Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.8 KB, 62 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3
1.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của xí nghiệp Sông Đà 11-3 ảnh hưởng
đến kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Sông Đà 11-3
1.1.1.1. Khái quát quá trình hình thành của xí nghiệp Sông Đà 11-3
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là một thành viên của công ty cổ phần Sông Đà 11,
tiền thân là xí nghiệp xây lắp điện nước số 1, sau đổi tên thành chi nhánh công ty xây
lắp năng lượng Sông Đà 11 đặt tại Hà Nội theo quyết định số 66TCT- TCLĐ ngày 30
tháng 4 năm 1993. Sau khi công ty chuyển trụ sở từ IALY ra Hà Đông, chi nhánh
được đổi tên thành Xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11- 3 theo quyết định số
19 TCT- TCLĐ ngày 16 tháng 12 năm 1998 của tổng công ty Sông Đà và quyết định
sô 627 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Xí nghiệp có trụ sở đặt tại Km 10
Trần Phú- Hà Đông- Hà Tây.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, xí nghiệp đã qua nhiều lần đổi
tên, bổ sung các chức năng, nhiệm vụ, xí nghiệp đã không ngừng lớn mạnh về quy
mô, tổ chức sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất, tinh thần
của người lao động ngày càng được nâng cao.
1.1.1.2. Quá trình phát triển của xí nghiệp Sông Đà 11-3
a) Giai đoạn I (1993-1995)
Đây là giai đoạn rất khó khăn của xí nghiệp, vừa phải ổn định tổ chức để thích
ứng với sự chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, vừa phải khắc phục
những hậu quả của lịch sử để lại nhằm thích ứng được với cơ chế mới và xây dựng
cơ sở vật chất phát triển.
Ban đầu, công ty bước vào hoạt động với số vốn nhỏ nhoi, trang thiết bị làm
việc và cơ sở vật chất nghèo nàn, năng lực chuyên môn nghiệp vụ yếu nên hoạt động
1
1
1
kém hiệu quả. Trong thời kì này, vấn đề sản xuất kinh doanh của xí nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn, giá trị sản lượng hàng năm chỉ khoảng 3-4 tỷ đồng. Do hiệu quả kinh


doanh không cao, chưa phát huy được những thế mạnh sẵn có nên đời sống của cán
bộ công nhân viên xí nghiệp trong thời kì này hết sức khó khăn. Hoạt động của các
đoàn thể chưa phát huy tác dụng trong việc thúc đẩy sản xuất và nâng cao đời sống
của cán bộ công nhân viên xí nghiệp.
Tuy nhiên, trong thời kì này xí nghiệp đã bắt đầu tự tìm hướng đi đúng trên cơ
sở tìm hiểu và nắm bắt, tích luỹ kinh nghiệm về đặc điểm của nền kinh tế thị trường,
bước đầu đặt nền móng cho sự phát triển trong những năm tiếp theo.
2.2) Giai đoạn II ( 1996-2004
Sau một thời gian bươn trải trong cơ chế thị trường, lãnh đạo xí nghiệp cùng tập thể
cán bộ, công nhân viên trong công ty đã đoàn kết nhất trí, năng động sáng tạo, đưa xí
nghiệp phát triển đi lên, liên tục làm ăn có lãi, tạo được uy tín trên thị trường.
Có thể nhận thấy rõ ràng nhất trong thời kì này, đó là việc xí nghiệp liên tục
đầu tư cải tiến, thay thế các thiết bị cũ bằng hệ thống các thiết bị mới tiên tiến, hiện
đại, phục vụ tốt cho quá trình thi công các công trình, các hạng mục lớn. Có thể nói,
đây là bước đi đúng đắn nhằm xác lập lại các định mức kinh tế- kỹ thuật, cải tiến sản
xuất, tiến hành quản lý khoán công việc – khoán tiền lương, giảm bớt chi phí quản lý
một cách hợp lý, nhất là những chi phí trong hội họp, tiếp khách.
Đối với những bộ phận kinh doanh kém hiệu quả, xí nghiệp đã mạnh dạn cho
ngừng hoạt động để tìm hướng kinh doanh mới. Mặt khác, lãnh đạo xí nghiệp đã chỉ
đạo các phòng ban, chức năng kiểm tra việc tổ chức sản xuất ở cơ sở theo dõi và thực
hiện tốt các các pháp lệnh thống kê kế toán, lên các kế hoạch sát thực để điều tiết và
quản lý vốn. Do đó, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh và bảo toàn vốn cho đơn vị. Đối
với từng bộ phận, thường xuyên duy trì chế độ báo cáo thường xuyên lên ban giám
đốc để đánh giá đúng việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kịp thời chấn
chỉnh, giải quyết các hiện tượng phát sinh.
2
2
2
Bên cạnh đó, xí nghiệp còn luôn lấy hiệu quả kinh tế để chỉ đạo sản xuất kinh
doanh là mục tiêu, phương hướng hoạt động, đồng thời triển khai mở rộng đa dạng

