LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Lê Thành Đạt
i
LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp tăng năng suất lao động tại Công ty TNHH MTV
thủy lợi Tây Nam Nghệ An” được hoàn thành tại trường Đại học Thuỷ lợi - Hà Nội.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tác giả đã
nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, của bạn bè và đồng
nghiệp.
Tác giả xin chân thành cám ơn PGS. TSKH Nguyễn Trung Dũng, người trực tiếp
hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Trường Đại học Thuỷ lợi
đã giảng dạy và giúp đỡ để tơi có thể hồn thành khóa học và luận văn.
Đồng thời, xin dành sự biết ơn tới gia đình, Bố, Mẹ và đồng nghiệp trong cơ quan vì
những chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận văn tốt
nghiệp.
Vì thời gian thực hiện Luận văn có hạn nên khơng thể tránh được những sai sót, Tơi
xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các Thầy, Cơ, bạn bè và
đồng nghiệp.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN
.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................. 11
1.1 Khái niệm và phân loại năng suất lao động ................................................... 11
1.1.1 Khái niệm về năng suất lao động.................................................... 11
1.1.2 Phân loại năng suất lao động .......................................................... 12
1.2 Chỉ tiêu tính về năng suất lao động ............................................................... 15
1.2.1 Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật ................................ 15
1.2.2 Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị ................................... 17
1.2.3 Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động ................ 19
1.3 Năng suất lao động và một số vấn đề liên quan ............................................. 20
1.3.1 Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả kinh tế .............................. 20
1.3.2 Mối quan hệ giữa năng suất và khả năng cạnh tranh........................ 20
1.3.3Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động với tăng trưởng kinh tế và
việc làm ....................................................................................................
............................................................................................................. 22
1.3.4 Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và tăng tiền lương .......... 22
1.4 Những nhân tố tác động tới năng suất lao động ............................................. 24
1.4.1 Các yếu tố liên quan tới cơ chế và chính sách ................................. 24
1.4.2 Các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển và sử dụng tư liệu sản
xuất ............................................................................................. 26
1.4.3 Các yếu tố gắn với bản thân người lao động ................................... 26
1.4.4 Các yếu tố gắn với tổ chức lao động ............................................... 28
1.4.5 Các yếu tố gắn liền với điều kiện thiên nhiên.................................. 31
1.5 Tình hình về năng suất lao động ở Việt Nam và trong ngành thủy lợi ........... 32
1.5.1 Năng suất lao động ở Việt Nam so với các nước trong khu vực ....... 32
iii
1.5.2 Năng suất lao động trong ngành nông nghiệp ................................. 36
1.5.3 Năng suất lao động trong ngành thủy lợi ........................................ 38
1.6 Tổng quan các đề tài có liên quan ................................................................. 39
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Ở
CÔNG TY TNHH MTV THỦY LỢI TÂY NAM NGHỆ AN ................................... 41
2.1 Giới thiệu về khu vực quản lý của Công ty thủy lợi Tây Nam Nghệ An........ 41
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 41
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội................................................................. 43
2.2 Giới thiệu khái quát về công ty ..................................................................... 48
2.2.1 Quá trình thành lập ........................................................................ 48
2.2.1 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ .......................................... 49
2.3Tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 51
2.3.1 Cơng tác quản lý cơng trình ........................................................... 52
2.3.2 Công tác quản lý kinh tế và vốn nhà nước giao ............................... 54
2.4 Phân tích thực trạng và nguyên nhân về năng suất lao động của công ty và các
cụm trạm ............................................................................................................... 58
2.4.1 Tính tốn và phân tích năng suất lao động của tồn cơng ty ............ 58
2.4.2 Tính tốn và phân tích năng suất lao động của các Xí nghiệp .......... 58
2.4.3 Đánh giá và phân tích về NSLĐ của Công ty .................................. 65
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Ở
CÔNG TY TNHH MTV THỦY LỢI TÂY NAM NGHỆ AN ............................... 66
3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV thủy lợi
Tây Nam Nghệ An trong những năm tới ............................................................... 66
3.2 Những cơ hội và thách thức cho việc tăng năng suất lao động ở công ty ....... 68
3.2.1 Những thách thức .......................................................................... 68
3.2.2 Những khó khăn ............................................................................ 70
3.3 Giải pháp nâng cao năng suất lao động của công ty ...................................... 71
3.3.1 Giải pháp về công tác quản lý tài chính, kỹ thuật của hệ thống ........ 71
3.3.2 Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, hỗ trợ kỹ thuật cho các tổ chức
thủy nông cơ sở ..................................................................................... 74
iv
3.3.3Cơ chế chính sách và quy chế hoạt động cho các tổ chức thủy nông cơ
sở .......................................................................................................... 76
3.3.4 Đề xuất tính định biên cho cơng ty thủy nơngError! Bookmark not
defined.
