Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

những vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán ch phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị khảo sát thiết kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.8 KB, 24 trang )

những vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán ch phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các đơn vị khảo sát thiết kế.

1.1 Đặc điểm hoạt động khảo sát thiết kế tác động đến công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

Khảo sát thiết kế là một công việc quan trọng, đợc tiến hành trớc khi bắt đầu
bất kỳ công trình xây dựng nào và nó quyết định đến sự thành công và chất lợng
công trình đó. Công việc khảo sát thiết kế có thể đợc coi nh một bộ phận của
ngành xây dựng cơ bản vì kết quả của có đợc sử dụng cho việc xây lắp, thi công
công trình. Những đặc điểm hết sức riêng biệt này đợc biểu hiện xuyên suốt trong
quá trình hình thành nên sản phẩm cũng nh trong đặc điểm của sản phẩm khảo sát
thiết kế.
1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm khảo sát thiết kế:
Trong các ngành sản xuất vật chất, các sản phẩm sản xuất ra thờng có hình
thái vật chất cụ thể, với nhiều mẫu mÃ, chủng loại, quy cách riêng.Tuy nhiên, sản
phẩm khảo sát thiết kế lại rất đặc biệt.Đó là các dự án khả thi,dợ án tiền khả thi,
các bản vẽ thiết kế...cho từng công trình, hạng mục công trình.Nh vậy, các sản
phẩm này mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, theo chu kỳ khác nhau,
kết cấu phức tạp.Đối với các báo cáo nghiên cứu khả thi, tiền khả thi thì thời gian
hoàn thành sản phẩm ngắn, tứ 3 đến 6 tháng, còn đối với các đồ án thiết kế thì có
thể kéo dài từ 2 đến 3 năm mới kết thúc.Mỗi sản phẩm lại có yêu cầu về kỹ thuật,
đặc biệt là có sự đòi hỏi lớn về lao động chất xám của con ngời. Chính vì thế, đồi
với các sản phẩm khảo sát thiết kế, chi phÝ vỊ vËt ho¸ chØ chiÕm mét tû lƯ rÊt nhỏ
trong tổng chi phí về còn lao động sống kết tinh trong sản phẩm lại chiếm trên
50% tổng chi phí. Điều này đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tinhds giá thành
sản phẩm phải xác định cho mình một phơng pháp và trình tự hạch toán thích hợp
sao cho vừa đúng chế độ kế toán hiện hành, vừa linh hoạt, phù hợp với đặc thù sản
phẩm, đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu của doanh nghiệp mình.
Bên cạnh đó, kết cấu sản phẩm khảo sát thiết kế thờng rất phức tạp do trong
quá trình sản xuất phải thực hiện nhiều phơng thức thi công(khảo sát tại hiện trờng kết hợp vơi thiết kế trong doanh nghiệp). Chính vì thế, chi phí phát sinh cho


từng công trình rất đa dạng và không hoàn toàn giống nhau cho mỗi công trình.
Điều này gây ra nhiều khó khăn cho việc tập hợp và khân loại chi phí theo khoản
mục, do đó ảnh hởng đến việc phân tích sự biến động của chi phí đến giá thành
theo từng yếu tố chi phí. Đồng thời, việc quản lý hạch toán chi phí, giá thành sản
phẩm cũng đòi hỏi phải đợc tỏ chức chặt chẽ hơn ở hiện trờng cũng nh tại doanh
nghiệp. Việc đánh giá sản phẩm cũng không chỉ đơn thuần tính trên tổng sản lợng
mà còn đợc phản ánh qua chi phí phát sinh đợc tập hợp riêng cho từng công trình,
hạng mục công trình hoặc công việc cụ thể.
Một đặc điểm nữa là cũng nh các sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản, các
sản phẩm khảo sát thiết kế thờng không đợc nhập kho sau khi hoàn thành mà đợc
chuyển ngay cho khách hàng theo gía dự toán (giá chỉ định thầu) hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu t (giá đấu thầu) sau khi đợc phê duyệt. Vì thế, tÝnh chÊt s¶n


phẩm của hàng hóa không đợc thể hiện rõ do giá cả, ngời mua, ngời bán đà đợc
xác định trớc khi tiến hành sản xuất.
Chất lợng của sản phẩm khảo sát thiết kế có ảnh hởng lớn đến các công trình
sau này. Vì thế, sau khi thiết kế xong và giao lại cho khách hàng theo bản vẽ thiết
kế, đơn vị phải cử cán bộ đi theo dõi việc thực hiện (giám sát thi công, chạy
thử...). Sản phẩm chỉ đợc coi là hàon thành khi công trình trên giấy của khách
hàng đà đợc nghiệm thu đa vào sử dụng. Do đặc thù của sản phẩm, đơn vị sẽ nhậ
đợc số tiền tạm ứng trớc khi thiết kế sản phẩm khoảng 20% đến 30% giá trị công
trình và bên A sẽ đợc giữ lại 5% giá trị công trình sau khi quyết toán. Đặc điểm
trên cũng dẫn tới việc sau khi công trình bàn giao cho ngời sử dụng, các khoản chi
phí vẫn có thể phát sinh và do đó kế toán vẫn phải tiếp tục theo dõi, tập hợp để xử
lý.
1.1.2 Đặc điểm quá trình thực hiện hoạt động khảo sát thiết kế:

