Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSP TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.13 KB, 30 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSP TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba giai đoạn
chính có quan hệ mật thiết với nhau đó là quá trình mua sắm, chuẩn bị các yếu
tố đầu vào để sản xuất, và quá trình tiêu thụ sản phẩm. Như vậy để tiến hành
quá trình sản xuất cần phải có 3 yếu tố đầu vào: Tư liệu lao động, đối tượng lao
động, và sức lao động sống. Sự tham gia của ba yếu tố này vào quá trình sản
xuất kinh doanh hình thành nên các hao phí tương ứng: Hao phí khấu hao tư
liệu lao động, hao phí đối tượng lao động (Nguyên, nhiên, vật liệu…), và hao
phí tiền lương, các khoản phải trả cho người lao động. Tập hợp các hao phí trên
biểu hiện bằng tiền gọi là chi phí sản xuất kinh doanh
Vậy: Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Các chi phí này phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh thường xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Để khắc phục những khó khăn cho
công tác quản lý chi phí cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cần
thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức thích hợp
+ Phân loại theo yếu tố chi phí:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, nhiên liệu… sử
dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không sử dụng hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi)
- Yếu tố chi phí nhân công: Gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải trả
cho người lao động cùng với số trích cho các quỹ BHXH, KPCĐ, BHYT theo tỷ


lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao
động tính vào chi phí
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
+ Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng
được xếp vào cùng một khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ được chia làm ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp lương phải
trả cho người lao động cùng với số trích cho các quỹ BHXH, KPCĐ, BHYT
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người
lao động trực tiếp sản xuất tính vào chi phí
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các khoản chi phí còn lại phát sinh
trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên
vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công
việc, lao vụ hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí) là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan, tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí cố định (định phí) là những chi phí không thay đổi về tổng số dù
có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất trong kỳ.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng các mô
hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận, xác định

điểm hoà vốn và các quyết định quan trọng khác trong quá trình sản xuất kinh
doanh
+ Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền
với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời kỳ là những
chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị
sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần
được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh
Như vậy chi phí sản xuất phải được đo lường tính toán bằng tiền trong một
khoảng thời gian nhất định. Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ
yếu: Khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn
vị yếu tố sản xuất đã hao phí. Xét về mặt thực chất thì chi phí sản xuất kinh
doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định,
nó là vốn mà doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy để
quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
thì các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí cho từng loại hoạt
động, từng lao vụ, từng dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu; số chi đó cấu thành trong
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu. Để biết được điều đó ta đi
tìm hiểu về giá thành sản phẩm.
1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao
động vật hóa tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao
vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa phản ánh lượng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra
cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được

giá trị thực của các tư liệu có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống
1.1.2.2 Phân loại giá thành
+ Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán kinh phí
- Giá thành định mức: xác định trước khi bước vào sản xuất được xây dựng
trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và ko biến đổi trong suốt cả kỳ kế
hoạch
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các cho phí thực tế phát sinh trong sản xuất sản
phẩm
+ Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí để sản xuất sản phẩm, công việc
hoặc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong phạm vi phân xưởng. Đây là căn cứ để
tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Đây là căn cứ để tính
toán, xác định lãi trước thuế thu nhập của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh (lỗ, lãi) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Qua trình bày ở trên, ta thấy chi phí sản xuất và giá thành là hai mặt biểu
hiện của quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì nội dung cơ
bản của chúng là biểu hiện bằng tiền của chi phí lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy
nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không phải là một mà có sự khác
nhau về lượng và về chất thể hiện ở các điểm sau:
+ Về mặt chất:

- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh chi
phí, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc, lao
vụ dịch vụ đã hoàn thành.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát
sinh hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau, nhưng đã ghi nhận là chi phí
của kỳ này (chi phí phải trả). Hơn nữa, theo quy định, một số chi phí không
được tính vào giá thành mà tính vào chi phí của nghiệp vụ tài chính
+ Về mặt lượng:
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm sản xuất trong kỳ mà
nó còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hư hỏng. Giá
thành sản phẩm lại không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng (Trừ sản phẩm hỏng định mức) nhưng liên quan đến sản phẩm dở dang kỳ
trước. Nó được thể hiện qua công thức sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm.
D
đk
: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ.
D
ck
: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng
phản ánh hiệu quả sử dụng các tài sản trong doanh nghiệp và hiệu quả của các
giải pháp quản lý đề ra, vì vậy mà được các nhà quản trị hết sức quan tâm

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp cần phải tự tìm chỗ đứng cho
mình, muốn vậy mỗi doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí sản xuất. hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để đạt được mục tiêu này trước hết
kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò nhiệm vụ của mình trong việc
tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ,
loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý
cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí lựa
chọn phương pháp tập hợp chi phí phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm,
yêu cầu quản lý, khả năng hạch toán để xác định đối tượng tính giá thành
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính
giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá thành
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của các thành viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc
biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp
với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán để đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu
cầu thu nhận, xử lý thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành, cung cấp
thông tin cần thiết về chi phí, giá thành giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra
được quyết định một cách nhanh chóng phù hợp với quá trình sản xuất tiêu thụ
sản phẩm
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1.1 Đối tương kế toán tập hợp chi phí
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí
sản xuất cần được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành
Phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí có thể là: Nơi phát sinh chi phí (phân