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 84
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nghĩa đầy đủ
NSLĐ
: Năng suất lao động
BQL
: Ban quản lý
HTX
: Hợp tác xã
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
UBND
: Uỷ ban Nhân dân
CTTL
: Cơng trình thủy lợi
ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
THPT DTNT
Trung học phổ thông dân tộc nội trú
PTDTNT THCS
Phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở
TW
Trung ương
ĐP
Địa phương
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Đồ thị 1. 2: Giá trị gia tăng/lao động nông nghiệp của một số nước trong khu vực
(USD/người/năm) ..................................................................................................... 37
Hình 2. 1: Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An .............................................................. 41
Hình 2. 2 Cổng vào Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Tây Nam Nghệ An....... 49
Hình 2. 3 Văn phịng Cơng ty TNHH một thành viên thủy lợi Tây Nam Nghệ An .... 49
Đồ thị 2. 1: Diện tích tưới qua các mùa vụ từ năm 2005-2017 ................................... 56
Đồ thị 2. 2: Diện tích tưới tiêu 2 vụ lúa và 3 vụ lúa trong năm của Công ty giai đoạn
2005-2017 ................................................................................................................. 57
Đồ thị 2. 3: Năng suất lao động 2 vụ lúa của Công ty thủy lợi Tây Nam giai đoạn
2005-2017 ................................................................................................................. 58
Đồ thị 2. 4: Năng suất lao động 3 vụ lúa của Công ty thủy lợi Tây Nam giai đoạn
2005-2017 ................................................................................................................. 59
Đồ thị 2. 5: Năng suất lao động và tiền lương ............................................................ 60
Đồ thị 2. 6: Số nhân viên và năng suất lao động của Công ty thủy lợi Tây Nam từ năm
2005-2017 ................................................................................................................. 61
Đồ thị 2. 7: Diện tích tưới và doanh thu của công ty từ năm 2005-2017 .................... 62
Đồ thị 2. 8: Năng suất lao động doanh thu bình qn đầu người của cơng ty ............. 63
Đồ thị 2. 9: Năng suất lao động 2 vụ lúa và GDP ...................................................... 64
Đồ thị 2. 10: Năng suất lao động 3 vụ lúa và GDP .................................................... 64
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Tổng hợp trình độ chuyên môn cán bộ công ty ......................................... 50
Bảng 2. 2 Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017 ....................................................... 52
Bảng 2. 3: Cơ cấu vốn chủ sở hữu năm của công ty TL Tây Nam, 2013-2017 ........... 54
Bảng 2. 4: Doanh thu của công ty thủy lợi Tây Nam Nghệ An từ năm 2015 đến năm
2017 và dự kiến năm 2018 ......................................................................................... 55
Bảng 2. 5: Cơ cấu doanh thu của công ty Thủy lợi Tây Nam ..................................... 56
Bảng 2. 6: Tổng quan về tình hình phát triển doanh thu, nhân lực và NSLĐ trong giai
đoạn 2005-2017 của Công ty TL Tây Nam Nghệ An trong bối cảnh phát triển kinh tế
của đất nước và tỉnh ................................................................................................... 53
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trước thách thức tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang chi phối sự phát
triển kinh tế - xã hội của các quốc gia và mối quan hệ quốc tế. Để nền kinh tế tại Việt
Nam có thể phát triển và đứng vững trên thị trường quốc tế, một trong những vấn đề
rất quan trọng mà nước ta cần đặc biệt chú ý quan tâm đó là tăng năng suất lao động.
Năng suất lao động đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
thu hút được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Trải qua 30 năm đổi mới và hội
nhập quốc tế, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội.
Nền kinh tế liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, từ một quốc gia thuộc nhóm các
nước nghèo nhất thế giới, Việt Nam đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành
nước có thu nhập trung bình và một nền kinh tế thị trường năng động. Kinh tế vĩ mơ
cơ bản duy trì ổn định; các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã bộc lộ những yếu kém nội tại. Tăng
trưởng kinh tế tuy vẫn ở mức tương đối cao nhưng có xu hướng chậm lại; chất lượng
tăng trưởng thấp, thiếu bền vững; hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao.