hoá nghành nghề, lấy đầu tư kinh doanh điện nước làm nghành mũi nhọn.
Từ những giải pháp đồng bộ trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện trên, thời
kỳ 1996- 2004 đã đánh dấu những bước phát triển vượt bậc của xí nghiệp Sông Đà
11-3. Cụ thể như sau: giá trị sản lượng hàng năm đều tămng từ 5- 10%. Nếu năm
1995 giá trị sản lượng là 4 tỷ đồng thì đến năm 2004 đã là 30 tỷ đồng. Xí nghiệp đã
tạo được sức mạnh về vốn, trang thiết bị công nghệ, bộ máy tổ chức, trình độ năng
lực của cán bộ. Từ năm 1994-2005, xí nghiệp đã từng bước tiếp cận và thích ứng với
nền kinh tế thị trường và nhận thầu xây lắp nhiều công trình khác nhau với qui mô
lớn, yêu cầu chất lượng cao và đòi hỏi mức độ thi công phức tạp như:
- Lắp đặt điện nước khách sạn Hồ tây
- Lắp đặt điện nước khách sạn Daewoo
- Hệ thống xử lý nước thải Hà Nội
- Công trình thuỷ điện bản Vẽ
- Công trình Chợ Đồn- Bắc Kạn
- Công trình Na Dương- Việt Trì- Yên Bái
- Công trình Trôi- Cát Quế
Số liệu về tình hình hoạt động của xí nghiệp Sông Đà 11-3 năm 2003- 2004:
Mẫu số 1: Một số chỉ tiêu tài chính
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004
1 Tổng doanh thu đ 21.471.431.559 31.263.679.064
2 Tổng chi phí đ 21.308.415.342 31.028.722.897
3 Tổng lợi nhuận đ 163.016.217 234.996.167
4 Tổng vốn lưu động đ 5.948.084.048 11.994.394.746
5 Tổng vốn cố định đ 1.307.905.035 989.483.987
6 Số lao động bình quân người 300 400
7 Thu nhâp bình quân đ/người 850.000 1.100.000
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tốc độ tăng trưởng của năm 2004 cao hơn năm
2003. Cụ thể là:
3

3
3
- Tổng doanh thu tăng 9.792.247.505 (đ)
- Tổng chi phí tăng 9.720.307.555 (đ)
- Tổng lợi nhuận tăng 71.979.950 (đ)
- Tổng vốn cố định cũng tăng 6.046.570.698 (đ)
Điều đó cho thấy trong năm 2004, khả năng thu hồi vốn của xí nghiệp đã có
những chuyển biến tốt.
Mặt khác, tổng vốn cố định cũng giảm 318.421.048 (đ) chứng tỏ tỷ lệ khấu
hao máy móc do đưa vào sản xuất đã tăng lên, quy mô sản xuất được mở rộng. Số
lượng lao động sử dụng cũng đã tăng lên 100 người so với năm 2003 cho thấy khối
lượng công việc tăng đòi hỏi nhân công nhiều hơn. Đời sống của người lao động
từng bước được cải thiện và nâng cao.
4
4
4
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà 11-3
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức xí nghiệp Sông Đà 11-3

TỔNG ĐỘI BẢN
VẼ

PHÓ
GĐ XÍ
NGHIỆP
PHỤ
TRÁCH
KINHTẾ



BAN
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN


ĐỘI XL SỐ 1




ĐỘI XL SỐ 2

GIÁM ĐỐC
XÍNGHIỆP

BAN
KINH
TẾ KẾ
HOẠCH


PHÓ
GĐ XÍ
NGHIỆP
PHỤ
TRÁCH
ĐẦU TƯ
THU

VỐN


ĐỘI XL SỐ 3




BAN
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

ĐỘI XL SỐ 4





PHÓ
GĐ XÍ
NGHIỆP
PHỤ
TRÁCH
KINH Tế
THI
CÔNG

ĐỘI XL SỐ 5




BAN
KỸ
THUẬT

GIỚI


ĐỘI XL SỐ 6




XƯỞNG CƠ KHÍ



Trong quá trình hình thành và phát triển, xí nghiệp Sông Đà 11-3 có nhiệm vụ
chính là thi công các công trình theo giấy phép hành nghề của công ty tại Hà Nội và
các tỉnh phía Bắc. Sự phân công, phân nhiệm được tiến hành một cách cụ thể cho
từng phòng ban, từng bộ phận theo chức năng cũng như nhiệm vụ theo quy định
chung của công ty và tổng công ty.
5
5
5
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Sông Đà 11-
3:
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là một doanh nghiệp thuộc loại hình xây lắp, do đó đặc

điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng có nhiều điểm chung với những đơn vị
xây lắp khác. Cụ thể như sau:
- Xí nghiệp Sông Đà 11-3 cũng là một tổ chức nhận thầu xây lắp, nghĩa là sử dụng
phương pháp đấu thầu để nhận được những hợp đống xây dựng trong nền kinh tế.
- Sản phẩm của xí nghiệp là sản phẩm xây lắp và có những đặc điểm đáng chú
ý sau:
+) Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức
quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, trong quá trình xây
lắp phải thường xuyên đối chiếu, so sánh với dự toán, đồng thời phải mua bảo hiểm
để giảm bớt rủi ro.
+) Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu tư, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm không được thể hiện rõ.
+) Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện khác phải di
chuyển theo địa điểm này. Dẫn đến vấn đề tổ chức và quản lý tài sản ,vật tư rất phức
tạp.
+) Qúa trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được
chia thành nhiều công việc khác nhau... Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,
giám sát phải chặt chẽ, đảm bảo đúng tiến độ và các yêu cầu kỹ thuật đã đặt ra. Khi
bàn giao công trình, nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình, nghĩa là chủ
đầu tư sẽ được giữ lại một phần giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành mới trả
lại cho xí nghiệp.
Những đặc điểm trên đã có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức kế toán
của xí nghiệp, điều này thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp và trình tự hạch
toán chi phí sản xuất, viêc phân loại chi phí, tính giá thành... Những vấn đề cụ thể của
nội dung này sẽ được trình bày chi tiết hơn ở phần sau của báo cáo.
6
6
6
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY BAN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11.3
TRƯỞNG BAN
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÓ BAN TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
KẾ TOÁN NHẬT
KÝ CHUNG,
CÔNG NỢ NỘI
BỘ, QUAN HỆ
NSNN - NGUỒN
VỐN
KẾ TOÁN
NGÂN HÀNG,
PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN,
PHẢI THU
KHẤCH
HÀNG TSCĐ,
VẬT TƯ
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN, TIỀN
LƯƠNG,
BHXH, KẾ
TOÁN ĐỘI
CÔNG
TRÌNH

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy ban tài chính kế toán
Xí nghiệp Sông Đà 11-3
Ban Tài chính - kế toán có chức năng tham mưu giúp giám đốc xí nghiệp
trong công tác huy động và phân phối các nguồn lực tài chính theo yêu cầu sản xuất
kinh doanh của đơn vị phù hợp với quy định Nhà nước.
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy tài chính kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ đội
ngũ cán bộ tài chính kế toán của Xí nghiệp, đồng thời tổ chức và chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế nhằm quản
lý và sử dụng tài sản của Xí nghiệp có hiệu quả. Ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác
quá trình hình thành vận động và chu chuyển của vốn biểu hiện bằng số lượng và giá
7
7
7
trị theo đúng Luật kế toán; Chuẩn mực kế toán; Các chế độ của Nhà nước và quy
định của công ty, xí nghiệp về công tác quản lý kinh tế tài chính. Tổ chức và tham gia
vào công tác thu hồi vốn, phân tích hoạt động kinh tế của đơn vị.
1.1.4.1.Phó ban tài chính kế toán xí nghiệp
a) Chức năng:
Giúp trưởng ban TCKT Xí nghiệp tổ chức và thực hiện công tác tài chính, kế
toán, tín dụng và thông tin kinh tế toàn xí nghiệp. Thay mặt trưởng ban TCKT Xí
nghiệp khi trưởng ban đi vắng (có uỷ quyền từng lần cụ thể)
b) Nhiệm vụ: Trực tiếp hướng dẫn công tác nghiệp vụ tài chính kế toán của xí nghiệp.
c) Báo cáo:
- Sau khi thực hiện xong phần hành công việc được giao báo cáo Trưởng ban
TCKT và lãnh đạo Xí nghiệp (Những công việc được Trưởng ban TCKT uỷ
quyền)
1.1.4.2) KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG, CÔNG NỢ PHẢI THU, CÔNG NỢ NỘI
BỘ, TÍNH LÃI VAY + THU PHÍ, NGHĨA VỤ VỚI NGÂN SÁCH - NGUỒN VỐN
a) Chức năng:
Giúp trưởng ban TCKT theo dõi tổng hợp công tác tài chính kế toán, tình hình

thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, công nợ phải thu - phải trả giữa Xí
nghiệp với các đơn vị thành viên và công ty
b) Nhiệm vụ
- Kế toán nhật ký chung Xí nghiệp
- Kế toán thu vốn, công nợ phải thu khách hàng, công nợ nội bộ:
- Kế toán theo dõi theo dõi quan hệ với Ngân sách nhà nước:
Yêu cầu: Kế toán theo dõi thuế phải nắm vững và cập nhật kịp thời các chính
sách, quy định, điều luật hiện hành về thuế. Số liệu hạch toán trong máy và số liệu kê
khai phải có sự thống nhất đảm bảo phản ánh chính xác, kịp thời các khoản thuế
GTGT đầu vào, đầu ra và các khoản phải nộp NSNN.
8
8
8
Phụ trách các TK: 131; 133; 136; 333; 336; 241; 466. Lập báo cáo nhanh, báo
cáo thường xuyên, định kỳ lĩnh vực quản lý theo dõi. Thực hiện các công việc
khác theo sự phân công của lãnh đạo Ban.
1.1.4.3. TỔ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG - PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN – TSCĐ, VẬT
TƯ HÀNG HOÁ.
a) Chức năng: Giúp Trưởng ban TCKT theo dõi toàn bộ công tác ngân hàng, công nợ
phải trả người bán và tình hình quản lý vật tư tài sản của đơn vị.
b) Nhiệm vụ:
- Kế toán ngân hàng, phải thu, phải trả người bán:
- Kế toán tài sản cố định:.
- Kế toán theo dõi vật tư công cụ dụng cụ xuất dùng:
Phụ trách các tài khoản 112, 113, 142, 152, 153, 156, 211, 214, 311, 331,
341, 411, 414, 415, 416. Lập báo cáo nhanh, báo cáo thường xuyên, định kỳ lĩnh
vực quản lý theo dõi và làm các công việc khác theo sự phân công của lãnh đạo
Ban.
1.1.4.4.TỔ KẾ TOÁN THANH TOÁN
a) Chức năng: Giúp Trưởng ban TCKT theo dõi tình hình thanh toán chế độ cho

