừ các khoản giảm trừ theo quy định để xác
định thu nhập tính thuế và áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần.




×