Ngun nhân là do mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng của nước ta có một số bất cập,
khơng cịn khả năng duy trì tăng trưởng cao và bền vững. Tăng trưởng chủ yếu nhờ
vào tăng vốn đầu tư, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng
trưởng còn thấp; năng suất lao động còn khoảng cách khá xa so với các nước trong
khu vực.Thực tế cho thấy việc tăng trưởng theo chiều rộng đang bị thu hẹp dần, thậm
chí có yếu tố đã tận khai, nhưng động lực của tăng trưởng theo chiều sâu (hiệu quả sử
dụng nguồn lực, năng suất lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp) lại chưa cải thiện
nhiều. Chính vì thế, để tránh nguy cơ tụt hậu và vượt qua bẫy thu nhập trung bình,
Việt Nam cần phải chuyển sang mơ hình tăng trưởng dựa trên năng suất, chất lượng và
hiệu quả, trong đó trung tâm là cải thiện năng suất lao động để tăng sức cạnh tranh của
nền kinh tế, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững trong tương lai.
Khơng tránh khỏi tình trạng của hiện trạng nước ta, ngành thủy lợi nói chung và cơng
ty TNHH MTV thủy lợi Tây Nam Nghệ An nói riêng cũng đang gặp nhiều vấn đề về
8
công tác tăng năng suất lao động. Xuất phát từ thực tế đó, học viên tiến hành thực hiện
đề tài “Nghiên cứu giải pháp tăng năng suất lao động tại Công ty TNHH MTV thủy lợi Tây
Nam Nghệ An”..
1. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là đánh giá được thực trạng năng suất lao động tại Công ty TNHH
MTV thủy lợi Tây Nam Nghệ An, các ảnh hưởng đến năng suất lao động tại công ty.
Trên cơ sở đó nghiên cứu ra những giải pháp tương ứng, phù hợp với điều kiện thực tế
của công ty nhằm tăng năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế nhanh và bền
vững.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là người lao động và các vấn đề liên quan tới công tác
tăng năng suất lao động tại Công ty TNHH MTV thủy lợi Tây Nam Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về thời gian: Đề tài dự kiến nghiên cứu từ tháng 3/2018 đến tháng 9/2018.
b. Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV thủy
lợi Tây Nam Nghệ An.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1 Cách tiếp cận
Tìm hiểu các văn bản pháp luật liên quan đến năng suất lao động.
Tìm hiểu về các chỉ tiêu, phân loại, đánh giá về năng suất lao động.
Tình hình năng suất lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy
lợi Tây Nam Nghệ An.
9
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp:
- Phương pháp kế thừa (tổng hợp, phân tích các nghiên cứu thực hiện trước
đây, kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có cả trong và ngoài nước).
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp điều tra, nghiên cứu thực tế.
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin, dữ liệu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về tăng năng suất lao động, kết quả
đạt được có giá trị sử dụng trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu về công tác tăng
suất lao động.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, khả
thi cho Cơng ty TNHH MTV thủy lợi Tây Nam trong công tác tăng năng suất lao động
nhằm hướng tới mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế
5. Kết quả dự kiến đạt được
- Kết quả nghiên cứu luận văn đạt được gồm:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về năng suất lao động.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng suất lao động tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi
Tây Nam Nghệ An.
- Đánh giá các ảnh hưởng đến năng suất lao động hiện tại từ đó chỉ ra những kết quả
đạt được và những tồn tại cần khắc phục.
- Nghiên cứu giải pháp để tăng năng suất lao động góp phần phát triển kinh tế
nhanh và bền vững tại công ty.
10
CHƯƠNG 1
1.1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm và phân loại năng suất lao động
1.1.1 Khái niệm về năng suất lao động
Theo Karl Marx thì NSLĐ là “sức sản xuất của lao động cụ thể có ích”. NSLĐ thể
hiện kết quả hoạt động sản xuất có ích của con người trong một đơn vị thời gian nhất
định.
Theo quan niệm truyền thống: NSLĐ là tỷ số giữa đầu ra và đầu vào, là lượng lao
động để tạo ra đầu ra đó. NSLĐ được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian, hoặc bằng lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm.
Theo quan điểm tiếp cận mới về NSLĐ do Ủy ban năng suất của Hội đồng năng suất
châu Âu đưa ra: NSLĐ là một trạng thái tư duy. Nó là một thái độ nhằm tìm kiếm để
cải thiện những gì đang tồn tại. Có một sự chắc chắn rằng ngày hơm nay con người có
thể làm việc tốt hơn ngày hôm qua và ngày mai tốt hơn ngày hôm nay. Hơn nữa nó địi
hỏi những cố gắng khơng ngừng để thích ứng với các hoạt động kinh tế trong những
điều kiện luôn thay đổi, luôn ứng dụng những lý thuyết và phương pháp mới. Đó là sự
tin tưởng chắc chắn trong q trình tiến triển của lồi người.