người lao động, theo dõi kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán công nợ phải thu khác,
công nợ tạm ứng.
b) Nhiệm vụ:
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm:
- Kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán, kế toán công nợ tạm ứng..
Theo dõi các tài khoản 111, 138, 141, 334, 338. Lập báo cáo nhanh, báo cáo
thường xuyên, định kỳ lĩnh vực quản lý theo dõi. Thực hiện các công việc khác
theo sự phân công của lãnh đạo Ban.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 11-3
1.1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại xí nghiệp Sông Đà 11-3
9
9
9
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 áp dụng chế độ kế toán theo hệ thống kế toán Việt
Nam được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006
của bộ tài chính. Cụ thể từng vấn đề như sau:
a) Niên độ kế toán:
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 cũng áp dụng niên độ kế toán như phần lớn các donh
nghiệp khác, mỗi niên độ kéo dài từ ngày 1/1 cho tới ngày 31/12 của năm đó.
b) Chính sách thuế:
- Thuế giá trị gia tăng: áp dung theo phương pháp khấu trừ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: 28% theo quy định của bộ tài chính.
- Các loại thuế khác được xí nghiệp kê khai và nộp ngân sách theo đúng quy
định của pháp luật hiện hành.
c) Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc tính giá: hàng tồn kho của xí nghiệp được ghi nhận theo nguyên
tắc giá gốc.
- Phương pháp hạch toán: xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên.
d) Tỷ giá quy đổi ngoại tệ:

- Báo cáo tài chính của xí nghiệp được lập trên cơ sở giá gốc và đơn vị sử dụng
là Việt Nam đồng.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong năm tài chính được
chuyến sang Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế mua của ngân hàng ngoại thương Việt
Nam tại thời điểm phát sinh. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá
do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ được xử lý theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Tỷ giá ngoại tệ sử dung khi quy đổi để lập báo cáo tài chính là tỷ giá bình
quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố cuối kỳ. Các ngoại tệ khác
ngoài USD cũng được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua của ngân hàng
ngoại thương Việt Nam đối với các loại ngoại tệ đó.
e) Phương pháp khấu hao tài sản cố định:
10
10
10
- Nguyên tắc đánh giá: Gía trị của tài sản cố định được xác định theo nguyên
tắc: Nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế. Trong đó:
+) Nguyên giá = giá mua + chi phí thu mua
Chi phí thu mua là những chi phí phát sinh để đưa tài sản váo sử dụng.
- Khi bán, thanh lý tài sản cố định, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được xoá sổ
và các khoản lãi, lỗ do thanh lý phát sinh đều được tính vào báo cáo tài chính.
- Phương pháp khấu hao được áp dụng là phương pháp đường thẳng. Gía trị
khấu hao được trừ dần vào nguyên giá của tài sản cố định để xác đinh giá trị còn lại
của tài sản cố định.
g) Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và
sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá xuất hàng tồn kho. Điều này
phù hợp với những đặc điểm vốn có trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp, nhất là những đặc điểm của một đơn vị thuộc loại hình xây lắp.
h) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm:
- Tính giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang trong sản xuất được xác định

theo phương pháp kiểm kê hàng tháng, việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa xí nghiệp với chủ đầu tư.
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát
sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó được tính là giá trị sản phẩm dở dang. Nếu
qui định theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ( xác định được giá dự toán) thì sản phẩm
dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui
định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công
trình đó cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán
của chúng. Thông thường, xí nghiệp áp dụng chế độ khoán gọn cho các tổ đội nên
hàng tháng các tổ đội có trách nhiệm báo cáo tinh hình thực hiện cho các bộ phận có
liên quan, là cơ sở để ban tài chính kế toán tiến hành hạch toán theo qui định.
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp: giá thành các hạng mục, công trình xây lắp
đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lú khởi công
11
11
11
đến khi hoàn thành( căn cứ vào việc hạch toán trên sổ, thẻ kế toán chi tiết) Tuy nhiên,
do đặc điểm của nghành xây lắp nên trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải tính giá
thành khối lượng xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ như sau:
Giá thành thực tế Chi phí sản xuất Chi phí sản Chi phí sản
khối lượng xây = kinh doanh dở dang + xuất kinh doanh - xuất kinh doanh
lắp hoàn thành đầu kì phát sinh trong kì dở dang cuối kì
- Sau khi bàn giao, xí nghiệp có trách nhiêm sửa chữa và bảo hành công trình.
Các chi phí có liên quan đến vấn đề này được hạch toán theo đúng qui định hiện hành
của Bộ Tài Chính.
i) Hình thức kế toán áp dụng:
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là một trong những đơn vị trực thuộc công ty cổ phần
Sông Đà 11, tổng công ty xây dựng Sông Đà, do đó hình thức kế toán mà xí nghiệp
áp dụng cũng là hình thức Nhật ký chung được thiết lập và sử dụng bằng phần mềm
máy tính, đem lại hiệu quả cao trong quản ký nói chung và trong công tác hạch toán

