Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Tình hình công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Trí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.23 KB, 37 trang )

Tình hình công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn Minh Trí Hà Nội
2.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Trí Hà Nội và một số đặc điểm
ảnh hởng đến công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty
2.1.1 Khái quát về Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Trí Hà Nội
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Nhà máy Sợi Hà Nội ( nay là Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Trí Hà
Nội) đợc thành lập ngày 7-4-1978 với sự hợp tác giữa Tổng Công ty nhập khẩu
thiết bị Việt Nam và hãng VINIOMATEX ( Cộng hoà liên bang Đức) với tổng số
vốn ban đầu là 30 triệu USD, tổng năng lực kéo sợi có 150.000 cọc sợi với sản l-
ợng trên 10.000 tấn sợi các loại một năm.
Công trình đợc khởi công xây dựng nhà máy vào tháng 2 - 1979 và đến
ngày 21 -11-1984 chính thức bàn giao công trình cho nhà máy quản lý, điều hành
gọi tên là Nhà máy Sợi Hà Nội trụ sở tại số 1 Mai Động, quận Hai Bà Trng, Hà
nội.
Trong quá trình phát triển, nhà máy Sợi Hà Nội đã từng bớc mở rộng quy
mô sản xuất với việc đầu t lắp đặt một dây chuyền dệt kim đồng bộ với trị giá 4
triệu USD. Sản phẩm của Công ty đợc xuất khẩu sang Nhật, Thuỵ Sỹ, Cộng hoà
Séc, Nga, Hà Lan.......Các mặt hàng của Công ty là sợi, dệt kim. Sản phẩm của
Công ty luôn thu hút đợc sự chú ý của khách hàng và từng bớc đứng vững trên thị
trởng trong nớc cũng nh quốc tế.
Tháng 4 -1990, Bộ thơng mại cho phép xây dựng xí nghiệp đợc kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp ( tên giao dịch quốc tế là HANOSIMEX ). Quyết định
này đã tạo điều kiện cho nhà máy mở rộng quan hệ thơng mại với một số bạn
hàng trong nớc và quốc tế.
Tháng 6 -1993, xây dựng dây chuyền dệt kim số 2. Đến tháng 10- 1993 Bộ
công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy Sợi Vinh (Nghệ An) vào xí nghiệp
liên hợp, trở thành nhà máy thành viên của xí nghiệp.
Ngày 19 5-1994 khánh thành nhà máy dệt kim (với cả hai dây chuyền
số 1 và số 2). Tháng 1-1995, khởi công xây dựng nhà máy thêu Đông Mỹ và đên
ngày 2-9 thì khánh thành đồng thời tháng 3 năm 1995, Bộ công nghiệp nhẹ quyết


định sát nhập Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Trí Hà Đông vào xí nghiệp liên
hợp. Tháng 3-2002, Công ty Dệt Hà Nội đợc đổi tên thành Công ty trách nhiệm
hữu hạn Minh Trí Hà Nội và đó là tên gọi chính thức cho đến nay.
Việc chuyển đổi tên thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Trí Hà Nội
không phải là sự chuyển đổi về hình thức mà chính là sự đổi mới về t duy kinh tế,
đổi mới chức năng nhiệm vụ và phơng thức hoạt động của doanh nghiệp Nhà nớc.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Trí Hà Nội là
Ha Noi Textile Garment Company.
Viết tắt là : HANOSIMEX
Hình thức sở hữu vốn: quốc doanh
Hình thức hoạt động: sản xuât kinh doanh
2.1.1.2. Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây
Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Trí Hà Nội là một doanh nghiệp trẻ về
tuổi đời và với trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý giỏi,
đội ngũ cán bộ có năng lực cao, đội ngũ công nhân lành nghề luôn đợc đào tạo và
đào tạo lại. Đây chính là thuận lợi lớn giúp cho Công ty đạt đợc chất lợng cao, đợc
tặng nhiều huy chơng vàng và các bằng khen tại các hội chợ triển làm kinh tế.
Sản lợng thiết kế đã vơn lên đạt công suất tối đa chất lợng sợi luôn đợc ổn định,
đạt tiêu chuẩn quốc tế và dẫn đầu về sản lợng sản phẩm sợi tại Việt Nam. Sản
phẩm của Công ty đặc biệt là các sản phẩm dệt kim có chất lợng cao đợc xuất đi
nhiều nớc trên thế giới và đã đợc chấp nhận ở những thị trờng khó tính nhất nh
Nhật Bản, Hàn Quốc, Italia.... và đợc khách hàng trong nớc mến mộ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Trí Hà Nội là một trong những doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, nền nếp. Trong Bộ công nghiệp nhẹ, luôn mở rộng
hình thức kinh doanh, mua bán, gia công, trao đổ, hàng hoá sẵn sàng hợp tác với
các bạn hàng trong và ngoài nớc để đầu t trang thiết bị hiện đại, khoa học công
nghệ mới. Lãnh đạo doanh nghiệp là các nhà kinh doanh có năng lực, năng động
và nhạy bén luôn tìm mọi biện pháp huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu
quả nhất phục vụ tốt nhất yêu cầu sản xuất kinh doanh với mục tiêu đề ra lợi