Hoạt động khảo sát thiết kế của các đơn vị chủ yếu đợc thực hiện bởi hình
thức chỉ định thầu của cơ quan Nhà nớc cấp trên hoặc đấu thầu. Chính vì thế,

trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp khảo sát thiết kế sẽ không phỉ
tiến hành các hoạt động xúc tiến tiêu thụ, do đó chi phí lu thông trong các doanh
nghiệp này hầu nh không có. Mặt khác, do giá của sản phẩm đợc xác định trớc
khi sản xuất theo giá đấu thầu hoặc giá chỉ định thầu nên doanh nghiệp phải dự
toán một cách chính xác chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình dựa
trên các định mức về chi phí của Bộ xây dựng, của cơ quan cấp trên hoặc theo các
định mức ban hành trong nội bộ đơn vị.
Quá trình khảo sát thiết kế thờng gồm hai quá trình nối tiếp nhau là khảo sát
và thiết kế. Hai quá trình này có quan hệ chặt chẽ vơúi nhau. Kết quả của giai
đoạn trớc là tiền đề để tiến hành giai đoạn sau. Tuy nhiên, hai gia đoạn này lại đợc
tiến hành theo những phơng thức khác nhau, các loại chi phí phát sinh không chỉ
khác nhau về lợng mà còn khác nhau cả về chất. Chính vì thế,kế toán cần phải có
phơng thức phân bổ chi phí phù hợp đồng thời cũng phải xác định đợc phơng pháp
tính giá hợp lý. Trong thực tế, do thời gian tiến hành sản xuất sản phẩm khảo sát
thiết kế kéo dài nên công việc khảo sát thiết kế thờng đợc tiến hành song song với
nhau, vừa khảo sát địa hình, địa chất, vừa thiết kế. Bởi vậy, công tác kế toán cần
theo dõi và xác định chi phí chính xác cho từng công trình, hạng mục công trình
cũng nh theo từng đơn vị phát sinh chi phí.
Nh vậy, đặc điểm riêng biệt của ngành khảo sát thiết kế đà chi phối rất lớn
tới công tác hạch toán chi phi sản xuất và tinh giá thành sản phẩm. Tuy nhiên
cũng nh kế toán ở các ngành sản xuất khác, kế toán ở các đơn vị khảo sát thiết kế
vẫn đảm bảo các chức năng cung cấp và phản ánh chính xácm, kịp thời và đầy đủ
các thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
1.2

Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
khảo sát thiết kÕ:

1.2.1 Chi phÝ s¶n xuÊt:



1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Nền sản xuất của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Cu thể, sản
xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức
lao động. Đồng thời quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao của chính các yếu tố
trên. Để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ ra các chi phi về thù
lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành nên
các chi phí là tất yếu khách quan. Theo hệ thống kế toán Việt Nam, chi phí sản
xuất trong doanh nghiƯp lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bộ lao động sống và lao
động vật hoá mà thực tế doanh nghiệp đà chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh và tính cho một thời kỳ nhất định. Nói cách khác, chi phí sản xuất kinh
doanh là biểu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé hao phÝ mµ doanh nghiệp phải tiêu
dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực
chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị các yếu tố sản xuất vào
các đối tợng tính giá thành.
Trên cơ sở đó, ta có thể định nghĩa chi phí sản xuất sản phẩm khảo sát thiết
kế nh sau: Chi phí sản xuất sản phẩm khảo sát thiết kế là toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đà bỏ ra liên quan đến
hoạt động khảo sát thiết kế trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên khi đề cập đến các chi phí sản xuất cần chú ý phân biệt giữa chi
phí và chi tiêu. Chỉ đợc tính vào chi phí của kỳ hạch toán nếu hao phí về tài sản có
liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ hạch toán chứ không phải
mọi khoản chi ra trong kỳ. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật
t. tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Sở dĩ
nh vậy là vì có những khoản chi tiêu kỳ này cha đợc tính vào chi phí (chi phí chờ
phân bổ và chi phí phải trả) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng thực
tế cha chi tiêu (chi phí trả trớc). Tuy nhiên, việc phân biệt chi phí và chi tiêu chỉ là
tơng đối vì nếu xét tại một thời điểm thì chi tiêu khác với chi phí nhng nếu xét
trong một quá trình thì chi tiêu sẽ là chi phí bởi vì tất cả các nghiệp vụ chi tiêu

đều với mục đích là tiêu dùng để tạo ra doanh lợi cho doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công
dụng, vai trò, vị trí ... trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận tiện cho công
tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Trên
thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, mỗi cách phân loại có những vai trò
nhất định trong quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh cũng nh
trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau đây là một số cách
phân loại đợc sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí (theo néi dung kinh tÕ cña
chi phÝ).


Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc những chi phí có cùng nội dung, tính
chất kinh tế ban đầu thì đợc xếp vào một loại yếu tố chi phí mà không phân biệt
chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục đích hay tác
dụng của chi phí đó nh thế nào.
Theo qui định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm bảy yếu
tố sau:
Yếu

tố nhiên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vËt liƯu phơ, phơ tïng thay thÕ, c«ng cơ dơng cụ... sử dụng
vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi).

Yếu

tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu

hồi).

Yếu

tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền
lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên
chức.

Yếu

tố bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả
công nhân viên chức.

Yếu

tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản
cố định phải trích trong kỳ cho tất cả tài sản cố định sử dụng cho
sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Yếu

tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.

Yếu

tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.


Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố có tác dụng rất lớn trong việc
quản lý chi phí s¶n xt. Nã cho biÕt kÕt cÊu, tû träng cđa từng yếu tố chi phí làm
cơ sở cho việc lập, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,
lập kế hoạch cung ứng vật t, lập kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu
động. Tuy nhiên cách phân loại này có nhợc điểm là trong thực tế, có những
khoản mục chi trực tiếp theo từng yếu tố nhng các yếu tố đó không đợc tính trực
tiếp vào giá thành thực tế từng sản phẩm, do đó không thể xác định đợc giá bán
phù hợp. Để giải quyết nhợc điểm trên, ta phải phân loại chi phí theo khoản mục
chi phí trong giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa trên công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng.


Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất ( giá thành công xởng) bao gồm 4
khoản mục chi phí:
Chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phÝ vỊ
nguyªn vËt liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ, nhiªn liƯu... tham gia trực tiếp
vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Chi

phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, các khoản phụ cấp
có tính chất lơng và các khoản trích theo lơng của cán bộ, công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.


Chi

phí sản xuất chung: gồm các chi phí sản xuất phục vụ cho việc
sản xuất sản phẩm nhng không đợc tính cho một đối tợng cụ thể
và phát sinh trong phạm vi các phân xởng nh tiền lơng nhân viên
quản lý đội, các khoản trích theo lơng theo quy định ( kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế), khấu hao máy móc
thiết bị, dịch vụ mua ngoài...

Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ ( giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu
giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng.
Phân loại theo cách này rất thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chín, đồng thời giúp cho
việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất. phân tích đợc sự
ảnh hởng của từng khoản mục chi phí tới giá thành sản xuất và thấy đợc vị trí của
các loại chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do trong lĩnh vực khảo sát thiết kế, công việc không tiến hành tại các
phân xởng mà tại hiện trờng hay ngay trong các phòng ban trong doanh nghiệp.
Vì vậy, việc phân chia giữa chi phí sản xuất chung và chi phí sản xuất trực tiếp
( CP NVLTT, CP NCTT) là không rõ ràng. Chính điều này đà tạo ra đặc điểm
riêng trong cách phân loại chi phí của các đơn vị khảo sát thiết kế.
Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí đợc chia theo quan hệ với khối lợng
công việc hoàn thành tức là đợc chia thành biến phí và định phí
Biến

phí: là những chi phí thay đổi về tổng số và tỷ lệ với khối lợng
công việc hoàn thành nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp. Chi phí biến đổi này đợc tính trên một đơn vị
sản phẩm thì lại có tính cố định.

Định

phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng
công việc hoàn thành nh các chi phí khấu hao về tài sản cố định,
chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh. Các chi phí này nếu
tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản
phẩm thay ®ỉi.


Phân loại chi phí theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra
chi phí, có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán quản trị, phân tích điểm hoà
vốn và tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất, đồng thời làm căn cứ để đề ra các biện
pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm cũng nh
xác định phơng án đầu t thích hợp.
Phõn loi chi phớ theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên
quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất - kinh doanh
làm ba loại:
Chi phí thực hiện chức năng sản xuất :gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong
phạm vi phân xưởng.
phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hố,
lao vụ...

Chi


phí thực hiện chức năng quản lý : gồm các chi phí quản lý
kinh doanh, hành chính và những chi phÝ chung ph¸t sinh liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

Chi

Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí:
Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm
và chi phí thời kỳ:
phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm
được sản xuất ra hoặc được mua.

Chi

phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một
thời kỳ nào đó, nó khơng phải là một phần giá trị sản phẩm
được sản xuất hoặc được mua nên được xem là các phí tổn
cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh
(chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghip).

Chi

Ngoài các cách phân loại chính kể trên, chi phí sản xuất còn đợc phân loại
thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp; chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi;
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thờng... Mỗi cách phân loại đều có vai trò, vị trí riêng trong công tác quản lý chi phÝ
trong doanh nghiƯp, cung cÊp th«ng tin cho viƯc lËp kế hoạch, kiểm tra và điều
tiết chi phí. Do đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình một hình thức phân loại chi phí sao cho phù hợp
với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình.
1.2.2 Giỏ thnh sn phm:

1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:


Giá thành sản phẩm nói chung là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hố đã bỏ ra có liên quan đến khối
lượng cơng việc, sản phẩm, lao vụ đã hồn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh
lượng giá trị của những lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra
cho sản xuất sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất được bồi hoàn để
tái sản xuất ở doanh nghiệp mà khơng bao gồm những chi phí phát sinh trong
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm
phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản
xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao
phí lao động sống. Mọi cách tính tốn chủ quan khơng phản ánh đúng các
yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực
hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Trên cơ sở đó ta có thể định nghĩa: giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế
là toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra liên quan đến khối lượng cơng việc khảo sát thiết kế hồn
thành trong kỳ.
Khác với giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp khác, giá thành sản
phẩm khảo sát thiết kế không thể được tính cho tồn bộ các cơng trình, hạng
mục cơng trình hồn thành trong kỳ vì nó mang tính cá biệt, mỗi sản phẩm
khảo sát thiết kế sau khi hồn thành đều có giá trị riêng. Vì thế chỉ tiêu giá
thành sản phẩm cũng chính là chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm. Với đặc
trưng này, chỉ tiêu giá thành sẽ cho phép xác định được hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, hoàn thiện kỹ thuật,
giảm thời gian thiết kế, sử dụng hợp lý vốn cũng như đưa ra các giải pháp

kinh tế kỹ thuật khác.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý hạch toán, kế hoạch hoá giá thành,
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới
nhiều góc độ, phạm vi tính tốn khác nhau. Việc phân loại giá thành sẽ giúp
phân tích được những biến động của chỉ tiêu giá thành và chiều hướng quản
lý để có biện pháp thích hợp. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, người ta
phân giá thành thành các loại sau:

Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và nguồn số liệu để
tính giá thành

Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch,
giá thành dự toán và giá thành thực tế.


thành dự toán: được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức,
các dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch.

