Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỂ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.22 KB, 9 trang )

Báo cáo thực tập Trờng TH Kinh tế HN
Nhận xét và kiến nghị vể công tác kế toán nguyên
vật liệu ở công ty xuất nhập khẩu xây dựng
Khái quát chung về công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở
công ty xuất nhập khẩu xây dựng
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay thì một doanh nghiệp muốn
tồn tại và đứng vững thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải
có hiệu quả, muốn đạt đợc điều đó thì công tác quản lý, công tác tổ chức sản
xuất phải chặt chẽ, năng động và bất cứ một doanh nghiệp nào thì hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng hớng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt đ-
ợc mục đích này, mỗi doanh nghiệp có một cách làm khác nhau , các biện pháp
sử dụng khác nhau. Song trong những biện pháp cơ bản đó thì biện pháp tiết
kiệm chi phí sản xuất cà hạ giá thành sản phẩm đợc nhiều doanh nghiệp quan
tâm.
Là một công ty trực thuộc một công ty của Nhà nớc khi chuyển sang
nền kinh tế thị trờng thì công ty xuất nhập khẩu xây dựng gặp không ít những
khó khăn, thử thách bên cạnh đó, xí nghiệp lại phải cạnh tranh với nhiều đơn vị
khác cùng ngành. Song trớc tình hình đó, công ty đã không ngừng đầu t trang
thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất
chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy công ty không những giữ vững đợc
thi trờng mà còn mở rộng thi trờng và liên tục làm ăn có lãi. Trong sự cạnh
tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng việc một doanh nghiệp Nhà nớc tôn tại
là đã khó nhng chuyện một công ty làm ăn có lãi lại càng khó hơn. Tuy vậy,
công ty xuất nhập khẩu xây dựng đã làm đợc điều đó. Có thể nói đây là kết quả
của hành loại các biện pháp mà công ty đã thực hiện, trong đó tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm là một
biện pháp mà công ty đã áp dụng.
Nh đã nói rất nhiều ở trên, công ty xuất nhập khẩu xây dựng là một công
ty xây dựng do đó chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá
thành sản phẩm. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán nói chung đặc biệt kà
công tác kế toán nguyên vật liệu đợc công ty quan tâm sâu sắc.


Tăng cờng quản lý và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong
công ty có ý nghĩa hết sức quan trọng để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm trong khi vẫn đảm bảo chất lợng công trình.
Báo cáo thực tập Trờng TH Kinh tế HN
3.1 Những u điểm và nhợc điểm trong công tác kế toán nguyên vật
liệu ở công ty xuất nhập khẩu xây dựng
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở công ty xuất nhập khẩu xây dựng em đã
nhận thấy có những u điểm và nhợc điểm sau:
Ưu điểm:
+ Về bộ máy quản lý: Các phòng ban chức năng rất gọn nhẹ, phù hợp
với đặc điểm, quy mô hoạt động của công ty. Với quy mô quản lý hợp lý đã tạo
điều kiện cho quản lý chủ động trong sản xuất, quan hệ với khách hàng và
ngày càng có uy tín trên thị trờng, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
+ Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty đã xây dựng cho mình một đội
ngũ kế toán vững vàng đã tốt nghiệp đại học và trên đại học và có bề dầy kinh
nghiệp trong công tác kế toán, áp dụng kịp thời các chế độ kế toán hiện hành.
Công việc đợc phân công cụ thể phù hợp với trình độ của từng nhân viên kế
toán từ đó tạo điều kiện phát huy và nâng cao trình độ kiến thức cho từng ngời.
Hiện nay trong công tác kế toán ở công ty đã đợc áp dụng kế toán máy
và đợc trang bị đầy đủ máy vi tính.
+ Về hệ thống chứng từ kế toán và phơng pháp kế toán của công ty:
hạch toán chứng từ ban đầu của công ty đợc tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ.
Công ty đã vận dụng tơng đối đầy đủ những hệ thống chứng từ mà quy chế tài
chính đã ban hành. Ngoài ra còn một số chứng từ khác theo quy định của công
ty.
Phơng pháp kế toán sử dụng ở công ty là phơng pháp kê khai thờng
xuyên, phơng pháp này tơng đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh ở
công ty. Nó cho phép phản ánh kịp thời và thờng xuyên tình hình sản xuất kinh
doanh ở công ty, cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp và