Như vậy, với quan niệm truyền thống, NSLĐ chỉ thuần túy thể hiện mối tương quan
giữa “đầu vào” và “đầu ra”. Nếu đầu ra lớn hơn đạt được từ một đầu vào thì có thể nói
NSLĐ cao hơn. Quan niệm truyền thống đề cập về mặt tĩnh và chủ yếu nhấn mạnh về
mặt số lượng. Cịn theo quan niệm mới thì NSLĐ đươc hiểu rộng hơn, đó là tăng số
lượng sản xuất đồng thời với tăng chất lượng đầu ra. Điều này có nghĩa là sử dụng một
lượng lao động để sản xuất một khối lượng lớn các đầu ra có cùng chất lượng hoặc
chất lượng cao hơn. Với quan niệm như vậy, năng suất có thể hiều là trả ít hơn và nhận
nhiều hơn mà không tổn hại đến chất lượng. NSLĐ khơng chỉ phụ thuộc vào số lượng
mà cịn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng, đặc điểm của đầu ra và tính hiệu quả trong
sản xuất. Trong thời kỳ đầu của sự phát triển, khi nền kinh tế còn thấp kém, năng suất
và chất lượng được xem trong mối quan hệ trao đổi bù trừ, để có chất lượng người ta
phải hy sinh năng suất và ngược lại, để có năng suất cao phải hy sinh chất lượng.
11
Nhưng ngày nay, năng suất và chất lượng đã trở thành đồng hướng thống nhất với
nhau. NSLĐ cao phải tạo ra những sản phẩm và dịch cụ có các đặc tính kinh tế kỹ
thuật và chức năng sử dụng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và những đỏi hỏi của xã
hội, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm nguồn tài ngun, ít gây ơ nhiễm và khơng
lãng phí trong quá trình sản xuất.
Từ những quan niệm trên, ta có thể chỉ ra rằng: NSLĐ là hiệu quả sản xuất của lao
động có ích trong một đơn vị thời gian, tăng NSLĐ không chỉ đơn thuần là chỉ tiêu
phản ánh lượng sản phẩm sản xuất ra mà nó phải chỉ ra được mối quan hệ giữa năng
suất - chất lượng - cuộc sống - việc làm và sự phát triền bền vững.
1.1.2 Phân loại năng suất lao động
1.1.2.1 Căn cứ vào tính chất
Tổng năng suất.
Phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng đầu ra và tổng đầu vào của tất cả các yếu tố sản
xuất. Chỉ tiêu này phản ánh trạng thái tổng quát về năng suất mà khơng đi sâu phân
tích đóng góp của từng yếu tố riêng và được tính theo cơng thức sau:
=
/( +
+
+ )
Trong đó:
là tổng năng suất.
là tổng đầu ra.
là nhân tố lao động.
là nhân tố đầu vào
là nguyên liệu thô
là những hàng hóa và những dịch vụ khác
Năng suất bộ phận
12
Chỉ tiêu này thường dùng để đánh giá sự đóng góp của từng nhân tố riêng biệt.
Năng suất bộ phận = đầu ra (gộp hoặc rịng)/(một nhân tố).
Có hai loại năng suất bộ phận quan trọng nhất là năng suất lao động và năng suất vốn.
Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP).
Đây là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng tổng hợp các yếu tố đầu vào.
về bản chất, TFP là năng suất đuợc tạo nên do tác động của các nhân tố vơ hình (thay
đổi cơ cấu sản xuất, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng lao động, cải tiến quản lý
và cải tiến tổ chức...) thông qua sự biến đổi của các nhân tố hữu hình (đặc biệt là lao
động và vốn). Đó là kết qủa sản xuất tạo ra thêm ngoài phần đóng góp của các yếu tố
sản xuất được sử dụng.
Theo quan điểm phát triển, TFP phản ánh hiệu suất đích thực của nền kinh tế. Một nền
kinh tế phát triển khi đạt được tổng mức đầu ra lớn hơn tổng mức đầu vào. Song nếu
mức lớn hơn đó chỉ dựa vào đơn thuần vào sự gia tăng của các yếu tố đầu vào thì nền
kinh tế đó tuy phát triển song chưa có hiệu suất. Do vậy, một nền kinh tế phát triển có
hiệu suất khi tổng mức tăng của đầu ra lớn hơn rất nhiều so với tổng các phần tăng của
các yếu tố đầu vào.