nhuận năm nay cao hơn năm trớc Công ty luôn chấp hành vựot mức kế hoạch
Nhà nớc giao.
Có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt: 498.376 triệu đồng.
Tổng doanh thu đạt: 501.894 triệu đồng
Trong đó: Doanh thu công nghiệp: 314. 318 triệu đồng
Doanh thu xuất khẩu: 187.576 triệu đồng
Thu nhập bình quân: 807.575 đồng/ngời/tháng
2.1.2 Những đặc điểm về sản xuất và quản lý ảnh hởng đến công tác kế
toán nguyên vật liệu ở Công ty.
2.1.2.1 Đặc điểm công nghệ và cơ cấu sản xuất
Việc tổ chức sản xuất hợp lý, khoa học phù hợp với công nghệ sản xuất ở
mỗi xí nghiệp là việc hết sức quan trọng. Gắn với mỗi loại hình sản xuát khác
nhau, công nghệ khác nhau đòi hỏi việc tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, có nh
vậy sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Đặc điểm tổ chức của Công ty đợc
quyết định bởi quy mô sản xuất kinh doanh lớn, đa dạng về chủng loại sản phẩm
cùng độ rộng khắp của thị trờng tiêu thụ.
Nhiệm vụ của Công ty đợc thực hiện thông qua các nhà máy thành viên:
- Nhà máy sợi 1: Quy mô 6.500 cọc sợi, sản lợng 4.000 tấn/năm. sản
phẩm chủ yếu là sợi Peco và Cotton các loại, có chỉ số Ne 60, Ne 45, Ne 46, Ne
30 dây chuyền sợi xe cán 300 tấn/ năm.
- Nhà máy sợi 2: Quy mô 3.500 cọc sợi, sản lợng 4.000 tấn/năm sản
phẩm chủ yếu là sợi Peco các loại, có dây chuyền sợi xe với sản lợng 350
tấn/năm.
- Nhà máy dệt và nhuộm: gồm các phân xởng dệt và nhuộm.
- Nhà máy may: gồm 2 xởng may 1, may 2, bộ phận in, thêu. Hai nhà
máy kết hợp với nhau để từ sợi sản xuất ra vải, quần áo dệt kim các loại nh: T-
shirt, VL shirt, Hineck với sản lợng 4,5 triệu tấn/năm.
- Nhà máy sợi Vinh: quy mô 2.500 cọc sợi, sản lợng 2.000 tấn/năm. sản
phẩm chủ yếu là các loại sợi, ngoài ra còn có các sản phẩm may.

- Nhà máy dệt Hà Đông: sử dụng nguyên liệu sợi 600 tấn/năm chuyên
sản xuất khăn mặt, khăn các loại, lều bạt.
- Nhà máy may thêu Đông Mỹ: sử dụng khoảng 5.000 tấn sợi /năm cho
sản phẩm dệt kim các loại với sản lợng 1,4 triệu sản phẩm / năm.
Ngoài ra, còn có hai nhà máy phục vụ cho sản xuất là nhà máy động lực và
nhà máy cơ điện.
* Quy trình công nghệ sản xuất các mặt hàng chủ yếu trong đơn vị. Toàn
bộ quy trình sản xuất đợc chia ra nhiều giai đoạn công nghệ. Nguyên vật liệu
chính đợc chế biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến gia đoạn cuối theo một
trình tự nhất định. Quá trình sản xuất diến ra liên tục, có sản phẩm dang dở thành
phẩm của gia đoạn này, vừa có thể xuất bán, vừa có thể là nguyên liệu cho công
đoạn sau. Điều này ảnh hởng và chi phối đến công tác hạch toán của đơn vị.
Thành phẩm của Công ty là các loại sợi, hàng dệt kim, dệt thoi các sản
phẩm này đợc thực hiện bằng dây chuyền công nghệ khép kín; dây chuyền kéo
sợi, dây chuyền dệt kim, dây chuyền dệt thoi. Có thể hình dung công nghệ sản
xuất của Công ty qua sơ đồ sau:
Xé trôn
Nghiền
Chải thô
Ghép trước bông
Cuốn củi
Chải kỹ
Sản phẩm nhập kho gồm: sợi cotton, sợi P.e sợi pha
Xé trôn xơ
Nghiền
Chải thô
Ghép trước
Sản phẩm nhập kho
Ghép i, ii
Ghép thô