xưởng, bộ phận sản xuất,…); Nơi gánh chịu chi phí (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,
chi tiết sản phẩm…)
Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí có thể là mục đích sử dụng chi
phí, nơi phát sinh chi phí, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công
nghệ… Ngoài ra còn căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng hạch toán mà xác
định đối tượng tập hợp chi phí
1.2.1.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, hoàn thành
đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành: Đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm
quy trình công nghệ, ngoài ra còn căn cứ vào diều kiện và yêu cầu quản lý
1.2.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở chỗ đều
là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất và cùng phục
vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiêm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Bên
cạnh đó hai khái niệm này vẫn có những điểm khác biệt
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn
tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tổ chức kế toán chi tiết chi phí
sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và cung cấp tài liệu cho việc
tính giá thành sản xuất theo đối tượng tính giá thành
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. Đây là
căn cứ để mở phiếu tính giá thành
- Một đối tượng tập hợp chi phí có thể liên quan đến một đối tượng tính giá
thành, mà cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành
1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản

xuất riêng biệt. Theo phương pháp này, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để
hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất cho từng đối tượng riêng biệt
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí mà
không tổ chức ghi chép riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó
phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo
tiêu thức phân bổ thích hợp như sau:
Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng (i)
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng (i)
=
x
1.2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chịu ảnh hưởng của hai phương pháp kế
toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương
pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Theo phương pháp này chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không được theo dõi
thường xuyên mà phải đến cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế kế toán
mới xác định được giá trị nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
=
Trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
-
Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKTX. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được

theo dõi, thường xuyên liên tục
Tài khoản sử dụng:
- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Tài khoản này dùng để tập
hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm phát sinh trong kỳ
- TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí lương và
các khoản trích theo lương nhân công trực tiếp trong kỳ
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung” tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ
các chi phí có liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất
- TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản này được sử
dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế
tạo sản phẩm, phục vụ cho việc tính giá thành, TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đối với doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
- TK 631 “Giá thành sản xuất” tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp áp dụng cho phương pháp kế toán
tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK155
“thành phẩm”; TK 632 “giá vốn hàng bán”.
 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKTX:
+ Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nhiên liệu và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ
+ Chứng từ sử dụng: Là các phiếu xuất kho, nhập kho nguyên vật liệu
+ Tài khoản sử dụng: TK 621” Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
+ Phương pháp tập hợp: Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến
từng đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp. Nếu
chi phí liên quan đến nhiều đối tượng thì ta phải phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn
phân bổ thường sử dụng là:

- Đối với vật liệu chính thì tiêu thức phân bổ là định mức vật liệu chính,
chi phí nguyên vật liệu chính theo kế hoạch hoặc khối lượng sản phẩm
- Đối với vật liệu phụ thì việc lựa chọn tiêu thức phân bổ còn phụ thuộc
vào mục đích sử dụng vật liệu phụ. Nếu vật liệu phụ gia công vật liệu chính thì
tiêu thức phân bổ là chi phí vật liệu chính thực tế phát sinh. Nếu vật liệu phụ
dùng gia công sản phẩm thì tiêu chuẩn phân bổ là khối lượng sản phẩm hoàn
thành. Nếu vật liệu phụ tạo điều kiện cho máy móc hoạt động thì tiêu chuẩn
phân bổ là số giờ máy chạy…
Tính tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế chi dùng trong kỳ theo công
thức sau:
Trị giá phế liệu
thu hồi
--
Trị giá nguyên
vật liệu cuối
kỳ không sử
dụng hết
=
Trị giá nguyên
vật liệu xuất kho
trong kỳ
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
thực tế sử dụng
trong kỳ
+ Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152(611)
TK 621
(3) NVLkhông dùng hết nhập lại kho hoặc phế liệu thu hồi
TK 154(631)

(4) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ
TK 133
(1) Xuất NVLcho sản xuất sản phẩm hoặc NVLcuối tháng sử dụng không hết nhưng không
nhập kho
Thuế GTGT đầu vào
(2) NVL ngoài đem sử dụng ngay
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
(1): Xuất NVL cho sản xuất sản phẩm hoặc NVL cuối tháng sử dụng không hết
nhưng không nhập kho
(2): NVL ngoài đem sử dụng ngay
(3): NVLkhông dùng hết nhập lại kho hoặc phế liệu thu hồi
(4): Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ NVL
Ghi chú: Ta dùng TK 152 nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKTX và dùng TK152, TK 611 nếu doanh nghiệp hạch toán theo
phương pháp KKĐK
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
+ Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT) là những khoản tiền lương
phải trả bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và các khoản trích
theo lương
+ Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp lương, bảng phân
bổ tiền lương…
+ Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
+ Phương pháp tập hợp: Nếu CPNCTT liên quan đến một đối tượng tính giá
thành thì sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, nếu liên quan đến nhiều đối
tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn
phân bổ thường sử dụng là: Chi phí tiền lương theo định mức, chi phí tiền lương
theo kế hoạch
TK 111, 112, 331…
TK 152(611)
+ Trình tự kế toán CPNCTT

(1) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(3) Trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép
(4) Kết chuyển CPNCTT
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán CPNCTT
(1) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(3) Trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép
(4) Kết chuyển CPNCTT
Ghi chú: Dùng TK 154 cho phương pháp KKTX và sử dụng TK 631 cho
phương pháp KKĐK
 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (CPSXC)
+ Nội dung: CPSXC là những khoản chi phí liên quan đến việc tổ chức sản
xuất, quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh trong phạm vi một phân xưởng
+ Chứng từ sử dụng: Các bảng phân bổ, hóa đơn mua, bán hàng
+ TK sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
+ Phương pháp tập hợp: CPSXC được tập hợp theo địa điểm phát sinh và tập
hợp theo nội dung của CPSXC. Ngoài ra CPSXC còn được tập hợp theo
CPSXC biến đổi và CPSXC cố định như sau:
- CPSXC biến đổi được phân bổ hết cho lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành theo công thức
Mức biến phí SXC phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng biến phí SXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
x
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
- Đối với định phí SXC, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất
cao hơn mức công suất bình thường ( mức công suất bình thường là mức sản
TK 154(631)TK 622

TK 335
TK 338
TK 334

×