1.1.2.2 Căn cứ vào phạm vi
Năng suất lao động cá nhân
Là sức sản xuất của cá nhân người lao động, được đo bằng tỷ số số lượng sản phẩm
hoàn thành với thời gian lao động để hồn thành số sản phẩm đó.
Năng suất lao động cá nhân là thước đo tính hiệu quả lao động sống, thường được biểu
hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Năng suất lao động cá nhân có vai trị rất lớn
trong q trình sản xuất. Việc tăng hay giảm năng suất lao động cá nhân phần lớn
quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, do đó hầu hết các doanh
nghiệp đều chấp nhận trả công theo năng suất lao động cá nhân hay mức độ thực hiện
của từng cá nhân từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu chuẩn sống của người lao động.
13
Năng suất lao động cá nhân cùng năng suất lao động của một nhóm lao động trong
doanh nghiệp là cơ sở quan trọng nhất, là chìa khố cho năng suất lao động xã hội, góp
phần tăng khả năng cạnh tranh của mỗi nước.
Có rất nhiều nhân tố tác động đến năng suất lao động cá nhân, tuy nhiên các nhân tố
chủ yếu là các yếu tố gắn với bản thân người lao động: (kỹ năng, kỹ xảo, cường độ lao
động, thái độ lao động, tinh thần trách nhiệm…), dụng cụ lao động. Sự thành thạo,
sáng tạo trong sản xuất của người lao động và mức độ hiện đại của công cụ lao động
sẽ quyết định năng suất lao động cá nhân cao hay thấp.
Ngoài ra các nhân tố gắn với quản lý con người và điều kiện lao động thì đều ảnh
hưởng đến năng suất lao động cá nhân. Vì thế muốn tăng năng suất lao động cá nhân
thì phải quan tâm đến tất cả các yếu tố tác động đến nó.
Năng suất lao động xã hội
Là mức năng suất của tất cả các nguồn lực của một doanh nghiệp hay toàn xã hội.
Năng suất lao động xã hội được đo bằng tỷ số giữa đầu ra của doanh nghiệp hoặc của
xã hội với số lao động sống và lao động quá khứ bị hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm.
Năng suất lao động xã hội có sự tiêu hao của lao động sống và lao động quá khứ. Lao
động sống là sức lực của con người bỏ ra ngay trong quá trình sản xuất, lao động quá
khứ là sản phẩm của lao động sống đã được vật hoá trong các giai đoạn sản xuất trước
kia (biểu hiện ở máy móc, nguyên vật liệu).
Như vậy, khi nói đến hao phí lao động sống là nói đến năng suất lao động cá nhân, cịn
hao phí lao động sống và lao động vật hoá là năng suất lao động xã hội. Qua đó ta thấy
giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Năng suất lao động cá nhân là tiền đề cho năng suất lao động xã hội. Tuy
nhiên giữa năng suất lao động cá nhân và lao động xã hội không phải lúc nào cũng
cùng chiều. Nếu giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội tăng
đều tăng, đây là mối quan hệ cùng chiều mong muốn vì năng suất lao động cá nhân
14
liên quan đến thu nhập của người lao động, còn năng suất lao động xã hội phản ánh lợi
ích của doanh nghiệp. Cả hai đều tăng thì lợi ích hai bên đều tăng.
Nếu năng suất lao động cá nhân tăng mà năng suất lao động xã hội không tăng hoặc
giảm thì đây là mối quan hệ khơng mong muốn vì lợi ích giữa doanh nghiệp và người
lao động khơng thống nhất. Trường hợp này xảy ra vì khi cá nhân người lao động vì
muốn tăng năng suất lao động nên bỏ qua quy trình cơng nghệ, lãng phí ngun vật
liệu, sử dụng máy móc khơng hợp lý, coi nhẹ chất lượng sản phẩm. Do đó muốn quan
hệ năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội cùng chiều thì quan hệ
giữa lao động sống và lao động quá khứ phải thường xuyên có sự thay đổi. Lao động
sống giảm nhiều hơn lao động quá khứ tăng lên. Muốn như vậy phải thường xuyên
nâng cao trách nhiệm đối với doanh nghiệp đối với người lao động, cần phải có biện
pháp khuyến khích và kỹ luật nghiêm ngặt, phải gắn lợi ích của người lao động với lợi
ích của doanh nghiệp để người lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn nữa và tuân thủ
kỷ luật trong lao động.