Giá

Như vậy, giá thành dự toán tại các đơn vị khảo sát thiết kế là chi phí xã
hội cần thiết theo dự tính để hồn thành tồn bộ khối lượng công việc khảo
sát thiết kế theo một phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trước khi ký hợp đồng khảo sát thiết kế, đơn vị phải lập dự tốn về chi phí,
xác định giá thành dự tốn dựa trên các định mức về chi phí khảo sát thiết kế
của Bộ xây dựng và của Ngành, dựa trên khung giá khảo sát thiết kế mà Nhà
nước ban hành cho từng loại và từng khối lượng công việc nhất định. Mức
giá dự toán này là mức giá tối đa để thực hiện khối lượng công việc theo

phương án khảo sát thiết kế được duyệt. Đây là cơ sở để các chủ đầu tư
chọn thầu ký kết hợp đồng khảo sát thiết kế.
Giá ký kết hợp đồng = Giá dự tốn + Lợi nhuận định mức
Trong đó giá dự tốn bao gồm cả chi phí khảo sát thiết kế và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Trong trường hợp cơ quan quyết định đầu tư chỉ định
tổ chức nhận thầu thì giá để ký kết hợp đồng là giá dự toán đã được duyệt.
thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá
thành so với giá dự toán bằng các biện pháp tăng cường quản
lý kỹ thuật, tăng cường quản lý vật tư thi công....

Giá

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch

thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm.

Giá

Giá thành thực tế ở các đơn vị khảo sát thiết kế là toàn bộ chi phí thực
tế để hồn thành bàn giao khối lượng cơng việc thiết kế mà doanh nghiệp
nhận thầu. Giá thành này bao gồm tất cả các khoản phí tổn ngồi định mức
như các khoản thiệt hại trong sản xuất, bội chi về vật tư, tiền vốn trong quá
trình khảo sát thiết kế được phép tính vào giá thành.
sau:

Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa ba loại chi phí này phải đảm bảo như
Giá thành dự toán  Giá thành kế hoạch  Giá thành thực tế


Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành hai loại:
thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất ( chi phí nguyên vật

Giá


liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất
chung ).
Giá thành sản xuất tại các đơn vị khảo sát thiết kế l à chỉ tiêu phản ánh
tất cả các chi phí phát sinh liên quan tới công việc khảo sát thiết kế tại hiện
trường cũng như tại doanh nghiệp trong phạm vi tổ, đội khảo sát thiết kế.
Giá thành sản xuất được xác định cho sản phẩm khảo sát thiết kế đã hoàn
thành bàn giao cho khách hàng nghiệm thu đưa vào sử dụng.
thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh tồn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu
thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí bán hàng). Giá thành tồn bộ được tính tốn để phục
vụ cho cơng tác quản trị đồng thời xác định được chính xác
giá vốn và lãi về bán hàng cho từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.

Giá

Sử dụng chỉ tiêu giá thành toàn bộ rất cần thiết cho công tác quản trị tại
các doanh nghiệp khảo sát thiết kế do đặc trưng của sản phẩm là thời gian
thực hiện kéo dài, một công trình có thể được thực hiện trong nhiều năm và
trong kỳ có thể có rất nhiều cơng trình dở dang chưa quyết tốn. Do đó, nếu

khơng xác định chính xác giá thành tồn bộ, khơng phân bổ chi phí quản lý
doanh nghiệp cho từng cơng trình sẽ dẫn đến việc xác định kết quả trong kỳ
khơng chính xác, ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhà quản lý.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khảo sát
thiết kế:

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá
trình sản xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí cịn giá thành phản ánh mặt kết
quả. Như vậy, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện qua s
sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phớ sản xuất dở dang đầu kỳ
A
Giá thành sản phẩm hoàn thành B

Chi phí phát sinh trong kỳ
C
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ D
C

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD
Hay:
Giá
thành
Chi phí sản
Chi phí sản
sản
phẩm = xuất dở dang + xuất phát sinh hoàn thành
đầu kỳ
trong kỳ


Chi
phí
sản xuất
dở
dang
cuối kỳ


Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí sản xt ph¸t sinh trong kú.
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về
chất vì đều là những lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ
ra trong q trình chế tạo sản xuất sản phẩm. Tuy vậy, chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng, thể hiện:
phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định còn giá thành
sản xuất gắn liền với một loại sản phẩm, lao vụ nhất định.

Chi

thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã
phát sinh ( chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát
sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận chi phí ở kỳ này (chi phí phải
trả).

Giá

thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ
trước chuyển sang (chi phí dở dang đầu kỳ).


Giá

Việc phân biệt trên giúp cho cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành được đầy đủ và kịp thời. Ngoài ra, qua mối quan hệ giữa chi phí
và giá thành sản phẩm, ta thấy để hạ thấp được giá thành sản phẩm thì một
mặt, doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí, mặt khác phải có biện
pháp đầu tư sử dụng chi phí hợp lý, nâng cao năng suất lao động, tăng cường
kết quả sản xuất sản phẩm.
1.2.4 Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thnh s n phm
kho sỏt thit k:

Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm vì chúng
gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh. Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà lÃnh đạo quản lý số liệu thực tế
về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của từng loại hoạt động, từng loại sản
phẩm lao vụ cũng nh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để đánh giá phân tích tình hình các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử
dụng lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lÃng phí..... để từ đó đề ra
các biện pháp hữu hiệu, các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Sự chính xác của giá thành lại chịu sự ảnh
hởng của kết quả tập hợp chi phí. Do vậy, tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sẽ đảm bảo đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành
trong giá thành sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đà đợc chuyển dịch vào
sản phẩm đà hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong nền
kinh tế thị trờng.