phù hợp với việc sử dụng kế toán máy.
+ Về việc sử dụng tài khoản: Các tài khoản kế toán đợc công ty áp dụng
hợp lý, phù hợp với điều kiện của công ty. Các tài khoản đợc mở chi tiết gắn
liền với từng công trình hạng mục công trình tạo điều kiện cho công tác kiểm
tra, đối chiếu đợc dễ dàng.
+ Về hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung
và việc áp dụng phần mềm kế toán máy vi tính trong công ty đã làm giảm khối
Báo cáo thực tập Trờng TH Kinh tế HN
lợng đáng kể công việc kỹ thuật trong đó phải kể đến công tác kế toán nguyên
vật liệu.
+ Về công tác kế toán nguyên vật liệu: Nhìn chung công ty đã xây dựng
và thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu do vậy không xảy ra tình trạng
ngừng việc do thiếu nguyên vật liệu. Bên cạnh đó xây dựng các định mức dự
trữ của phòng kế toán tổng hợp rất sát với nhu cầu thực tế vì thế không dẫn đến
tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu. Việc xây dựng định
mức sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình đợc phòng kinh doanh
tổng hợp xây dựng sát thực tế tránh lãng phí nguyên vật liệu. Ngoài ra việc
phân loại nguyên vật liệu chi tiết đến từng loại, từng công trình do vậy dễ dàng
trong việc quản lý.
+ Về hệ thống kho: Các kho nguyên vật liệu đợc sắp xếp ở ngay tại chân
các công trình nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản cũng nh xuất
nguyên vật liệu đa vào sử dụng.
+ Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu công ty tổ chức hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song phù hợp với đặc điểm nguyên
vật liệu, đặc điểm ngành sản xuất. Mở chi tiết cho từng hạng mục công trình
phù hợp với đặc điểm của công ty xây dựng
+ Việc áp dụng phần mềm kế toán UNESCO trong công việc kế toán đã
góp phần làm giảm khối lợng khi chép và công việc tính toán, nhất là công việc
lập bảng kê, bảng tổng hợp, tính đơn giá xuất kho nguyên vật liệu, nó còn theo
dõi chi tiết nguyên vật liệu đến tận nguồn nhập, xuất nên rất thuận tiện cho

việc quản lý nguyên vật liệu.
Tuy nhiên bên cạnh những u điểm nổi bật thì trong quá trình hạch toán
nguyên vật liệu công ty còn có một số hạn chế sau:
Hạn chế:
+ Việc phân loại và đánh giá nguyên vật liệu để xây dựng và hoàn thiện
một công trình, công ty phải sử dụng một khối lợng lớn về nguyên vật liệu gồm
nhiều loại với các tính năng, thành phần khác nhau, công cụ khác nhau. Do vậy
muốn quản lý tốt về nguyên vật liệu mà hạch toán một cách chính xác thì cần
thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý.
+ Về công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: Tại công ty khi xuất vật
t vào sử dụng thi công đều lập phiếu xuất kho nhng có một số loại vật t do đặc
điểm khó cân đong đo đếm nh sỏi, đá, cát nên th ờng đến cuối mới xác định
Báo cáo thực tập Trờng TH Kinh tế HN
đợc số tồn và tính ra số xuất trong kỳ đến cuối tháng mới lập một phiếu xuất
kho tổng hợp và gửi các phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Trong kỳ khi có nhu
về nguyên vật liệu thì thủ kho viết giấy giao nhận để xuất nguyên vật liệu sử
dụng, hết lại xuất tiếp đến cuối tháng mới viết một phiếu xuất kho để hợp lý
nên số xuất kho, tồn kho là không thực tế, có loại vật liệu đã sử dụng quá số
ghi trên phiếu xuất có loại cha sử dụng hết vẫn để lại trong kho.
+ Về luân chuyển chứng từ: Địa bàn hoạt động của công ty rộng nên
việc luân chuyển chứng từ chậm nh việc cung cấp chứng từ nhập xuất kho
để vào máy chậm so với số ngày quy định. Do vậy nhiều khi ảnh hởng đến báo
cáo nhanh về nguyên vật liệu, xử lý thông tin đôi khi cha đáp ứng đợc yêu cầu
kịp thời.
+ Về việc xuất hoá đơn GTGT: Vật t do sử dụng không hết, không phù
hợp với công trình, đợc xuất bán. nhng trong quá trình xuất bán công ty lại
không xuất hoá đơn GTGT mà chỉ căn cứ vào phiếu xuất kho
+ Về việc vận chuyển vật liệu nội bộ từ kho của công trình này đến kho
của công trình khác. Sẽ làm tốn thêm một khoản chi phí vận chuyển do đặc
điểm các công trình cách xa nhau.