1.2 Chỉ tiêu tính về năng suất lao động
1.2.1 Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật
Chỉ tiêu này dùng sản lượng bằng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu thị năng
suất lao động của một cơng nhân.
=
⁄
Trong đó:
: Mức NSLĐ của một cơng nhân
: Tổng sản lượng tính bằng hiện vật
: Tổng số cơng nhân
Sản lượng hiện vật tức là đo khối lượng hàng hoá bằng đơn vị vốn có của nó. Ví dụ
như quạt đo bằng chiếc; xi măng đo bằng tấn, kg, bao … tuỳ theo từng loại sản phẩm.
15
- Ưu điểm: Chỉ tiểu này biểu hiện mức năng suất lao động một cách cụ thể, chính xác,
khơng chịu ảnh hưởng của giá cả - có thể so sánh mức năng suất lao động các doanh
nghiệp hoặc các nước khác nhau theo một loại sản phẩm được sản xuất ra.
Ví dụ: Cơng nhân A qt vơi 5 h được 22 m2. Công nhân B quét vôi 6 h được 26
m2.Vậy năng suất lao động của công nhân A là 4,4 m2/h ; năng suất lao động của công
nhân B là 4,33 m2/h. Có thể thấy ngay năng suất lao động của công nhân A cao hơn
năng suất lao động của cơng nhân B.
- Nhược điểm: Chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm nhất định nào đó, khơng thể
tính chung cho tất cả nhiều loại sản phẩm. Trong thực tế hiện nay ít có những doanh
nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm có một quy cách, mà các doanh nghiệp thường
sản xuất nhiều loại sản phẩm.
: thành phẩm nên chỉ tính được thành phẩm, khơng tính được chế phẩm, sản phẩm dở
dang đang trong quá trình sản xuất nên không phản ánh đầy đủ sản lượng của công
nhân.
- Phạm vi áp dụng:
+ Phạm vi áp dụng hạn hẹp chỉ áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm
đồng nhất (ngành than, dệt, may, dầu khí, nơng nghiệp …)
+ Trong doanh nghiệp thì chỉ áp dụng cho một bộ phận
- Khắc phục nhược điểm: sử dụng chỉ tiêu hiện vật – quy ước, quy đổi tức là quy đổi
tất cả các sản phẩm tương đối đồng nhất về một loại sản phẩm được chọn làm sản
phẩm quy ước.
Ví dụ: Các loại máy kéo có mã lực khác nhau thì có thể quy đổi về cùng mã lực
Mã lực (ML)
Số lượng
Hệ số quy đổi (quy đổi về loại 30
ML)
Số sản phẩm đã quy đổi
30
100
1
100
60
30
2
60
90
20
3
60
16
Tổng sản phẩm đã quy đổi là 220 loại 30 ML
Chỉ tiêu hiện vật quy đổi chỉ khắc phục được một phần nhược điểm
1.2.2 Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị
Chỉ tiêu này quy tất cả sản lượng về tiền của tất cả các loại sản phẩm thuộc doanh
nghiệp hoặc ngành sản xuất ra, để biểu thị mức năng suất lao động
Công thức:
W=
W: Mức năng suất lao động
- Trong phạm vi cả nước
: Tính bằng GDP đơn vị tiền tệ là VND
: Tổng số công số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân
- Trong phạm vi doanh nghiệp
: là giá trị tổng sản lượng, giá trị gia tăng hay doanh thu
+ Giá trị tổng sản lượng là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra được bao gồm cả chi
phí và lợi nhuận
+ Giá trị gia tăng: là giá trị mới sáng tạo ra
+ Doanh thu là giá trị sau khi bán sản phẩm
: người lao động trong doanh nghiệp, ngày, giờ, phút, ngày- người, giờ người.
Ưu điểm: Chỉ tiêu này có thể dùng nó tính cho các loại sản phẩm khác nhau kể cả sản
phẩm dở dang. Khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu NSLĐ tính bằng hiện vật.
Nhược điểm:
+ Khơng khuyến khích tiết kiệm vật tư, và dùng vật tư rẻ. Nơi nào dùng nhiều vật tư
hoặc vật tư đắt tiền sẽ đạt mức Snăng suất lao động cao hơn.
17
+ Chịu ảnh hưởng của của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp công xuởng.
Nếu lượng sản phẩm hiệp tác với ngoài nhiều, cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ làm sai
lệch mức năng suất lao động của bản thân doanh nghiệp.