kế toán nói riêng.
Đặc điểm của hình thức này là sử dụng sổ Nhật ký chung để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Sau đó sử dung số liệu ở sổ Nhật ký chung để vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Hình thức này có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc
phân công lao đông kế toán. Tuy nhiên cũng có nhược điểm là dễ bi trung lặp khi vào
chứng từ. Tuy nhiên vân đề này có thể được khắc phục tốt hơn khi sử dụng các phần
mềm kế toán máy.
1.1.5.2) Hệ thống chứng từ kế toán:
Chứng từ là một yếu tố rất quan trong trong hệ thống kế toán của xí nghiệp, là
căn cứ để kế toán tiến hành các hoạt động theo dõi và quản lý tình hình tài chính, là
bằng chứng đối chiếu tin cậy nhất khi có các vấn đề kinh tế phát sinh. Tại xí nghiệp
Sông Đà 11-3 có sử dụng các nhóm chứng từ sau:
- Giấy đề nghị thanh toán có kèm các chứng từ có liên quan.
12
12
12
- Hợp đồng mua, bán, tờ trình sửa chữa, thay thế vật tư, tài sản cố định có ký
duyệt của các bộ phận liên quan kèm theo hoá đơn mua hàng.
- Phiếu nhập, xuất vật tư, công cụ, thẻ tính giá thành có kèm hoá đơn mua hàng
(nếu có ).
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt có ký duyệt đầy đủ.
- Các chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có)
1.1.5.3) Hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản mà xí nghiệp Sông Đà 11-3 sử dụng được xây dựng theo
quyết định 15/2006/QĐ/BTC, ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ tài chính.
Nhìn chung, hệ thống tài khoản của xí nghiệp đều tuân theo chế độ kế toán hiện hành
và chi tiết tới các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
và yêu cầu quản lý của xí nghiệp, đồng thời phù hợp với nội dung, kết cấu, phương

pháp hạch toán của tài khoản tổng hợp tương ứng. Hầu hết các tài khoản đều được
chi tiết theo các tổ đội, phân xưởng hoặc các công trình. Nguyên nhân là do xí nghiệp
áp dụng cơ chế khoán gọn cho các bộ phận nên chi tiết như vậy nhằm giúp cho các
nhà quản lý và nhân viên kế toán có thể đánh giá và phân bổ chi phí một cách chính
xác, hợp lý và khoa học. Riêng các tài khoản liên quan đến tiền thì được chi tiết theo
ngoại tệ và ngân hàng mà xí nghiệp mở tài khoản. Nhóm tài khoản thanh toán với
người bán, khách hàng... được mở chi tiết theo đối tượng thanh toán.
Ví dụ như tài khoản 632- giá vốn hàng bán được mở chi tiết theo từng công
trình và tổ đội thi công, cụ thể như sau:
- Tài khoản 63201: giá vốn hàng bán tại xưởng gia công cơ khí
- Tài khoản 63202 : giá vốn hàng bán kinh doanh nước
- Tài khoản 63203: giá vốn hàng bán kinh doanh điện
- Tài khoản 63205: giá vốn công trình đường dây Thiệu Yên- Bá Thước
- Tài khoản 63207: giá vốn hàng bán của công trình thuỷ điện Nậm Chiến
- Tài khoản 63208: giá vốn hàng bán công trình Việt Trì- Yên Bái
+) Tài khoản 6320801: giá vốn hàng bán_ Minh- công trình Việt Trì- Yên Bái
13
13
13
+) Tài khoản 6320802: giá vốn hàng bán_ Thắng- công trình Việt Trì- Yên
Bái.
..............................
1.1.5.4) Hệ thống sổ kế toán:
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung và áp
dụng phần mềm kế toán của tổng công ty Sông Đà xây dựng và áp dụng để ghi sổ và
hạch toán. Hệ thống phần mềm này có tên là SONGDA ACCOUNTING SYSTEM.
a) Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ:
- Các loại sổ sử dụng: Sổ Nhật ký chung, các sổ nhật ký mua hàng, bán hàng,
thu tiền, chi tiền (nếu có), các loại sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản.
- Phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng để ghi