Sợi con
đánh ống
Sợi xe đôi
Ghép trộn
Dây chuyền kéo sợi
Sợi Dệt Vải Giặt nấu
Vải dệt kim Văng Mở Gỡ
Cắt Thêu may bao
Sản phẩm nhập kho
Sợi Dệt Vải Nhuộm Vải dệt Nhập
Sản phẩm nhập may Cắt
Dây chuyền dệt kim
Dây chuyền dệt thoi
Do mặt hàng sản xuất của Công ty phong phú và đa dạng, sản xuất hàng
loạt nên bộ phận sản xuât chia thành các phân xởng nh xởng dệt, phân xởng dệt,
nhuộm.... Để tiếp cận đợc mục tiêu kế hoạc sản xuất, tiến trình sản xuất đợc chia
làm các ca sản xuất.
Văt
2.1.2.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
Là một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực may mặc do đó vật liệu của Công
ty rất đa dạng và phong phú, tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau nh: sợi, chỉ,
thuốc nhuộm kim may, than, xăng, dầu, bao bì.....Mỗi loại nguyên vật liệu đều có
đặc điểm riêng. Một số loại nguyên vật liệu không có khả năng bảo quản trong
thời gian dài, chịu sự ảnh hởng của thời tiết, khí hậu. Sự đa dạng của nguyên vật
liệu kéo theo nhu cầu bảo quản và tàng trữ chúng rất phức tạp. tính phức tạp của
công việc bảo quản nguyên vật liệu của Công ty không chỉ do số lợng lớn của
từng loại nguyên vật liệu mà còn do tính chất lý hoá của chúng.
Thứ nhất, phải kể đến nguyên vật liệu chính của Công ty bao gồm bông xơ.
về mặt chi phí chúng chiếm ty trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và trong
giá thành sản phẩm ( 60% chi phí). Bông thờng đợc đóng thành kiện trong quá

trình vận chuyển và bảo quản tại kho loại nguyên vật liệu này có đặc điểm dễ hút
ẩm khi để ở ngoài không khí nên trọng lợng của chúng thay đổi phụ thuộc vào
điều kiện khí hậu và bảo quản.
Do đòi hỏi của yêu cầu kỹ thuật bông xơ đợc nhập ngoại là chủ yếu(90%
nhập từ Nga, ấ n Độ, Trung Quốc...)Vì vậy, vấn đề vận chuyển và bảo quản không
tốt sẽ ảnh hởng đến chất lợng thông số kỹ thuật cho quá trính sản xuất sản phẩm.
Với đặc điểm này, bông xơ đã đợc tính toán một cách chính xác kịp thời để phản
ánh đúng giá trị thực nhập và thanh toán kết hợp với việc xây dựng kho thông
thoáng, khô ráo. Tong tơng lai,ngành dệt may Việt Nam tiến tới tạo đợc nguồn
bông sẽ giúp cho Công ty và các doanh nghiệp Dệt- may nói chung có thể giảm đ-
ợc chi phí mua nguyên vật liệu của mình.
Để giúp cho quá trình sản xuất đợc hoàn thiện phải kể đến các vật liệu gián
tiếp bao gồm: hoá chất, phụ liệu dệt kim, vật t bao gói xăng dầu, vật liệu xây
dựng... Mỗi loại vật liệu đều có những đặc điểm riêng, quyết định đến mức dự trữ
và bảo quản.Ví dụ nh hoá chất đợc mua dự trữ trong một khoảng thời gian xác
định để tránh h hao, mất mát, giảm phẩm chất. Hoặc xăng dầu chỉ đợc dự trữ đủ
để sản xuất và có sự kết hợp chặt chẽ với các phơng tiện phòng cháy chữa cháy.
Do đặc điểm khác biệt của từng loại nguyên vật liệu nh đã nói ở trên, Công
ty có kế hoạch thu mua một cách hợp lý đẻ dự trữ cho sản xuất, và vừa để hạn chế
tự động vốn, giảm tiền vay ngân hàng.Công tác quản lý nguyên vật liệu đợc đặt ra
là phải bảo quản và sử dụng tiết kiệm, đạt hiệu quả tối đa đặc biệt là nguyên vật
liệu chính. Hiểu rõ điều này, Công ty đã tổ chức hệ thống kho tàng trữ nguyên vật
liệu chính hơp lý và gần phân xởng sản xuật một cách nhanh nhất.
Hệ thống kho đều đợc trang bị khá đầy đủ: phơng tiện cân, đo dếm...để tạo
điều kiện tiến hành chính sách các nghiệp vụ quản lý bảo quản chặt chẽ vật liệu.
Trong điều kiện hiện nay cùng với việc sản xuất, Công ty tổ chức quy hoạch thành
9 kho.
Kho bông xơ
Kho hoá chất
Kho xăng dầu