+ Chỉ dùng trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất khơng thay đổi hoặc ít thay
đổi vì cấu thành sản phẩm thay đổi sẽ làm sai lệch mức và tôc độ tăng năng suất lao
động. Khi thay đổi từ sản phẩm hao phí sức lao động ít mà giá trị cao sang sản xuất
sản phẩm hao phí sức lao độngcao mà giá trị thấp thì năng suất lao động giảm và
ngược lại năng suất lao động tăng.
- Phạm vi áp dụng: chỉ tiêu này có phạm vi sử dụng rộng rãi, từ các doanh nghiệp đến
ngành và nền kinh tế quốc dân. Có thể dùng để so sánh mức năng suất lao động giữa
các doanh nghiệp sản xuất các ngành với nhau.
- Khắc phục:
+ Để khắc phục sự sai lệch do sự biến động của giá cả mang lại thì ta dùng giá cố định.
Có thể dùng giá thời kỳ trước hoặc giá hiện hành để tính năng suất lao động.
+ Để khắc phục trường hợp có sự thay đổi kết cấu các mặt hàng thì ta dùng hệ số lao
động để loại bỏ các yếu tố khách quan.
=
=
: Hệ số lao động
ℎ1: Hao phí lao động sau khi thay đổi kết cấu để tạo để tạo ra 1000 đ
ℎ0: Hao phí sức lao động trước khi thay đổi kết cấu để tạo ra 1000 đ
: Năng suất lao động thực tức là năng suất lao động sau khi đã loại bỏ tác
động khách quan
: Năng suất lao động hiện hành, năng suất lao động chưa loại bỏ tác động
khách quan.
18
1.2.3 Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động
Chỉ tiêu này dùng thời gian hao phí cần thiết để sản xuất ra ra một đơn vị sản phẩm để
biểu hiện năng suất lao động.
Cơng thức:
t=
Trong đó:
t: Lượng lao động hao phí của sản phẩm ( tính bằng đơn vị thời gian )
: Thời gian lao động đã hao phí
: Số lượng sản phẩm theo hiện vật
Lượng lao động này tính được bằng cách tổng hợp chi phí thời gian lao động của các
bước cơng việc, các chi tiết sản phẩm (đơn vị tính bằng giờ, phút). Và được chia thành
+ Lượng lao động công nghệ: (
) bao gồm chi phí thời gian của cơng nhân chính,
hồn thành các q trình cơng nghệ chủ yếu.
+ Lượng lao động chung: (
) chi phí thời gian của cơng nhân hồn thành q trình
cơng nghệ cũng như phục vụ q trình cơng nghệ. Cơng thức tính:
L=
+
(
là lượng lao động phục vụ q trình cơng nghệ)
+ Lượng lao động sản xuất: (Lsx) chi phí thưịi gian lao động của cơng nhân chính và
cơng nhân phụ trong tồn doanh nghiệp.cơng thức tính:
=
+
+
(
là lượng lao động phục vụ sản xuất)
: Năng suất lao động
+ Lượng lao động đầy đủ: (
đđ )
bao gồm hao phí lao động trong việc chế tạo sản phẩm
của các loại công nhân viên sản xuất công nghiệp trong doanh nghiệp.
Ưu điểm: + Phản ánh được cụ thể mức tiết kiệm về thời gian lao động để sản xuất ra
một sản phẩm.
19
Nhược điểm: tính tốn khá phức tạp, khơng dùng để tính tổng hợp được NSLĐ bình
qn của một ngành hay một doannh nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác nhau.
1.3 Năng suất lao động và một số vấn đề liên quan
1.3.1 Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả kinh tế
Hiệu quả được hiểu là mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào. Hiệu quả là phạm trù
rộng bao trùm mọi vấn đề. Hiệu quả của các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
không chỉ phản ánh thông qua các chỉ tiêu tài chính mà bao gồm cả các kết quả xã hội
mà nó mang lại. Hiện nay, theo khái niệm của các nước, khái niệm năng suất rộng hơn
và sẽ bao trùm cả hiệu quả. Năng suất được hiểu hai mặt là hiểu quả và tính hiệu quả.
Hiệu quả là nói về mức độ sử dụng các nguồn lực và tính hiệu quả của chi phí hay hiệu
quả của việc khai thác, huy động sử dụng các nguồn lực đầu vào, nó gắn với lợi nhuận
hơn. Tính hiệu quả chủ yếu đề cập đến mặt chất của đầu ra như tính hữu ích, mức độ
thỏa mãn người tiêu dùng, mức độ đảm bảo các yêu cầu về xã hội.
