Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ (VT&TBTB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.4 KB, 25 trang )

THựC TRạNG HạCH TOáN Kế TOáN TIÊU THụ Và kết
quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật t và
thiết bị toàn bộ (VT&TBTB)
I/đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động
tại công ty vật t và thiết bị toàn bộ -MATEXIM
1.Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty đợc chính thức thành lập từ năm 1969, trải qua ba giai đoạn phát triển nh
sau :
1.1 Giai đoạn từ 1969 đến 1978.
Tiền thân của công ty vật t và thiết bị toàn bộ là công ty vật tt trực thuộc bộ
cơ khí và luyện kim cũ đợc thành lập theo nghị định số 14CKLK/TC2 ngày
17/9/1969 của bộ trởng bộ cơ khí luyện kim .
ở giai đoạn này, công ty có hai chuyên nghành chính :
+Thứ nhất, là ngành hậu cần của cơ khí luyện kim, quản lí kho tàng hàng hoá cho
ngành và một phần nền kinh tế quốc dân.
+Thứ hai là phục vụ chiến đấu, vận tải lơng thức và vũ khí phục vụ cho tiền tuyến.
Công ty đã hình thành các kho (Tổng kho I ở Yên Viên, Tổng khoII ở Hải Phòng,
Tổng kho III ở Thái Nguyên), các ban tiếp nhận (Ban tiếp nhận I ở Yên Viên , Ban
tiếp nhận II ở hải Phòng , Ban tiếp nhận III ở Đà Nẵng),các xí nghiệp (Xí nghiệp
vận tải Yên Viên , Xí nghiệp vật liệu I ở Đông Anh)
Năm 1978, do yêu cầu phát triển của toàn xã hội, Xí nghiệp thiết bị toàn bộ thuộc
công ty vật t đợc nhà nớc quyết định tách ra để tổ chức thành công ty thiêt bị toàn
bộ trực thuộc bộ cơ khí luyện kim cũ.
1.2 Giai đoạn từ năm1978-1993 .
Ngày 12/01/1979, hội đồng chính phủ đã ra quyết định số 14/CP hợp nhất công
ty vật t và công ty vật t và thiết bị toàn bộ thành một công ty lấy tên là :"Công ty
vật t và thiết bị toàn bộ " trực thuộc bộ cơ khí và luyện kim cũ. ở giai đoạn này
công ty có nhiệm vụ tổ chức thu mua tiếp nhận gia công khai thác chế biến để
cung cấp và vận tải cho các dơn vị của Bộ, các thiết bị toàn bộ, các vật t chuyên
dùng, chuyên ngành thông dụng, tổ chức tiêu thụ các sản phẩm kể cả thiết bị toàn
bộ do các đơn vị sản xuất. Đến năm 1991, công ty đã đợc bộ công nghiệp nặng


giao thêm nhiệm vụ xuất nhập khẩu trực tiếp với các hãng nớc ngoài.
1.3 Giai đoạn từ năm 1993 đến nay.
Trải qua một thời gian hoạt động, ngày 5/5/1993, công ty đợc thành lập lại theo
quyết định số 214QĐ/TCNSTD với tên "Công ty vật t và thiết bị toàn bộ " ,tên
giao dịch quốc tế là MATEXIM (Material and technical export import
corporation).
- Giấy phếp kinh doanh số 018234 cấp ngày 20/5/1993.
- Giấy phép kinh doanh xuất khẩu số 1.01.1.022./CP ngày 20/9/1993.
- Trụ sở công ty : Đờng Hoàng Quốc Việt -Nghĩa Đô -Hà Nội .
- Điện thoại : 8.343065- 8361692- 8344241
- Fax :84 - 4 - 8345416
Tài khoản số :
- 362 -111 - 370 - 257 , tại ngân hàng ngoại thơng Việt Nam
- 710A - 00626 tại hội sở chính ngân nàng Công Thơng Việt Nam
-710A - 0045 tại chi nhánh ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội .
Tổng số vốn :28 tỉ đồng .
Trong đó :Vốn cố định :8 tỉ đồng
Vốn lu động :20 tỉ đồng
Những nhiệm vụ chức năng chủ yếu của công ty là:
-Xuất khẩu trực tiếp và kinh doanh các loại vật t và phụ tùng, thiếy bị phục vụ cho
sản xuất của ngành công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân trong cả nớc.
-Làm các dịch vụ liên quan đến mọi lĩnh vực xuất nhập khẩu, kinh doanh và sản
xuất.
-Là đại lí bán hàng cho một số hãng nớc ngoài:
+Đại lí độc quyền cho tập đoàn SUDMOcủa cộng hoà Liên bang Đức.
+Đại lí bán và vận chuyển xr máy cho công ty Hon Da Việt Nam.
+Đại lí bán các loại xe nâng của hãng Ligitrans- Đan mạch .
Ngoài những hoạt động chủ yếu trên công ty còn là :
-Thành viên sáng lập Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
-Thành viên sáng lập công ty liên doanh cơ khí Việt Nhật chuyên sản xuất các sản

