Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.79 KB, 16 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN.
1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần thương mại Lạng Sơn
Hoạt động SXKD tại DN sản xuất thường có ba giai đoạn chính đó là: Giai
đoạn cung cấp các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, con người,
…; Giai đoạn sản xuất tạo ra sản phẩm; và Giai đoạn tiêu thụ. Còn đối với DN
thương mại thì hoạt động kinh doanh chỉ gồm hai giai đoạn chính là mua hàng và bán
hàng, mà không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng. Tuy
nhiên dù là loại hình DN nào thì cũng đều có giai đoạn tiêu thụ. Tuy là giai đoạn cuối
cùng nhưng hoạt động tiêu thụ lại có vai trò vô cùng quan trọng. Thông qua tiêu thụ
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, sản phẩm được thực hiện và đơn vị kinh
doanh thu hồi được số vốn đã bỏ ra. Không chỉ thế qua giai đoạn tiêu thụ một bộ
phận giá trị mới đã được tạo ra - đó chính là lợi nhuận. Chính vì thế, nếu quá trình
tiêu thụ diễn ra nhanh chóng thì doanh nghiệp sẽ đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển
của vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Một trong những công cụ hữu hiệu giúp đẩy nhanh hoạt động tiêu thụ đó là sử
dụng các thông tin do kế toán cung cấp. Các nhân viên kế toán phụ trách về kế toán
tiêu thụ cần hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, ghi chép và tính toán số liệu một cách
chính xác. Nhờ đó các thông tin phản ánh trên sổ sách kế toán sẽ có độ tin cậy cao.
Qua các thông tin này, các nhà quản trị trong DN sẽ phân tích để tìm hiểu tại sao
doanh số bán của mặt hàng này cao, của mặt hàng kia thấp; tại sao hàng hoá, sản
phẩm lại tồn kho quá nhiều; tại sao các khoản nợ phải thu lại tăng; … Nguyên nhân
là do phía khách quan (thị trường, người tiêu dùng, …) hay từ phía chủ quan (bản
thân doanh nghiệp) Từ đó các nhà quản lý DN sẽ đưa ra các chính sách, các quyết
định xử lý kịp thời để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá. Có thể thấy, kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những công việc kế toán có ý nghĩa rất
quan trọng trong hoạt động kế toán tại các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty cổ
phần thương mại Lạng Sơn nói riêng.
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 1


Chuyên đề tốt nghiệp
Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra rất mạnh mẽ. Để có thể
hoà mình vào xu thế chung đó, Việt Nam cần có những thay đổi, đổi mới về các
chính sách, các điều luật cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Hơn nữa, Việt Nam đã ra
nhập WTO thì sẽ có nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam để tiến hành các
hoạt động SXKD. Vì vậy, các doanh nghiệp trong nước sẽ phải đối mặt với sự cạnh
tranh khốc liệt hơn. Và Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn cũng không nằm
ngoài sự cạnh tranh đó. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, các
nhà quản trị Công ty cần sử dụng các thông tin do kế toán cung cấp. Qua việc phân
tích các số liệu của quá trình tiêu thụ, kế toán trưởng và Ban giám đốc sẽ biết được
mặt hàng nào có khả năng chiếm lĩnh thị trường, được người tiêu dùng ưa thích, mặt
hàng nào không có khả năng tiêu thụ. Từ đó họ sẽ tìm hiểu nguyên nhân là do giá cả,
chất lượng hay là do một nguyên nhân nào khác để có những quyết định xử lý kịp
thời.
Nói tóm lại, để nâng cao công tác quản lý, cung cấp thông tin kịp thời, việc
hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ nói riêng tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn là rất cần
thiết.
Tuy nhiên để việc hoàn thiện có thể thực hiện được và có khả năng áp dụng
vào thực tế thì cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
Một là, các giải pháp đưa ra để hoàn thiện phải khả thi, có khả năng đưa vào
thực tế. Tức là, các giải pháp đưa ra phải phù hợp với hoàn cảnh, với những điều kiện
cụ thể tại Công ty.
Hai là, các giải pháp cần phù hợp với các quy định của Luật kế toán, Chuẩn
mực và Chế độ kế toán Việt Nam. Bởi vì nếu một giải pháp đưa ra mà trái với các
nguyên tắc chung đã được quy định trong Luật, Chuẩn mực, Chế độ kế toán thì tất
yếu giải pháp đó không thể thực hiện trong thực tế. Ngoài ra, nước ta đang hoà mình
vào xu thế toàn cầu hoá nên các giải pháp đưa ra cũng cần phải phù hợp với Chuẩn
mực kế toán quốc tế và thông lệ quốc tế.
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 2