Nhằm tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
_Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm.
_Tổ chức kế toán tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất đúng đối tợng
đà xác định và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
_Xác định chính xác chi phí về sản phẩm dở dang cuối kỳ.
_Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác theo đúng đối tợng
tính giá thành và phơng pháp tính giá thành thích hợp.
_Thực hiện phân tích tình hình định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho lÃnh
đạo ra những quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài cho sự phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3

i tượng và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm:

1.3.1 Đối tượng và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất:
1.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Trong q trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các chi phí
phát sinh với nhiều nội dung kinh tế khác nhau, có cơng dụng khác nhau và
phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Để có thể tiến hành hạch tốn chi phí
đúng đắn và hợp lý, kế toán phải xác định đối tượng hạch tốn chi phí cho
phù hợp. Đối tượng hạch tốn chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và tổ
chức tính giá thành. Giới hạn tập hợp chi phí có thể l à nơi phát sinh chi phí
(phân xưởng, bộ phận....) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm,
cơng trình, hạng mục cơng trình). Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí

sản xuất thì mới có thể tổ chức tốt cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất từ
khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu đến mở tài khoản và tổ chức hệ
thống sổ sách kế toán.
Việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí cần phải dựa trên các
đặc điểm về sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm của sản phẩm, quy trình
cơng nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm chi phí, mục đích, cơng dụng của
chi phí, u cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Thơng thường, đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí trong doanh nghiệp có thể là:
Từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất, bộ phận sản xuất hoặc tồn
doanh nghiệp.
Từng giai đoạn cơng nghệ hoặc tồn bộ quy trình cơng nghệ.
Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng hoặc hạng mục cơng trình.
Từng nhóm sản phẩm...


Riêng đối với các đơn vị khảo sát thiết kế, do đặc điểm của sản phẩm
là những sản phẩm đơn chiếc, thời gian thực hiện kéo dài, mỗi sản phẩm
(công trình, hạng mục cơng trình) lại có u cầu riêng về kỹ thuật, đòi hỏi sự
kết hợp giữa nhiều phòng ban với nhau, mỗi cơng trình lại có dự tốn riêng.
Vì vậy, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất trong các đơn vị này thường là
các cơng trình, hạng mục cơng trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn cơng
việc hồn thành có dự tốn riêng.
1.3.1.2 Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí
sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch tốn chi phí.
sau:

Về cơ bản, phương pháp hạch tốn chi phí bao gồm các phương pháp
Phương pháp hạch tốn chi phí theo sản phẩm

Phương pháp hạch tốn chi phí theo đơn đặt hàng
Phương pháp hạch tốn chi phí theo giai đoạn cơng nghệ
Phương pháp hạch tốn chi phí theo phân xưởng
Phương pháp hạch tốn chi phí theo nhóm sản phẩm .......

Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất l à kế
tốn mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch tốn chi phí sản xuất theo từng đối tượng
đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng
tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
1.3.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm:
1.3.2.1 Đối tượng tính giá thành:
Các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành
là cơng việc cần thiết đầu tiên trong tồn bộ cơng việc tính giá thành sản
phẩm của kế toán. Nếu xác định đúng và phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế tốn tổ chức mở, lập bảng tính giá thành
sản phẩm theo từng đối tượng một cách chính xác, đồng thời quản lý v à
kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả
đáp ứng được yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp,
của các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác
định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Đối tượng tính giá thành có thể
là:
Chi tiết sản phẩm
Bán thành phẩm


Sản phẩm hồn chỉnh
Đơn đặt hàng
Cơng trình hoặc hạng mục cơng trình

Đối với các doanh nghiệp khảo sát thiết kế, dựa vào đặc điểm hoạt
động và tính chất đặc thù của sản phẩm khảo sát thiết kế nên đối tượng
tính giá thành sản phẩm thường là các cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc
các giai đoạn cơng việc hồn thành có dự tốn riêng.
1.3.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
tập hợp trong kỳ để tính tốn giỏ thnh theo tng i tng hch toỏn. Về cơ
bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm các phơng pháp sau:
Phương pháp tính giá thành giản đơn (hay phương pháp tính giá
thành trực tiếp).
Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các đơn vị
khảo sát thiết kế do tính chất đơn chiếc của sản phẩm và sự phù hợp giữa
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
khảo sát thiết kế.
Đặc điểm của việc tập hợp chi phí sản xuất trong các đơn vị khảo sát
thiết kế là toàn bộ chi phí phát sinh đều được tập hợp theo cơng trình hoặc
hạng mục cơng trình. Đối với các chi phí trực tiếp như: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh trực tiếp đối với các cơng
trình nào thì hạch tốn trực tiếp cho cơng trình đó theo chứng từ gốc hoặc
bảng phân bổ chi phí. Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong
sẽ phân bổ theo các tiêu thức phù hợp đã trình bày ở phần trên.
Theo phương pháp tính giá thành giản đơn, giá thành thực tế của cơng
trình (giai đoạn cơng việc) chính là tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trực
tiếp cho một cơng trình hay giai đoạn công việc từ khi bắt đầu đến khi hồn
thành khảo sát thiết kế.
Các
Chi phí
Chi
phí
Chi

phí
Tổng gia thành
khoản
sản xuất
sản xuất
sản xuất
sản phẩm hồn =
+
- làm
dở dang
phát sinh
dở
dang
thành cơng trình
giảm
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
chi phí