+ Đối với trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Đơn giá nguyên vật
liệu xuất kho tính theo phơng pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập cho
tất cả các loại nguyên vật liệu, nó không phù hợp với các loại nguyên vật liệu
nh : Cát, sỏi, đá Bởi vì đối với những nguyên vật liệu này khi nhập về đến
đâu đợc xuất dùng hết đến đó. Mặt khác giá cả của chúng không có sự biến
động lớn nh các loại Sắt, Thép, Xăng các loại.
3.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty xuất nhập khẩu xây dựng
Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu về công ty cùng với những kiến
thức nhất định trang bị tại trờng TH Kinh tế HN. Là một sinh viên thực tập em
xin mạnh dạn nên lên một vài kiến kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
* Thứ nhất: Phân loại kế toán nguyên vật liệu.
Đối với doanh nghiệp xây lắp sản phẩm chính của nó là các công trình
và hạng mục công trình, những tổ máy.., tất cả những thứ này đều đợc tạo nên
từ nhiều loại nguyên vật liệu với những nội dung kinh tế và đặc tính lý hoá học
khác nhau chính vì thế việc phân loại nguyên vật liệu trở thành yêu cầu tất yếu
Báo cáo thực tập Trờng TH Kinh tế HN
của công tác quản lý. Bên cạnh đó, nguyên vật liệu phải đợc phân loại một
cách hợp lý và khoa học thì mới đáp ứng đợc yêu cầu quản lý. Những thông tin
về tình hình tăng giảm của từng loại nguyên vật liệu sẽ là cơ sở đảm bảo cho
việc ra quyết định quản lý đợc xác thực và kịp thời.
Nh trên đã nói công ty phân loại chi tiết đến từng loại hay nói cách khác
tất cả nguyên vật liệu trong vật liệu trong công ty đều đợc coi là nguyên vật
liệu chính (đã đợc máy mã hoá) và đợc coi công dụng, nội dung kinh tế của
chúng là nh nhau trong khi đó công dụng của từng loại nguyên vật liệu đối với
quá trình sản xuất là khác nhau, có loại trực tiếp tham gia vào cấu thành nên
thực thể vật chất của công trình nh sắt thép, xi măng, cát và máy biến áp. Có
loại chỉ có tác dụng phụ nh xăng dầu, sơn chống dỉ Việc công ty coi tất cả
các nguyên vật liệu trên có công dụng nh nhau là hoàn toàn không có cơ sở.

Do vậy theo ý kiến của em cần phân loại nguyên vật liệu một cách hợp lý có
thể công ty căn cứ vào nội dung kinh tế của nguyên vật liệu để phân loại
nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu chính : Chẳng hạn nh cát, sỏi, xi măng, đá
- Nguyên vật liệu phụ: Chẳng hạn nh sơn chống dỉ, xăng dầu..
- Phụ tùng thay thế: Nh các chi tiết máy, ốc vít..
- Vật liệu khác:
Ví dụ: Xi măng mã hoá nh sau: TK 1521.01
Xăng dầu mã hoá nh sau: TK 1522.16
* Thứ hai là: Về việc luân chuyển chứng từ
Do đặc điểm địa bàn hoạt động của công ty rộng, các công trình nằm ở
các nơi, vì vậy, các chứng từ, các thông tin về các công trình gửi về phòng kế
toán chậm. Sau khi nhận đợc các chứng từ từ các công trình gửi về phòng kế
toán, kế toán phải sắp xếp lợng chứng từ khá lớn rồi mới tiến hành phân bổ cho
các công trình. Nh vậy, dễ dẫn đến nhầm lẫn, thiếu sót nhất là vào những kỳ
tiến độ thi công gấp rút, thi công nhiều công trình với chi phí nguyên vật liệu
lớn.
Để khắc phục tình trạng này, theo em công ty nên bố trí nhân viên kế
toán đến các đội xây lắp trực tiếp hớng dẫn hoặc giúp đỡ các đội trong khâu
thu nhập chứng từ bằng cách quy định mốc thời gian nhất định. Nh vây sẽ
nhằm cung cấp chính xác các báo cáo về tình hình nguyên vật liệu để các nhà
quản trị kịp thời đa ra các quyết định phù hợp.

×