Chuyên đề tốt nghiệp
Ba là, hiện nay ngành Công nghệ thông tin đang có những bước phát triển mới
và việc ứng dụng các thành tựu của Công nghệ thông tin vào trong các DN đang diễn
ra rất mạnh mẽ, đặc biệt là ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Việc
áp dụng Công nghệ thông tin để thực hiện các công việc của kế toán không chỉ tiết
kiệm được thời gian, công sức mà còn giúp cho việc cung cấp thông tin được nhanh
chóng, chính xác. Chính vì thế, các giải pháp đưa ra để hoàn thiện cần tạo điều kiện
cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác kế toán tại Công ty cổ phần
thương mại Lạng Sơn.
2. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
tại Công ty Cổ phần thương mại lạng sơn
2.1. Những ưu điểm.
Nhận xét chung:
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn đã có nhiều năm kinh doanh. Công ty
đã trải qua bao thăng trầm cùng với những đổi thay của đất nước. Là một doanh
nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, Công ty luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ mà nhà
nước giao. Từ khi chưa cổ phần đến khi chuyển sang cổ phần, tuy gặp không ít khó
khăn nhưng Công ty không bao giờ lùi bước. Giám đốc Công ty luôn cùng với các
phòng ban trong công ty tìm hướng đi riêng để vượt qua mọi khó khăn thử thách.
Với cơ chế quản lý theo chế độ một thủ trưởng, Giám đốc Công ty là người điều
hành chung mọi hoạt động của Công ty. Giữa các thành viên trong các phòng ban
luôn có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng. Chính điều này đã giúp cho việc quản lý mọi
hoạt động của Công ty được dễ dàng hơn.
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã có 4 trung tâm Thương mại hoạt
động trong địa bàn thành phố Lạng sơn và 10 cửa hàng thương mại hoạt động tại 10
huyện thuộc tỉnh Lạng sơn. Ngoài các trung tâm Thương mại ở Lạng Sơn, Công ty
còn có các chi nhánh ở huyện thuộc Lạng Sơn và thành phố Hà Nội. Mặt khác, bên
cạnh các đơn vị kinh doanh lương thực, nông sản, Công ty còn có các đơn vị kinh
doanh trong các ngành nghề khác như kinh doanh xăng dầu, vận tải, thể thao, dịch vụ
khách sạn du lịch trong và ngoài nước... Với ngành nghề kinh doanh đa dạng như

Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 3
Chuyên đề tốt nghiệp
vậy, việc phân cấp trong quyền hành quản lý là rất cần thiết. Do có sự phân cấp trong
quyền hành quản lý Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập
trung. Đây thực sự là mô hình kế toán rất phù hợp với tổ chức quản lý tại Công ty.
Với mô hình này, bộ máy nhân sự kế toán tại Công ty sẽ được giảm bớt mà vẫn đảm
bảo tốc độ truyền thông tin nhanh chóng.
Như đã nêu ở phần tr ên, phòng Tài chính kế toán của Công ty có 5 nhân viên,
tất cả các nhân viên tại đây đều là những người có kinh nghiệm lâu năm và có năng
lực. Sự phân công phân nhiệm giữa các nhân viên rất rõ ràng và hợp lý. Điều này
không chỉ giúp cho công tác kế toán diễn ra thuận lợi, mà còn giúp cho sự cung cấp
thông tin tài chính cần cho quản lý được nhanh chóng và chính xác.
Về hệ thống chứng từ kế toán, Tại Công ty có đầy đủ các chứng từ cần thiết để
làm cơ sở cho việc kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ bắt buộc
đều tuân thủ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định. Quy trình luân chuyển chứng từ đều
được thực hiện đúng như quy định của Chế độ kế toán, bao gồm các giai đoạn: Lập
chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài; Kiểm tra chứng từ; Sử dụng chứng từ
để ghi sổ kế toán; Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ kế toán; Chuyển chứng
từ vào lưu trữ và huỷ chứng từ.
Ngoài ra, các chứng từ tại Công ty còn được phân loại theo đối tượng kế toán
(Chứng từ ngân hàng, chứng từ tiền mặt, chứng từ bán hàng, chứng từ mua hàng, …),
sau đó được đóng thành từng tập theo tháng nên rất thuận tiện cho việc tìm kiếm,
kiểm tra khi cần thiết.
Về thời gian ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hàng ngày khi có nghiệp vụ
phát sinh, tuỳ theo nghiệp vụ đó là thuộc phần hành kế toán nào, kế toán viên phụ
trách phần hành đó sẽ ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Việc ghi sổ kế toán các
nghiệp vụ một cách kịp thời sẽ tránh bỏ sót nghiệp vụ, đồng thời giúp cho việc cung
cấp thông tin khi cần thiết được nhanh chóng. Ngoài ra, việc ghi nhận các khoản
doanh thu được kế toán thực hiện đúng kỳ, các khoản chi phí phát sinh được ghi nhận
theo đúng nguyên tắc phù hợp.

Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Về hệ thống Báo cáo kế toán, ngoài việc lập đủ các BCTC theo quy định Công
ty còn lập thêm một số loại Báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho công tác quản lý nội
bộ. Đây là điều rất tốt vì các Báo cáo kế toán quản trị có thể cung cấp những thông
tin cụ thể chính xác cho việc ra quyết định. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý.
Kế toán giá vốn hàng bán:
Về tính giá mua của hàng hoá xuất bán: Việc tính giá mua của hàng hoá xuất
bán tại Công ty được thực hiện rất chính xác. Đối với khoản chi phí thu mua (nếu có)
của lô hàng nào sẽ được hạch toán luôn vào giá trị hàng mua của lô hàng đó. Theo em
việc này là hợp lý vì tại Công ty phương thức bán hàng chủ yếu là bán buôn theo lô
lớn, nhập lô nào xuất bán theo cả lô đó. Vì thế số lượng hàng tồn kho cuối kỳ thường
không có, hoặc nếu có thì rất ít. Khi xuất bán một lô hàng nào đó thì trong giá vốn
hàng bán đã bao gồm giá mua và chi phí thu mua, kế toán hàng hoá không cần phân
bổ chi phí thu mua cho số hàng đã tiêu thụ rồi từ đó mới ghi vào giá vốn hàng bán.
Điều này sẽ giúp tiết kiệm thời gian và công sức rất nhiều.
Về tính giá hàng hoá xuất kho để từ đó xác định giá vốn hàng bán: Tại Công ty,
số lượng chủng loại hàng hoá không nhiều, số lần nhập xuất cũng không lớn. Do đó,
việc áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước này có sự giả định rằng, lô hàng nào
nhập trước sẽ được xuất trước., rồi từ đó xác định giá vốn cho số hàng hoá đã tiêu thụ
là rất phù hợp.
Mặt khác, để theo dõi giá vốn của từng mặt hàng đã tiêu thụ, kế toán tại Công
ty đã mở Sổ chi tiết giá vốn hàng bán cho từng mặt hàng. Nhờ đó khi kế toán trưởng
hoặc Ban giám đốc cần thông tin về giá vốn của bất kỳ mặt hàng nào, kế toán cũng có
thể thông báo kịp thời.
Kế toán doanh thu bán hàng:
Để thuận tiện cho việc theo dõi doanh thu của từng hoạt động Công ty đã chi
tiết TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thành 3 TK:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá

TK 5112 – Doanh thu từ hoạt động cho thuê kho, bến bãi
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 5
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ khác
Ngoài ra, Công ty còn mở Sổ chi tiết để theo dõi doanh thu bán hàng của từng
mặt hàng. Kết hợp với Sổ chi tiết giá vốn hàng bán của từng mặt hàng, cuối kỳ kế
toán (quý, năm), kế toán tổng hợp có thể xác định được lãi gộp của từng mặt hàng
một cách nhanh chóng. Từ đó giúp cho kế toán trưởng và Ban giám đốc có thể đánh
giá được khả năng tiêu thụ của từng mặt hàng rồi đưa ra các chính sách hợp lý nhằm
thúc đẩy hoạt động tiêu thụ tại Công ty.
Kế toán thanh toán với khách hàng:
Khoản nợ phải thu thể hiện doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Nếu các
khoản phải thu lớn chứng tỏ chính sách tín dụng của doanh nghiệp chưa tốt. Điều này
sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để giảm thiểu những rủi ro
có thể xảy ra, mỗi khách hàng của Công ty đều được theo dõi trên một Sổ chi tiết
riêng. Điều này không chỉ giúp cho việc quản lý được dễ dàng hơn mà còn góp phần
cung cấp thông tin nhanh chóng khi cần thiết.
Mặt khác, vào cuối mỗi kỳ kế toán (quý, năm), kế toán tổng hợp còn lập Báo
cáo tổng hợp công nợ phải thu. Trên Báo cáo này sẽ liệt kê tên tất cả các khách hàng
của Công ty, khoản nợ của từng khách hàng, thời gian phát sinh Nợ, số dư cuối quý
(năm). Nhìn vào Báo cáo này, kế toán trưởng và Ban giám đốc có thể nhận định được
tình hình công nợ phải thu của Công ty là tốt hay xấu để từ đó đưa ra những quyết
định quản lý hữu hiệu.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí liên quan tới việc tổ
chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp như: Lương
và các khoản trích theo lương của các nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho
quản lý, chi phí văn phòng phẩm, chi phí điện nước dùng cho quản lý, … Đây là
khoản chi phí gián tiếp không thể tránh được đối với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào.
Để nâng cao lợi nhuận thì mỗi doanh nghiệp đều cố gắng giảm khoản chi phí này một

cách tối đa.
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 6

×