phẩm bằng gang đúc có chất lợng cao.
-Hội viên của phòng thơng mại và công nghiệp Việt nam
-Hiện tại công ty vật t và thiết bij toàn bộ có quan hệ buôn bán với nhiều nớc trên
thế giới nh :Thái Lan, Singapore, Malaysia, Anh, Pháp ,Đức...
Các đơn vị thành viên trực thuộc công ty:
- Chi nhánh vật t Miền Nam
- Chi nhánh vật t Miền Trung
- Chi nhánh vật t Tây Nguyên
- Chi nhánh vật t Hải Phòng
- Chi nhánh vật t Thái Nguyên
- Chi nhánh vật t Nam Hà Nội
- Tổng kho I
- Xí nghiệp vật t vận tải
- Xí nghiệp thơng mại dịch vụ
- Cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda uỷ nhiệm
2.Một số nét về tình hình tài chính của công ty >
Công ty vật t và thiết bị toàn bộ đợc thành lập lại vào năm 1993với số vốn ban đầu
là28 tỉ trong đó:
-Vốn cố định :8 tỉ đồng
-Vốn lu động :20 tỉ đồng
Công ty có nhiệm vụ phải bảo toàn và phát triển số vốn mà nhà nớc giao và hàng
năm phải nộp cho ngân sách Nhà Nớc 6% (tính trên số vốn ngân sách nhà nớc cấp
)tiền thu sử dụng vốn.
Qua một quá trình sản xuất kinh doanh, hiên tại nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là 92.453 tỉ bao gồm:
Vốn chủ sở hữu: (Vốn NSNN cấp và vốn tự bổ xung) :30.142 tỉ
Vốn vay nợ:62.311tỉ
Xết về cơ cấu vốn thì vốn cố định chiém 18.6% còn vốnlu động chiếm 81.4%
Trong nhữngđiều kiện nh trên, công ty đã đúng dắn tìm ra hớng đi đúng để khắc
phục khó khăn, đảm bảo sự phát triển ổn định của mình.

Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 1999,2000,2001
của công ty:
Bảng1: Thực hiện các chỉ tiêu qua các năm:
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
1./ Doanh thu 263.730 251.691 317.133
Trong đó:
-Hoạt động thơng mại 180.598 170.910 230.030
-Hoạt động sản xuất dịch
vụ
9.526 8.704 8.334
-Hoạt động XNK ủy thác 73.610 72.018 105.770
2./Nộp ngân sách nhà nớc 8.162 8.040 17.537
3./ Lợi nhuận 162 102 520
Năm1999, trong khi những khó khăn cũ vẫn còn thì những yếu tố bất lợi
khác lại nảy sinh: Thiên tai lũ lụt xảy ra liên tiếp làm cho sức mua thị trờng nội
địa giảm. Đặc biệt năm 1999, lần đầu tiên xuất hiện luật thuế GTGT, gây không ít
khó khăn cho doanh nghiệp. Những vớng mắc trong việc tính thuế cho hàng tồn
đọng từ những năm trớc ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Bớc sang năm 2000, do tình hình kinh tế khu vực nói riêng cũng nh tình hình
kinh tế thế giới nói chung có nhiều biến động nên công ty không tránh khỏi
những ảnh hởng. Tuy nhiên không để cản trở bớc phát triển của mình, trong năm
2000 Công ty và các cơ sở đã từng bớc triển khai các biện pháp có hiệu quả, phát
huy tối đa các khả năng của mình nh đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu,tăng c-
ờng củng cố các mối quan hệ với các bạn hàng; cho các đối tợng trong và ngoài n-
ớc thuê kho tàng bến bãivà làm dịch vụ vận chuyển bốc xếp hàng hóa, gia công
chế biến các sản phẩm từ nhựa mây tre đan để xuất khẩu....Nhờ những cố gắng
trên Công ty đẫ từng bớc ổn định đợc hoạt động kinh doanh, nâng cao doanh
số,đảm bảo tốt việc nộp ngân sách hàng năm.
Sang năm 2001 Công ty và cơ sở chú trọng hơn tới thị trờng trong nớc cũng
nh nớc ngoài để nâng cao doanh thu.Đồng thời Công ty đề ra các kế hoạch cụ thể

để ổn định tốt hoạt động kinh doanh, tỏ rõ khả năng của mình trên thị trờng.
Trải qua 30 năm phấn đấu, công ty đã không ngừng củng cố và phát triển :
Có trên 10 thành viên trực thuộc công ty ở hầu hết các thành phố lớn ở 3 miền Bắc
-Trung -Nam và Tây Nguyên. Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một nâng
cao, xây dựng đợc cơ ngơi khang trang, trang bị hệ thống điện thoại, fax, máy
tính.
Công ty đã và đang chứng tỏ khả năng sức mạnh của mình trên thơng trờng ,
khẳng định uy tín của mình trong và ngoài nớc.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty .
Cùng với sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy quản lí của
công ty ngày càng gọn nhẹ và hoàn thiện. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí theo mô
hình tập trung.
Sơ đồ bộ máy công ty
Công đoàn công
Giám đốc công ty
Đảng ủy công
Kế toán trởng
Phó giám đốc
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban nh sau:
*Giám đốc : Là ngời lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiểmtớc bộ công
nghiệp về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .Giám đốc có toàn
quyền quyết định đối với hoạt động của công ty theo pháp luật ,theonghị định của
đảng uỷ và công đoàn công ty theo thực tế về quản lí sản xuất kinh doanh trong
công ty.
*Đảng uỷ công ty:Là tổ chức đại diện cho các đảng viên công ty,dựa vào các nghị
quyết của Đảng để tổ chức hớng dẫn công ty thch hiện nhiệm vụ của mình.
*Công đoàn công ty:Là tổ chức đai diện cho ngời lao động trong công đoàn công
ty tham gia vào công tác quản lí công ty và bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
*Phó giám đốc : Là ngời giúp việc cho giám đốc và phụ trách những lĩnh vực do
giám đốc uỷ quyền.

*Kế toán trởng:Là ngời phụ trách toàn bộ tình hình tài chính kế toán của công ty.
*Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đảm bảo các chức năng :
-Lập kế hoạch chi tiêu cụ thể hàng tháng, hàng quý, hàng năm .
-Kinh doanh các máy móc thiết bị phụ tùng.
-Làm đơn hàng mời thầu quan hệ ngoại giao với nớc ngoài để thực hiện hoạt động
xuất nhập khẩu.
-Làm công tác quảng cáo tuyên truyền trong và ngoài nớc.
*Phòng tài chính kế toán đảm nhận các chức năng sau :
-Chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin và hạch toán
kinh tế của công ty.
-Theo dõi giá cả trong nớc.
-Tính toán cân đối thu chi
-Quản lí kho tàng hàng hoá.
*Phòng kĩ thuật kho và vận tải đảm nhận các chức năng :
Ban
kiểm
toán nội
bộ
Văn
phòng
công ty
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng kĩ
thuật
kho và
vận tải
Phòng
tài chính