sổ, trước hết, ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ
trên số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh.Sau khi đã kiểm tra đối chiếu và khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết(được lập từ sổ kế toán chi tiết) thì được dùng để lập báo cáo tài chính.
b) Trình tự ghi sổ:
Trình tự ghi sổ kế toán của xí nghiệp Sông Đà 11-3 được khái quát qua sơ đồ sau:
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
14
14
14
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán tại xí nghiệp Sông Đà 11-3
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán nhập vào máy tính các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Hệ thống phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý dữ liệu và nhập vào
các sổ chi tiết và sổ tổng hợp, sổ cái các tài khoản. Đồng thời, máy tính cũng sẽ tự
động lên các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị có lien quan.
1.1.5.5) Hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo của xí nghiệp được lập hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Các báo cáo
mà xí nghiệp sử dụng được thiết lập theo quy định kế toán hiện hành, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Hàng tháng, ban tài chính của xí nghiệp có trách nhiệm lập và nộp báo cáo đã

được phê duyệt đầy đủ cho công ty Sông Đà 11 theo thời gian đã qui định, để công ty
lập và duyệt báo cáo gửi lên tổng công ty.
Các báo cáo phải được gửi lên các bộ phận có liên quan như qui định đã trình bày
trong phần I của báo cáo.
15
15
15
1.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
xí nghiệp Sông Đà 11-3
1.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 11-3
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu
chi phí. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của xí nghiệp là các công
trình, hạng mục công trình xây lắp.
Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí của Công ty là hạch toán cho từng
công trình, hạng mục công trình, từng hợp đồng, chi phí phát sinh cho công trình nào
thì hạch toán vào công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho nhiều công
trình thì cuối tháng hoặc quý kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho từng công
trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành
bàn giao đều được mở riêng các sổ chi tiết chi phí sản xuất tại các xí nghiệp sau đó
được tổng hợp lại trên phòng tài chính kế toán của xí nghiệp.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 11-3
Để tìm hiểu một cách dễ dàng và cụ thể hơn về phương pháp hạch toán chi phí
sản xuất vá tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp. em xin lấy ví dụ về công
trình đường dây 500KV Quảng Ninh- Thường Tín mà xí nghiệp đang thi công. Công
trình này được thực hiện theo hợp đồng số 115HĐ KTA –B kí ngày 04/05/2005 do
công ty điện lực miền Bắc làm chủ đầu tư. Công trình này được giao cho đội xây lắp
số 1 do ông Nguyễn Việt Hải làm chủ công trình theo hợp đồng giao khoán số 193
ngày 12 tháng 5 năm 2005.
Bảng dự toán công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín

STT Chỉ tiêu Gía trị
1 Gía dự toán thu của bên A 12.385.312.500
2 Phụ phí trích nộp Xí nghiệp (10%) 1.238.531.250
3 Gía trị dự toán giao khoán cho chủ công trình 11.146.781.250
a Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6.465.133.125
b Chi phí nhân công trực tiếp 1.672.017.188
c Chi phí máy thi công 334.403.437
d Chi phí sản xuất chung 2.675.227.500
16
16
16
Mẫu số 1: Bảng dự toán công trình ĐZ 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a) Nội dung hạch toán:
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí NVL chính, chi phí NVL
phụ dung trực tiếp cho từng công trình và được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng
là các công trình, hạng mục công trình theo giá trị thực tế của từng loại vật liệu tiêu
hao. Tại xí nghiệp Sông Đà 11-3 nói riêng và tại các đơn vị xây lắp nói chung, khoản
mục chi phí NVL trực tiếp thường chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí. Cụ thể, với
ví dụ vừa nêu ở trên thì NVL chủ yếu sử dụng cho các công trình này là: thép tròn,
thép hình, dây nhôm, dây thép, xi măng, cát, sỏi, đá, sứ, khoá néo, phụ kiện,
atomat… cùng một số vật liệu khác liên quan như các thiết bị điện (máy biến ápm
bình khí…). Khoản mục chi phí NVL trực tiếp chiếm trên 50% tong chi phí công
trình theo giá dự toán.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp là áp dụng phương thức giao khoán và địa
bàn thi công công trình tương đối rộng nên NVL phục vụ thi công công trình chủ yếu
do đội mua ngoài và vận chuyển đến tận chân công trình, việc xuất NVL từ kho là rất
hạn chế. Do đó đã giảm bớt được chi phí lưu kho và quản lý, bảo quản NVL, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên khi thị trường vật liệu có dấu hiệu bất ổn
về gía cả thì xí nghiệp cần có giải pháp để điều chỉnh cho phù hợp.