Kho vật liệu phụ
Kho vật t bao gói
Kho phụ liệu dệt kim
Kho phụ tùng
Kho vật liệu xây dựng
Các kho đợc giao từng kế toán quản lý với chức năng và nhiệm vụ rõ ràng.
2.1.2.3 Phân loại nguyên liệu :
Vật liệu mà công ty sử dụng có nhiều loại,khác nhau về công dụng tính
năng hoá học,phẩm cấp chất lợng.Vì vậy Công ty đã tiến hành phân loại nguyên
vật liệu nh sau:
- Vật liệu chính: Bông, xơ, (bông hoá học)
Hoá chất: Các loại thuốc nhuộm (Drimavece,aterain, Solophenil...),các loại
thuốc in.
Phụ liệu dệt kim: túi OPP...
Vật t bao gói: nẹp chữ U, vành chống bẹp, hòm carton, khuyên Prafin...
Nhiên liệu
Vật liệu xây dựng: sắt thép ,van hơi, van nớc ...
Phụ tùng : Vòng bi, bu lông, suốt , kim , xích , bánh xe...
Vật liệu phụ
- Phế liệu: phế liệu đợc nhập từ sản xuất là loại h hỏng,kèm phẩm
chất,không sử dụng đựoc nh bông phế F1,F3, xơ hồi vốn cục, sợi tột lỗi sợi rối các
loại, sắt vụn ... xuất chủ yếu các loại là xuất bản và xuất kho các nhà máy lạm giẻ
lau máy, vệ sinh máy
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Trí Hà Nội là một Doanh nghiệp có quy
mô lớn có t cách pháp nhân, hoạch toán độc lập có tài khoản và con dấu, bao gồm
tài khoản tiền Việt Nam và tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng công thơng Hai Bà Tr-
ng, Ngân hàng Ngoại Thơng, Ngân hàng Indovina Bank.
Xuất phát từ tình hình và đặc điểm mà cấp trên giao bộ máy quản lý của
Công ty đợc tổ chức thu mô hình trực tuyến thanh mu