kế toán
Phòng
kinh
doanh
xuất
nhập
-Đảm bảo công tác vận chuyển hàng hoá.
-Đảm bảo kho tàng, cất giữ bảo quản hàng hoá.
-Thiết ké thi công sửa chữa các công trình xây dựng của công ty. Sửa chữa bảo
quản các phơng tiện kĩ thuật.
*Phòng tổ chức đảm nhận chc năng :
- Công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lơng
-Công tác chế độ chính sách, BHXH, BHYT,của toàn bộ cán bộ nhân viên trong
công ty.
-Công tác bảo đảm an toàn lao động.
*Văn phòng công ty.
-Hớng dẫn về mặt pháp luật cho các hoạt động của công ty.
-Giải quyết các công việc hành chính sự nghiệp : Văn th lu trữ,thực hiện công tác
phục vụ quan hệ giao dịch của các phòng ban.
*Ban kiểm toán nội bộ :
-Tổ chức kiểm toán các đơn vị thành viên, xử lí tổng hợp kết quả kiểm toán nội
bộ.
-Bồi dỡng nghiệp vụ cho kế toán viên.
-Đề ra các biện pháp chấn chỉnh.
-Giúp lãnh đạo đánh giá việc thực hiện qui chế nội bộ, kiểm tra tính hữu hiệu của
hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình chấp hành luật pháp.
4.Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán:
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Công tác kế toán của công ty mang tính tập trung. Phòng kế toán của công ty bao
gồm 15 ngời :

-01 kế toán trởng
-01 trởng phòng kế toán
-01 phó phòng kế toán
-11 kế toán viên
-01 thủ quỹ
Sơ đồ 14:Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trởng
Kế toán tổng
hợp
*Kế toán trởng : Chịu trách nhiệm trớc giám đốc và hoạt động tài chính kế toán
của doanh nghiệp . Kế toán trởng chỉ đạo giám sát công tác kế toán của công ty và
các đơn vị trực thuộc công ty.
*Kế toán tổng hợp : Thực hiện việc ghi chép sổ cái, kiểm tra đối chiếu số liệu và
lập các báo cáo kế toán nộp cho cấp trên.
*Kế toán hàng hoá : Kế toán hàng hoá theo dõi hàng hoá để mua vào và bán ra cả
về số lợng và giá trị theo từng nhóm hàng. Kế toán hàng hoá căn cứ vào các phiếu
nhập xuất hàng hoá để lập chứng từ nhập xuất hàng hoá của bộ phận kế toán hàng
hoá dể vào sổ chi tiết cho từng khách hàng từng nhà cung cấp.
*Kế toán thanh toán và tiền lơng : có nhiệm vụ thanh toán các khoản bằng séc,
bằng tiền mặt. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh (các chứng từ về
thanh toán tiền mặt, séc, cáckhoản thanh toán lơng, thanh toán tiền tạm ứng ...)để
chuyển tiền và làm các thủ tục thanh toán. Dựa trên căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch
đã đợc giám đốc phê duyệt, kế toán thanh toán lập chứng từ thanh toán sau đó tập
hợp lên phiếu chi và vào sổ kế toán.
*Kế toán tài sản cố định : Kế toán tài sản cố định theo dõi chi tiết từng tài sản cố
định, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của tài
sản cố định thông qua việc lập thẻ tài sản cố định. Căn cứ để lập thẻ tài sản cố
định là biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định,
bảng trích khấu hao tài sản cố định, biên bản thanh lí tài sản cố định vầ các tài
liệu kĩ thuật có liên quan. Hàng tháng kế toán tài sản cố định lập bảng phân bổ