Xí nghiệp hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song và áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên nhằm phản ánh một cách liên tục tình hình nhập,
xuất NVL trong điều kiện việc hạch toán được tiến hành trên phần mềm kế toán máy.
b) Phương pháp hạch toán:
- Chứng từ sử dụng: Xí nghiệp sử dụng một số chứng từ hạch toán ban đầu như:
+) Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+) Hoá đơn giá trị gia tăng.
+) Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
+) Bảng kê thanh toán tạm ứng.
+) Giấy yêu cầu vật tư.
17
17
17
+) Hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp.
+) Phiếu chi và uỷ nhiệm chi.
- Tài khoản sử dụng: Ban tài chính kế toán của xí nghiệp sử dụng TK 621- Chi phí
NVL trực tiếp để hạch toán khoản mục chi phí này. Đồng thời xí mở các tài khoản chi
tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và cả với từng chủ công trình.
Ở đây, xí nghiệp đã mở tài khoản 6212101 để theo dõi công trình đường dây
500 KV Quảng Ninh- Thường Tín do ông Nguyễn Việt Hải làm chủ công trình.
- Sổ sách sử dụng: Xí nghiệp sử dụng các loại sổ sách theo mẫu được quy định của
bộ tài chính ban hành. Cụ thể, để theo dõi khoản mục chi phí NVL trực tiếp, Xí
nghiệp đã sử dụng sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 621.
- Trình tự ghi sổ: Trình tự ghi sổ được tiến hành cho từng trường hợp sử dụng NVL
như sau:
+) Trường hợp 1: Xí nghiệp mua NVL có nhập kho, xuất kho
Trước tiên, khi có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho công tác thi công công
trình và hạng mục công trình, cán bộ phòng kỹ thuật vật tư viết giấy đề nghị có ký
duyệt của Giám đốc xí nghiệp. Sau đó, tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng với các
nhà cung cấp. Khi hàng về, cán bộ vật tư kiểm nghiệm hang cả về số lượng và chất

lượng, lập biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho. Khi các đội thi công có nhu cầu
sử dụng vật tư trong kho cho thi công công trình thì đội trưởng phải viết giấy đề nghị
xuất vật tư. Căn cứ vào giấy đề nghị đã được phê duyệt, cán bộ phòng vật tư lập
phiếu xuất kho.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương pháp giá
thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.
Ví dụ:
Về vật liệu xuất kho phục vụ cho công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh-
Thường Tín, ta có mẫu phiếu xuất kho như sau:
18
18
18
Đơn vị: X N Sông Đà 11-3 Mẫu số: 02- VT
Địa chỉ: Trần Phú– Hà Đông Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC
Ngày 16 tháng 12 năm 1998
của Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 07 năm 2006
Số: 105
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Ông Nguyễn Việt Hải- chủ công trình ĐZ 500 KV Quảng
Ninh- Thường Tín
Lý do xuất kho: Thi công công trình
Xuất tại kho: Kho Láng
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Mã số
Đơn vị

tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Bê tông M 100 210 m3 15 15 63.147 947.205
2 Thép XD D 10 110 Kg 7200 7200 15.38 110.736.000
Cộng 111.683.205
Cộng thành tiền ( Bằng chữ): Một trăm mười một triệu sáu trăm tám mươi ba nghìn
hai trăm linh năm đồng.
Xuất ngày 12 tháng 07 năm 2006
Thủ trưởng Kế toán Phụ trách Người nhận Thủ kho
Đơn vị trưởng cung tiêu hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Mẫu số 2: Phiếu xuất kho
19
19
19
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để lập bảng kê xuất vật tư chi
tiết cho từng công trình. Vẫn ở ví dụ trên, ta có mẫu bảng kê xuất vật tư sau:
Bảng kê xuất vật tư
Công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín
ST
T
Ngày tháng Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền
Ghi Có TK 152, ghi Nợ
các TK khác
142 621
1 12/07/2006 Xuất bê tông M
100 15 63.147 947.205 947.205
2 12/07/2006 Xuất thép XD D 10

7200 15.38
110.736.00
0 110.736.000

Cộng 111.683.205

Mẫu số 3: Bảng kê xuất vật tư
Căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn để theo dõi tình
hình biến động NVL của xí nghiệp.
+) Trường hợp 2: Đối với NVL mua ngoài giao tại chân công trình
Căn cứ vào tiến độ thi công và dự toán chi phí NVL trực tiếp phục vụ cho thi
công công trình, đội trưởng đội thi công lập giấy yêu cầu vật tư có ký duyệt của cán
bộ kỹ thuật công trình và phòng vật tư. Sau khi xem xét và phê duyệt giấy yêu cầu
trên, xí nghiệp sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp. Theo đó, NVL
mua về được chuyển thẳng tới tận chân công trình đang thi công. Kế toán sẽ tập hợp
chi phí trên liên 2 hoá đơn giá trị gia tăng do nhà cung cấp giao. Ngoài ra, xí nghiệp
còn làm thủ tục tạm ứng tiền để đội trưởng đội thi công hoặc chủ công trình tự mua
sắm NVL, các hoá đơn chứng từ liên quan sẽ được xử lý khi tiến hành thủ tục hoàn
ứng. Sau đây là mẫu hoá đơn GTGT mua NVL chuyển thẳng tới chân công trình.
Hóa đơn GTGT Mẫu số: 01GTKT- BLL
Số : 36
Liên 2: Giao cho khách hàng LB/2006B
Ngày 12 tháng 07 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hải Dung
20
20
20
Địa chỉ: Km số 6, Quốc lộ 1A, Thường Tín- Hà Tây
Họ tên người mua: A. Nguyễn Việt Hải
Đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 11-3