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Tổng giám đốc Công ty do tổng Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Trí
bổ nhiệm. Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành moị hành động của Cộng ty,
đồng thời quản lý là ngời đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc cơ quan
quản lý cấp trên và trớc pháp luật
Giúp việc cho Tổng giám đốc là 4 phó tổng giám đốc điều hành một số lĩnh
vục của Công ty theo sự phân công của Giám đốc, đồng thời là cán bộ tham mu
cao nhất của Tổng giám đốc trong lĩnh vực xây dựng kế hoạch chiến lợc sản xuất
kinh doanh
Dới ban điều hành Công ty có các phòng ban chức năng nh:
Phòng xuất nhập khẩu, đảm đơng toàn bộ công tác xuất nhập khẩu tại Công
ty nh nhập nguyên vật liệu máy móc phụ tùng thiết bị hoá chất nhuộm, xuất khẩu
các loại sản phẩm sợi, dệt kim khăn bông , có kế hoạch xuất nhập khẩu đẻ phòng
kế toán tài chính cân đối kế hoạch thu chi ngoại tệ xây dựng dự thảo hợp đồng
xuất nhập khẩu, các phơng thức thanh toán, lập báo các xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức hành chính là phòng tham mu cho tổng giám đốc về lĩnh vục
tổ chức lao động khoa học, quản lý đội ngũ cbcnv rong Công ty, đào tạo cán bộ
Kế toán trưởng ( trưởng phòng)
Phó phòng kế toán ( kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán NVL và cc, dc
Kế toán TSCĐ và XDCB
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhKế toán thành phẩm và tiêu thụKế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm
Các nhân viên thống kê
quản lý và sử dụng hiệu quả quản lý quỹ tiền lơng trên cơ sở quy chế đã ban hành
bên cạnh đó phòng còn có nhiệm vụ tổ chức lực lợng đảm bảo an toàn cho Công
ty, xây dựng lực lợng vũng mạnh tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa Công ty với cơ
quan Công an nhằm tranh thủ sự hỗ chợ trong công tác bảo vệ sự an toàn.
Phòng kế tóan tài chính có đầy đủ chức năng nhiệm vụ nh luật định , luật

điều hành kế toán ,của Nhà nớc quy định, giám sát kiểm tra hoạt động kinh tế của
Công ty , đảm bảo cân đối tàii chính phục vụ cho quản lý kinh doanh. Phòng có
nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi cho từng kì, ghi chép đầy đủ và phản ánh chính xác
kịp thời liên tụcvà có hệ thống về tình hình luân chuyển của vật t tiền vốn thúc
đảy hoạt động sản xuất kinh doanh cua Công ty thực hiện tốt chế độ hoạch toán
kế toán nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , lập và thực hiện kế hoạch tài
chính
Phòng kcs: có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ các loại nguyên vật liệu đợc vào
nhà máy, các loại bàn phế phẩm trong quá trình sản xuất và các loại sản phẩm do
công ty sản xuất ra, đồng thời đóng góp các biện pháp đề tài, sáng kiến để nâng
cao chất lợng sản phẩm
Phòng kế hoạch thị trờng : có nhiệm vụ tiếp cận và mở rông thị trờng cho
Công ty, tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm và đạị lý của
Công ty.
Phòng kĩ thuật đầu t có nhiệm vụ triển khai kĩ thuật sản xuất tới các nhà
máy và xây dựng mục tiêu phát triển của Công tyđảm bảo tính hiệu quả của hoạt
động, đồng thời đảm bảo tính gọn nhẹ trong tổ chức chánh việc chồng chéo trong
chỉ đạo, phân công ....
2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp có thể hiểu nh một tập hợp những cán
bộ cnv kế toán cùng với trang thiết bị kĩ thuật phơng tiện ghi chép, tính toán cung
cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán tài chính của công gồm 20 ngời kế toán trởng, hai phó
phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 16 nhân viên kế toán và 1 thủ quỹ, nhiệm
vụ đợc phân công nh sau :
Kế toán trởng là ngời trực tiếp phụ trách Phòng tài chính của Công
ty chịu trách nhiệm trớc cơ quan pháp lý tài chính cấp trên và tổng gíam đốc Công
ty về các vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính và công tác kế toán của Công