khấu hao cho từng đối tợng sử dụng tài sản cố định để làm cơ sở tính chi phí.
*Kế toán ngân hàng : Công ty có mối quan hệ với ngân hàng công thơng Việt
Nam. Nhiệm vụ kế toán là làm các thủ tục chuyển tiền, hàng ngày căn cứ vào các
chiứng từ phát sinh để lập các chứng từ chuyển tiền bằng uỷ nhiệm chi hoặc bằng
séc theo từng công việc và ghi sổ các nghiệp vụ có liên quan.
*Thủ quĩ :Căn cứ vào các chứng từ phát sinhcủa kế toán thanh toán để thu chi tiền
và vào sổ quỹ. Sổ quỹ đợc khoá vào cuối mỗi ngày. Hàng tháng thủ quỹ còn căn
Kế toán
thanh toán
và tiền lơng
Kế toán
tài sản cố
định
Thủ quĩKế toán
ngân hàng
Kế toán
hàng hóa
Kế toán
công nợ
Phòng kế toán của các đơn vị trực thuộc
cứ vào sổ công nợ để ghi chép sổ sách, lên sổ số d để thu hoàn tạm ứng của từng
ngời.
4.2 Tổ chức hình thức sổ kế toán.
*Hệ thống tài khoản sử dụng : Hệ thống tài khoản mà công ty đang sử dụng đợc
vận dụng phù hợp và tuân thủ theo nguyên tắc đợc qui định ở Quyết định
1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995và thông t số 10/TC-CĐKTcủa Bộ tài chính.
Vì là một công ty lớn với hoạt đọng kinh doanh đa dạng nên công ty sử dụng hầu
hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản.
*Hình thức kế toán áp dụng : Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ - Ghi
sổ. Kì hạch toán là tháng.

Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ kế toán ở Công ty
II/Hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật
t và thiết bị toàn bộ.
1.Đặc điểm hàng hoá của công ty và yêu cầu quản lý :
Các mặt hàng của công ty kinh doanh rất đa dạng bao gồm nhiều chủng loại, kích
cỡ khác nhau trong đó mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các loại thép chất lợng cao
nhập khẩu cho ngành cơ khí chế tạo và các loại máy móc thiết bị nhập. Công ty
chủ yếu nhập các loại mặt hàngcủng nh máy móc của Trung Quốc và Hàn Quốc.
Thị trờng mua bán của công ty nói cung tơng đối ổn định và có tơng lai phát triển
mở rộng hơn với các nớc trong khu vực nói riêng và thế giới nói chung. Đồng thời
Chứng từ gốcSổ quỹ
Sổ chi tiết tài khoản
Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển
chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối phất sinh
Báo cáo kế toán
công ty bán các loại thép chát lợng cao cũng nh các mặt hàng khác cho thị trờng
trong nớc, Công ty xuất hàng sang Nga và các nớc Đông Âu.Việc quản lí hàng
hoá đợc áp dụng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.Hàng hoá xuất kho đợc
tính theo phơng pháp thực tế đích danh, hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào thì tính
theo giá nhập của lô đó. Do sự đa dạng về chủng loại (có tới hàng trăm mặt hàng
khác nhau ) và số lợng hàng tồn kho rất lớn nên công ty không có điều kiện để lập
báo cáo nhập, xuất, tồn kho hàng tháng. Tuy nhiên để đảm bảo yêu cầu quản
lí hàng hoá một cách chặt chẽ cứ 6 tháng 1 lần công ty tiến hành kiểm kê lại toàn
bộ hàng hoá, đánh giá lại chất lợng hàng tồn kho cũng nh điều chỉnh lại giá trị
hàng tồn kho theo giá thị trờng và lập báo cáo kiểm kê hàng hoá.
2. Các phơng thức bán hàng ở công ty :
Công ty áp dụng 2 phơng thức bán hàng chủ yếu sau:
-Phơng thức bán buôn qua kho : Bên mua nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty

hoặc tại kho của bên mua, tuỳ theo hợp đồng thoả thuận của hai bên.
-Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng: Sau khi hàng nhập về cảng của công ty
tiến hành giao nhận cho bên mua tại cảng hoặc tại một địa điểm đã thoả thuận
trong hợp đồng.
Tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty luôn đợc chú trọng về những mặt sau:
-Về qui cách phẩm chất hàng hoá tiêu thụ : Hàng hoá trớc khi nhập xuất phải đợc
kiểm tra kĩ lỡng về chất lợng cũng nh qui cách. Chính vì vậy ở công ty không có
trờng hợp hàng bán bị trả lại, hay giảm giá hàng bán do kém phẩm chất.
-Về giá bán hàng hoá : Hệ thống giá bán đợc xác định trêngiá mua thực tế cộng
với chi phí thu mua bảo quản và gắn liền với sự biến động của giá cả thị trờng.
Giá bán hàng hoá thờng đợc thoả thuận với ngời mua cho nên các mặt hàng của
công ty không có giá bán cố định nh các mặt hàng của các công ty thơng mại
khác.
3.Tài khoản sử dụng .
Việc hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty
mang tính độc lập. Phần lớn các tài khoản công ty sử dụng có nội dung phản ánh
đúng chế độ, tuy nhiên có trờng hợp tài khoản 156 "Hàng hoá" là có sự khác biệt.
Một số tài khoản mà công ty sử dụng trong việc hạch toán kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh nh sau:
-TK 156"Hàng hoá": Tài khoản này đợc chi tíêt thành 2 tài khoản cấp 2
*TK1561"Trị giá mua của hàng hoá "
*TK1561:Phản ánh giá mua hàng bán qua kho .
+TK1561- A-GT: Phản ánh giá mua hàng bán chuyển thẳng không
qua kho.
+TK1561-B-UT:Phản ánh hàng nhận uỷ thác .
-TK1562:Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá .
-TK131: Phải thu khách hàng
-TK511: Doanh thu bán hàng
-TK 632: Giá vốn hàng bán
-TK 641: Chi phí bán hàng

-TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp
-TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Do công ty không có giá bán cố định xác định từ trớc về việc hàng hóa nhập
xuất luôn đợc kiểm tra kĩ lỡng về chất lợng qui cách nên tại công ty không có tr-
ờng hợp hàng bán bị trả lại củng nh giảm giá hàng bán nên công ty không sử dụng
TK531 và TK532.
4.Hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá
4.1 Chứng từ kế toán:
4.1.1 Chứng từ kế toán hàng hóa bán qua kho:
Trớc khi xuất kho giao hàng cho bên mua phòng kinh doanh lập hoá đơn
GTGT thành 5 liên. Một liên lu lại phòng kinh doanh, 4 liên lại giao cho khách
hàng. Khách hàng cầm hoá đơn sang phòng kế toán trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền. Lúc này kế toán căn cứ vào hoá đơn để vào sổ theo dõi hoá đơn bán hàng.
Sau đó kế toán đa lại hoá đơn cho ngời mua. Ngời mua cầm 4 liên của hoá đơn
xuống kho để làm thủ tục nhận hàng. Sau khi kiểm tra hoá đơn, thủ kho lu lại một
liên để ghi sổ kho sau đó xuất hàng cho ngời mua. Ngời mua giữ lại 1 liên (liên
đỏ).Thủ kho chuyển 2 liên còn lại lên phòng kế toán để vào sổ kế toán.
Mẫu hoá đơn mà doanh nghiệp đang sử dụng nh sau:
Mẫu 1
Mẫu
số:01GTKT
Hóa đơn (GTGT)
Liên:
Đơn vị bán hàng: Công ty vật t và thiết bị toàn bộ (MATEXIM)
Địa chỉ : Nghĩa Đô-Từ Liêm-HN.Số tài khoản :710A 00628 NH Công th-
ơngVN
Tên ngời mua hàng
Đơn vị : Công ty chế tạo điện tử
Địa chỉ : 31 Hai Bà Trng-HN .Số tài khoản :710A0002NHCông thơng

×