Địa chỉ: Trần Phú- Hà Đông- Hà Tây
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản- Mã số thuế: 0500313811- 003
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép XD D10 Kg 7500 15.380 115.350.000
2 Thép XD D18 Kg 7200 16.146 116.251.200
Cộng tiền hàng 231.565.200
Thuế suất thuế GTGT (10%) Tiền thuế GTGT: 23.156.520
Tổng tiền thanh toán 254.721.720
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi tư triệu, bảy trăm hai mốt nghìn, bảy trăm hai mươi đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 4: Hóa đơn GTGT
21
21
21
Qui trình nhập chứng từ trên máy:
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành các bược như sau: Trên
giao diện của phần mềm kế toán SONGDA ACCOUNTING SYSTEM, vào biểu
tượng nhập chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ thực tế phát sinh, kế toán vào đầy đủ
các thông tin của chứng từ vào máy: ngày tháng phát sinh, số chứng từ, nội dung của
chứng từ. Sau khi đã vào đủ thông tin, kế toán viên nhấn nút “ghi”, máy sẽ tự động
chuyển số liệu sang sổ chi tiết, sổ cái TK 621 và sổ nhật ký chung theo phần mềm kế
toán đã được lập trình sẵn. Riêng bút toán kết chuyển cuối tháng máy sẽ không tự
động làm mà kế toán sẽ phải nhập số liệu để kết chuyển.
Ở ví dụ trên, công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín do đội
của ông Nguyễn Việt Hải chịu trách nhiệm thi công, sổ chi tiết TK 621 được mở chi
tiết cho công trình và chủ công trình được hạch toán cụ thể như sau:




22
22
22
Trích sổ nhật ký chung tháng 7/ năm 2006
Ngày
tháng
GS
Chứng từ Nội dung Tài khoản đối
ứng
Số tiền
Số hiệu NTGS Nợ Có Nợ Có
3/7 02-TƯ 3/7 Tạm ứng tiền mua văn
phòng phẩm
141
111
3.500.000000
3.500.000
7/7 03-PT 7/7 Nguyễn V Hải hoàn
tiền tạm ứng mua vật
liệu
621
141
7.500.000
7.500.000
12/7 PX-28 12/7 Xuất kho vật liệu cho
công trình ĐZ 500 KV
Quảng Ninh- Thường
Tín
621

152
111.683.205
111.683.205
12/7 HĐ-36 12/7 Mua NVL thi công
công trình Quảng
Ninh- Thường Tín
621
133
112
231.565.200
23.156.520
254.721.720
15/7 TT335 15/7 Tạm trích trước chi
phí CT Bắc Cạn- Chợ
Đồn
621
335
354.185.000
354.185.000
18/7 09- TƯ 18/7 Tạm ứng cho Nguyễn
Thị Ngọ mua VPP
627
111
500.000
500.000
31/7 DT- 02 31/7 Doanh thu kinh doanh
điện
131
511
3331

4.420.000
4200.000
420.000
Tổng cộng 736.509.925 736.509.925
Mẫu số 5: Sổ Nhật ký chung
23
23
23
XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
MST: 0500313811-003 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006
6212101 – Công trình ĐZ 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín
Số CT Ngày CT Diễn giải Đối
ứng
P/s Nợ P/s Có Số dư
03- PT 7/07/2006 Nguyễn V Hải hoàn tiền tạm ứng mua vật liệu 141 7.500.000 7.500.000
PX-28 12/07/2006 Xuất kho vật liệu cho công trình ĐZ 500 KV Quảng
Ninh- Thường Tín
152 111.683.205 119.183.205
HĐ- 36 12/07/2006 Mua NVL thi công công trình Quảng Ninh- Thường
Tín
112 231.565.200 350.748.405
……… …. … … … …
K/C 31/09/2006 Kết chuyển chi phí NVL cuối kỳ 154 1.927.445.487
Tổng phát sinh: 1.927.445.487 1.927.445.487

Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 6: Sổ chi tiết TK 621
24
24

24

XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
MST: 0500313811- 003 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006
Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng P/s Nợ P/s Có Số dư
03- PT 7/07/2006 Nguyễn V Hải hoàn tiền tạm ứng mua vật liệu 141 7.500.000 7.500.000
PX-28 12/07/2006 Xuất kho vật liệu cho công trình ĐZ 500 KV Quảng
Ninh- Thường Tín
152 111.683.205 119.183.205
HĐ- 36 12/07/2006 Mua NVL thi công công trình Quảng Ninh- Thường Tín 112 231.565.200 350.748.405
TT335 15/07/2006 Tạm trích trước chi phí CT Bắc Cạn- Chợ Đồn 335 354.185.000 704.933.405
HĐ- 37 21/07/2006 Mua NVL phục vụ thi công công trình Thiệu Yên- Bá
Thước
331 98.052.455 802.985.860
… … … … … … …
K/C 31/09/2006 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Qúy III 154 6.152.476.53
Tổng phát sinh 6.152.476.573 6.152.476.573
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 7: Sổ cái TK 621
25
25
25

×