ty có nhiệm vụ qủan lý và điều hành toàn bộ phòng kế tóan tài chính theo hoạt
động chức năng chuyên môn kiểm tra chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng vật t, tiền
vốn trong toàn Công ty theo đúng chế độ tài chính mà Nhà nớc ban hành.
Phó phòng kế toán tài chính ( kiêm kế toán trởng tổng hợp): có
nhiệm vụ hàng thang căn cứ vào nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ ( do kế
toán vật liệu, kế toán thanh toán, kế toán tiền lơng, kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành... chuyển lên) để vào sổ tổng hợp cân đối theo dõi các tài khoản, lập
bảng cân đối kế toán sáu đó vào sổ cái tài khoản có liên quan, lập báo cấo tài
chính theo quy định của Nhà nớc.
Phó phòng kế toán tài chính có trách nhiệm cùng với kế toán trởng
trong việc quuyết toán cũng nh thanh tra, kiểm tra công tác tài chính của Công ty.
Nhân viên kế toán nguyên vật liệu: hàng ngày căn cứ vào phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ để vào sổ chi tiết vật t cuối
tháng tổng hợp lên sổ tổng hợp xuất, lập bảng kê sổ 3 Bảng kê tính giá thực tế
vật liệu và công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ và từ các
hoá đơn ( hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) của bên bán để vào sổ chi tiết thanh
toán với ngời bán lên Nhật ký chứng từ số 5.
Nhân viên kế toán TSCĐ và XDCB: Tổ chức ghi chép, phản ánh số
liệu về số lợng, hiện trạng, và giá trị TSCĐ, tình hình mua bán và thanh lý TSCĐ.
Nhân viên kế toán tiền lơng: Có nhiệm vụ căn cứ vào Bảng tổng hợp
và thanh lơng và phụ cấp do các tổ nghiệp vụ dới nhà máy chuyển lên để lập các
Bảng tổng hợp thanh toán lơng cho các nhà máy, các phòng ban chức năng, lập
bảng phân bổ tiền lơng và các khoản bảo hiểm.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Căn cứ vào Bảng phân bổ
vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, Bảng phân bổ l-
ơng ......và các Nhật ký chứng từ có liên quan để ghi vào sổ tổng hợp chi phí sản
xuất ( có chi tiết cho từng nhà máy) phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành cho
từng mặt hàng cụ thể.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi
tình hình nhập xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ và theo dõi công nợ của

khách mau hàng. Mở sổ chi tiết bán hàng cho từng loại hàng. Mở thẻ theo dõi
nhập xuât tồn thành phẩm. Sau đó, theo dõi vào sổ chi tiết bán hàng cho từng loại.
Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi sử dụng quỹ tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng của Công ty ở ngân hàng hàng ngày đối chiếu số d trên tài
khoản của Công ty ở ngân hàng với sổ ngân hàng, theo dõi tình hình thanh toán
của Công ty với các đối tợng nh : khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ Công ty.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty và thực hiện việc thu chi tiền
mặt theo phiếu thu, phiếu chi.
Kế toán các nhà máy: chịu sự chỉ đạo dọc của Phòng kế toán tài chính
của Công ty.
Qua mô hình trên ta thấy: Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức
tập trung, Phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu
đầu đến khâu cuối cùng, thu nhận xử lý chứng từ, luân chuyển ghi sổ kế toán chi
tiết, tổng hợp va lập báo cáo kế toán, phân tích hoật động kinh tế và hớng dẫn
kiểm tra kế toán trong toàn đơn vị, thông báo số liệu kế toán thống kê cần thiết
cho các đơn vị trực thuộc. Các nhân viên kế toán ở các nhà máy thành viên có
nhiệm vụ thu thập chứng từ kiểm tra, xử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ lập báo cáo
thống kê, tài chính theo sự phân cấp, dới sự chỉ đạo giám sát của kế toán trởng.
Với đặc điểm đó Công ty đã thực hiện hình thức kế toán Nhật ký chứng từ và hạch
toán tình hình biến động của tài sản theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hình thức này có u điểm là giảm nhẹ khối lợng ghi sổ, đối chiếu số liệu
tiến hành thờng xuyên kịp thời, cung cấp các số liệu cho việc tổng hợp theo các
chỉ tiêu kinh tế tài chính lập báo cáo kế toán.
Tổ chức kế toán theo hình thức này, mọi công việc chủ yếu của hạch toán
kế toán đều đợc thực hiện tại phòng kế toán doanh nghiệp. Do đó giúp cho lãnh
đạo doanh nghiệp nắm đợc kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp, từ đó thực hiện sự kiểm tra và chỉ đạo sát sao, kịp thời các hoạt
động của toàn doanh nghiệp. Sự chỉ đạo công tác kế toán đợc thống nhát, chặt
chẽ, tổng hợp số liệu và thông tin kinh tế kịp thời, tạo điều kiện trong phân công
lao động, nâng cao trình độ, chuyên môn háo lao động hạch toán. Việc trang bị

ứng dụng, phơng tiện kỹ thuật cơ giới hoá công tác kế toán đợc thuận lợi. Tuy
nhiên hình thức này có hạn chế là khối lợng công việc kế toán tập trung tại phòng
kế toán doanh nghiệp lớn, tạo ra khoảng cách về không gian và thời gian giữa nơi
xảy ra thông tin, thu thập xử lý thông tin và tổng hợp số liệu hạn chế sự chỉ đạo
kiểm tra của kế toán.

×