Tuy nhiên, phương pháp tính giá thành trực tiếp chỉ áp dụng được trong
trường hợp đối tượng hạch tốn chi phí trùng với đối tượng tính giá thành.
Đối với trường hợp đơn vị khảo sát thiết kế nhận theo đơn đặt hàng với
nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình, đối tượng tập hợp chi phí là các đơn
đặt hàng trong khi đối tượng tính giá thành lại là các cơng trình, hạng mục
cơng trình. Do đó, kế tốn phải sử dụng kết hợp phương pháp tính giá thành


trực tiếp (để tính giá thành cho đơn đặt hàng) với phương pháp hệ số hoặc
phương pháp tỷ lệ (để tính giá thành cho từng cơng trình, hạng mục cơng

trình)
Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một đơn đặt hàng có
nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình với các u cầu về kinh tế kỹ thuật
giống nhau. Giữa các cơng trình này có hệ số quy đổi ( quy đổi thành cơng
trình chuẩn).
Giá thành cơng
=
trình chuẩn

Tổng giá thành của đơn đặt hàng
Tổng số cơng trình chuẩn hồn thành trong kỳ

Giá thành mỗi cơng
=
trình

Giá thành cơng
Hệ số quy đổi
x
trình chuẩn
mỗi cơng trình

Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đơn vị tâp hợp chi phí
theo đơn đặt hàng và tính giá thành sản phẩm theo tưng cơng trình giống
như trong phương pháp hệ số nhưng giữa các cơng trình khơng có hệ số quy
đổi. Do vây, kế toán phải xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế v à tổng
giá thành kế hoạch để qua đó xác định được giá thành cho từng cơng trình.


Tỷ lệ

=

Tổng giá thành thực tể của các cơng trình hồn thành trong kỳ
Tổng giá thành kế hoạch của các cơng trình

Giá thành thực tế của
=
từng cơng trình

Tổng giá thành kế hoạch của
x Tỷ l ệ
các cơng trình

Phương pháp tổng cộng chi phí:
Khi các cơng trình khảo sát thiết kế có quy mơ lớn v à yêu cầu kỹ thuật
phức tạp, với đối tượng tập hợp chi phí là từng đội, từng phịng sản xuất,
cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng, để tính được giá thành
sản phẩm thì phải tổng cộng các chi phí ở tổ, đội. Do đó, giá thành được
tính theo công thức sau:
Z = D đk + Z1 + Z2 + ....+ Zn – D ck
Trong đó:

Z: là giá thành sản phẩm


Z1, Z2, ...,Zn: l giá thành cỏc b phn sản xuất
D đk, D ck: là các chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:

Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên
cạnh các sản phẩm chính thu được cịn có thể thu được những sản phẩm
phụ. Để tính giá thành sản phẩm chính, kế tốn phải loại trừ giá trị sản
phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể
được xác định theo nhiều phương pháp như: giá có thể sử dụng, giá trị ước
tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu...
Phương pháp liên hợp:
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có tính chất quy
trình cơng nghệ và tính chất sản phẩm phức tạp địi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. trên thực tế kế tốn có thể kết
hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp
tổng cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ, phương pháp hệ số với phương
pháp trực tiếp, phương pháp hệ số với phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm
phụ ....
Việc vận dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào điều kiện của mỗi
doanh nghiệp. Song trên thực tế trong các đơn vị khảo sát thiết kế, phương
pháp giản đơn và phương pháp tổng cộng chi phí là hai phương pháp được
sử dụng phổ biến nhất.
1.4 Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai th ường
xuyên:

Phương pháp kê khai thường xuyên dùng để phản ánh thường xuyên liên
tục tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hoá tồn kho. Kế toán hạch
toán theo phương pháp này sẽ ghi chép và theo dõi trên hệ thống sổ sách ngay
khi phát sinh nghiệp vụ.
1.4.1 Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
1.4.1.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi
phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.... được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.

Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng
tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở
chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản
xuất ...) hoặc từng đối tượng tính giá thành ( sản phẩm, cơng trình, hạng
mục cơng trình ...).
Kết cấu của tài khoản 621 như sau:


Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho chế tạo
sản phẩm trong kỳ.
Bên Có:
Phản ánh giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại
kho.
Phân bổ và kết chuyển giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng
cho chế tạo sản phẩm trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 154 –
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
1.4.1.2 Phương pháp hạch tốn:
Trong khảo sát thiết kế, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu l à các
dụng cụ khảo sát (thước đo địa hình...) hoặc giấy, bút, mực in, văn phịng
phẩm, nhìn chung các loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá
thành sản phẩm và không phải là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Mặt khác, các loại nguyên vật liệu này không được sử dụng riêng cho từng
công trình mà nó liên quan đến nhiều cơng trình khác nhau. Do đó, u cầu
hạch tốn chi phí ngun vật liệu địi hỏi phải có sự phân bổ chính xác mức
tiêu hao cụ thể cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chính vì thế đối với những chi phí ngun vật liệu chỉ liên quan đến
một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì kế tốn sử dụng phương
pháp tập hợp chi phí trực tiếp.

Trong trường hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tượng khác nhau, kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Do không thể xác định được mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm
nên để phân bổ chi phí cho các đối tượng cần xác định, lựa chọn tiêu thức
phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ hợp lý phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ
lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của từng đối
tượng. Các tiêu thức có thể là định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ
số phân bổ được quy định tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất.
Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính được dùng cho từng loai
sản phẩm được xác định theo công thức sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho
Tiêu thức phân bổ cho
Hệ số phân
=
x
từng đối tợng
từng đối tợng
bổ

Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên đợc thể hiện bằng sơ đồ sau:



Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho
TK 152

Xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất

TK 621

TK 111,112,331

Mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào sản xuất
TK 1331
Thuế GTGT

1.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
1.4.2.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Khái niệm: chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp độc
hại, làm thêm giờ, làm đêm....). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm
các khoản đóng góp bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử
dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
với số tiền lơng phát sinh của nhân công trực tiếp sản xuất.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán và theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tập hợp chi phí hoặc đối tợng tính giá thành.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 622 nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản

xuất kinh doanh bao gồm: tiền lơng, tiền công, phụ cấp có tính chất lơng và các
khoản trích theo lơng.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 154
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
1.4.2.2 Phơng pháp hạch toán:
Khác với các doanh nghiệp xây lắp do có thể coi khảo sát thiết kế là một
ngành dịch vụ t vấn nên các khoản trích theo lơng (bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y


tế, kinh phí công đoàn) vẫn đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Đối với các
đơn vị khảo sát thiết kế do sản phẩm mang hàm lợng chất xám cao nên chi phí
nhân công trực tiếp là nhân tố chính cấu thành nên giá trị sản phẩm bao gồm cả
các khoản phải trả cho ngời lao động thuộc doanh nghiệp và lao động thuê ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lơng theo sản phẩm hoặc trả lơng
theo thời gian nhng có liên hệ trực tiếp với từng đối tợng tập hợp chi phí cụ thể thì
dùng phơng pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
trả theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tợng và không hạch toán trực tiếp đợc
thì dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn dùng phân bổ có thể theo giờ
công định mức, theo tiền lơng định mức hoặc theo giờ công thực tế. Trên cơ sở
tiền lơng đợc phân bổ sẽ tiến hành trích bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí. Theo chế độ kế toán hiện nay
quy định:
Trích bảo hiểm xà hội: 20% theo lơng trong đó:
15 % tính vào chi phí sản xuất
5 % khấu trừ vào lơng của ngời lao động
Trích bảo hiểm y tế: 3% theo lơng trong đó:
2 % tính vào chi phí sản xuất
1 % khấu trừ vào lơng của ngời lao động
Trích kinh phí công đoàn: 2 % theo lơng và tính cả vào chi phí sản xuất

Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
TK 334,338

TK 622

TK 154

Tiền lương, bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

TK 335

Trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

1.4.3 Hạch toán chi phÝ s¶n xuÊt chung:


1.4.3.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Khái niệm: chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản
xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ
phận sản xuất của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán và theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
627 chi phí sản xuất chung. Tài khoản này mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ
phận sản xuất, dịch vụ.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 627 nh sau:
Bên Nợ: phản ¸nh c¸c chi phÝ s¶n xuÊt chung ph¸t sinh trong kỳ bao gồm lơng nhân viên quản lý phân xởng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt

động của phân xởng và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân xởng.
Bên Có:
Phản ánh các khoản ghi gi¶m chi phÝ s¶n xt chung
KÕt chun chi phÝ sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 627 trong các đơn vị khảo sát thiết kế không bao gồm khoản trích
theo lơng của cán bộ, công nhân trực tiếp khảo sát thiết kế nh các đơn vị xây lắp.
Các khoản này vẫn đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp do ngành khảo sát
thiết kế có thể coi là một ngành dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực t vấn.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai:
Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
Tài khoản 6272: Chí phí vật liệu
Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278: Chi phí bằng tiền khác

1.4.3.2 Phơng pháp hạch toán:
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào các đối tợng tập hợp chi phí cũng
giống nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp nhng do đặc
điểm của chi phí sản xuất chung thờng không đợc tính trực tiếp vào các đối tợng
tập hợp chi phí nên phải tiến hành phân bổ. Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp
theo từng địa điểm phát sinh chi phí, cuối kỳ phân bổ cho từng đối tợng tập hợp
chi phí theo tiêu thức phù hợp. Tiêu thức sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất


chung cã thĨ theo chi phÝ tiỊn l¬ng trùc tiÕp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay
định mức chi phí sản xuất chung.
Tổng tiêu thức phân bổ

Mức chi phí sản xuất
cho từng đối tợng
chung phân bổ cho =
x
Tổng tiêu thức phân bổ
từng đối tợng
cho tất cả các đối tợng

Tổng chi phí sản
xuất chung cần
phân bổ

Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung đợc phản ánh qua sơ đồ 4:


(trangbên)Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
TK 334, 338

TK 627

TK 154

Cuối
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng kỳ kÕt chun chi phÝ s¶n xt chung

TK 152, 153, 142
Chi phÝ vËt liƯu dïng cho s¶n xt
TK214
Chi phÝ khÊu hao tài sản cố định

TK 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 1331
Th GTGT
TK 111, 112

Th GTGT

Chi phÝ b»ng tiỊn kh¸c
TK 142, 335
Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định

1.4.4 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
1.4.4.1 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng là các sản phẩm không thỏa mÃn các tiêu chuẩn chất lợng và
đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Sản phẩm hỏng có thể đợc chia thành hai loại:
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc: là những sản phẩm mà về mặt kỹ

thuật có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.

Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc: là những sản phẩm mà về mặt kỹ

thuật là không thể sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng việc sửa chữa đó
không có lợi về mặt kinh tế.
Cả hai loại sản phẩm nói trên lại đợc chi tiết thành: sản phẩm hỏng trong
định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những sản phẩm hỏng trong định
mức là những sản phẩm hỏng nằm trong dự kiến của doanh nghiÖp. Chi phÝ cho


các sản phẩm này đợc coi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sản phẩm hỏng ngoài

định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp, xảy ra
do các nguyên nhân bất thờng nh hỏng máy, hoả hoạn....Các chi phí cho các sản
phẩm hỏng ngoài định mức do xảy ra bất thờng nên không đợc tính vào chi phí
sản xuất chính phẩm mà thờng đợc xem nh một khoản phí tổn thời kỳ trừ vào thu
nhập.
Đối với các đơn vị khảo sát thiết kế, sản phẩm hỏng thờng là các bản vẽ thiết
kế công trình bị vẽ sai hoặc không có tính khả thi và chi phí thiệt hại phát sinh
hầu hết là chi phí nhân công trực tiếp. Các sản phẩm hỏng này là những sản phẩm
không thể sửa chữa đợc.
Phơng pháp hạch toán (sơ đồ 5):
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán thiệt hại vỊ s¶n phÈm háng.
TK 152, 153,334

TK 138, 142

TK 138, 152,334

Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏngphế liệu thu hồi và các khoản bồi thường
Giá trị
TK 627
TK 154
Giá trị thiệt hại tính vào giá thành
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được

TK 811, 415

Giá trị thiệt hại ngoài định mức

1.4.4.2 Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất:
Trong thời gian ngừng sản xuất, vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách

quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một sô khoản chi phí để duy trì hoạt động
nh: tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dỡng..... Những
khoản chi phí này đợc coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.
Đối với trờng hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch, kế toán theo dõi thiệt hại
trên tài khoản 335-chi phí phải trả. Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng do không
đợc chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 142-chi phí trích trớc. Cuối
TK 152, 153,334, 214, 111 thu hồi, giá trị thiệt hại thùc tÕ sÏ trõ 622, 627, 641, 642 c¸c
TK 335
TK vào thu nhập nh
kỳ, sau khi trừ phần ...
khoản chi phí thời kỳ.
Chi phí ngừng sản toán (sơ kế trứơc
Trích hoạch
Phơng pháp hạch xuất trongđồ 6): chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.(trang bên)
TK 142

TK 138, 152,334

Giá trị bồi thường, thu hồi
Chi phí ngừng sản xuất theo kÕ ho¹ch
TK 415,811
ThiƯt h¹i thùc tÕ


1.4.5 Tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
1.4.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất:
Sau khi đà tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán căn cứ vào đối
tợng hạch toán chi phí và phơng pháp hạch toán chi phí đà đợc xác định tơng ứng.

Cuối kỳ kế toán kÕt chun chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng công trình.
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154-chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 đợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng
nơi phát sinh hay từng loại sản phẩm.....
Kết cấu và nội dung tài khoản 154 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
TK 621
Bên Có:

TK 154

TK 152, 111...

CácD đk:xxxx giảm chi phí sản xuất
khoản ghi
Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ,dịch vụ đÃ

Chi phí nguyên vật liệu trực Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
tiếp

hoàn thành

D Nợ : Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn

TK
thành. 622

TK 155, 152


Phơng pháp nhântoán chi phí sản xuất (sơ đồ 7)
Chi phí hạch công trực tiếp

Nhập kho

Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng

TK
xuyên. 627
Chi phí sản xuất chung

TK 157

Gửi bán
Tổng giá thành thực tế
TK 632
Tiêu thụ th¼ng

Dck: xxxx


1.4.5.2 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, chế biến. Sản phẩm dở dang trong khảo sát thiết kế đợc xác định bằng
phơng pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong
khảo sát thiết kế phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng công việc khảo
sát thiết kế hoàn thành giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm khảo sát thiết kế sau khi hoàn thành
toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh từ khi khởi công đến

thời điểm đánh giá khi công trình hoặc hạng mục công trình đợc hoàn thành bàn
giao thanh toán thì toàn bộ chi phí phát sinh sẽ đợc tính vào giá thành sản phẩm.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm khảo sát thiết kế hoàn thành theo điểm
dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lợng khảo sát thiết kế cha đạt
tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đà quy định và đợc đánh giá theo chi phí thực tế
trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn,
tổ hợp công việc đà hoàn thành và giai đoạn dở dang theo dự toán.

Chi phí của sản phẩm dở
Chi phí sản xuất
Chi phí
Giá
dự
+
dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
của sản
toán của
phẩm dở =
x khối lợng
Giá dự toán của khối lGiá dự toán của các
dang
dở dang
ợng khảo sát thiết kế + khối lợng dở dang
cuối kỳ
cuối kỳ
hoàn thành
cuối kỳ

Thông thờng ở các đơn vị khảo sát thiết kế thờng áp dụng phơng pháp tập

hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho các đối tợng tính giá thành, các chi phÝ liªn


quan tới nhiều đối tợng hạch toán thì đợc phân bổ theo tỷ lệ sản lợng thực hiện
trong kỳ. Vì thế, phơng pháp tính giá trị sản phẩm dở dang thờng đợc sử dụng là
phơng pháp trực tiếp.
1.5

Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ:

Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp phản ánh không thờng xuyên các
nghiệp vụ phát sinh đặc biệt là sự biến động các loại hàng hoá tồn kho, phơng
pháp này cho phép kế toán ghi chép định kỳ chứ không phải ghi sổ hàng ngày.
1.5.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng
rất khó phân định đợc là xuất dùng cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu
thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán cần
theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng (phân xởng, bộ
phận sản xuất .....) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ
vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đà xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế
toán sử dụng tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí đợc
phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật
liệu mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác
định đợc giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 622 nh sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu đà xuất dùng cho các hoạt động sản xt
kinh doanh trong kú.
Bªn Cã: KÕt chun chi phÝ nguyªn vật liệu vào bên Nợ tài khoản 621 giá

thành sản xuất sản phẩm .
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán:
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 611 (6111): Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản xuất sản
phẩm
Nợ TK 631 (giá thành sản xuất sản phẩm)
Có TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
1.5.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí
trong kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản


×