Đối với các doanh nghiệp, tăng năng suất là phạm trù rộng hơn hiệu quả, bao gồm
đồng thời việc hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng và nguồn lực để tăng lợi
nhuận lẫn việc mở rộng số lượng và chủng loại hàng hóa, nâng cao khơng ngừng chất
lượng và dịch vụ của hàng hóa nhằm tăng thỏa mãn của hàng hóa đối với người tiêu
dùng và cả xã hội. Nâng cao tăng năng suất cần thiết phải bảo đảm sử dụng nhiều lao
động hơn với chất lượng lao động cao hơn.
1.3.2 Mối quan hệ giữa năng suất và khả năng cạnh tranh
Giữa NSLĐ và tính cạnh tranh có mối quan hệ rất chặt chẽ. Khi tài sản và q trình
đuợc quản lý một cách có hiệu quả thì sẽ đạt được năng suất cao. Chi phí cho đơn vị
sản phẩm thấp nhưng lại đáp ứng được và vượt mức đòi hỏi của khách hàng. Cạnh
tranh ở đây là khả năng của một nuớc hoặc một doanh nghiệp. Cạnh tranh đuợc thể
hiện truớc hết ở mặt giá cả thấp, chất luợng sản phẩm cao. Một trong những chỉ tiêu
quan trọng nhất phản ảnh khả năng cạnh tranh là chi phí lao động trong một đơn vị
GDP hoặc trong giá trị gia tăng. Trong mối quan hệ giữa NSLĐ và cạnh tranh thì
NSLĐ là cơ sở cho cạnh tranh lâu dài và bền vững, biểu hiện:
20
Tài sản cạnh tranh kết hạp với quá trình cạnh tranh tạo ra khả năng cạnh tranh trên thế
giới.
Ở đây, tài sản cạnh tranh bao gồm: cơ sở hạ tầng, tài chính, cơng nghệ, con người...
Q trình cạnh tranh được biểu hiện trên các mặt: chất lượng, thời gian thoả mãn
khách hàng, dịch vụ... Khả năng cạnh tranh trên thế giới được biểu hiện trên các lĩnh
vực: thị phần, lợi nhuận, tăng trưởng, tính dài hạn...
Theo quan điểm truyền thống, khả năng cạnh tranh phụ thuộc vào những lại thế so
sánh về nguồn lực và tài nguyên. Nhưng ngày nay, điều đó khơng thể giải thích được
cho những nước có nguồn tài nguyên nghèo nàn nhưng khả năng cạnh tranh cao. Vì
vậy, khả năng cạnh tranh phải được tạo ra từ việc nâng cao NSLĐ và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực tài sản và các quá trình.
Mối quan hệ giữa tăng NSLĐ và tăng khả năng cạnh tranh là mối quan hệ nhân quả.
Tăng NSLĐ là cơ sở để tăng khả năng cạnh tranh, ngược lại, tăng khả năng cạnh tranh
lại tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị phần, tăng sức mạnh kinh tế của các
nước, GDP trên đầu người tăng lên, tiêu chuẩn sống được nâng cao, tăng khả năng đầu
tư vào tài sản và quá trình. Điều đó lại tạo điều kiện cho tăng NSLĐ và nó lại tiếp tục
làm tăng khả năng cạnh tranh. Đây là mối quan hệ trong trạng thái động phát triển
khơng ngừng.
Có thể nói rằng, năng suất thấp đồng nghĩa với lãng phí, giảm quy mơ kinh doanh.
Việc tăng NSLĐ sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận,
thu nhập của nguời lao động, các điều kiện sống và làm việc tốt hơn. Tăng NSLĐ là
kết quả của giảm giá nhằm bù đắp phần tăng chi phí, duy trì lại nhuận, tăng cạnh tranh.
Sự thay đổi lại nhuận phụ thuộc vào hai nhân tố: tăng NSLĐ bù đắp giá và giảm giá trị
đồng tiền. Nhưng lại thế do giảm giá trị đồng tiền sẽ không tồn tại được lâu và mất đi
nhanh chóng. Vì vậy, để đảm bảo tồn tại và phát triển (tức là tăng khả năng cạnh
tranh) thì cần khơng ngừng tăng NSLĐ.
21
1.3.3 Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động với tăng trưởng kinh tế và việc
làm
Nói chung, nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là tăng NSLĐ và tăng việc làm. Kinh
nghiệm của các nước phát triển cho thấy rằng, nếu có khả năng tổ chức phát triển tốt,
tăng NSLĐ không dẫn đến giảm việc làm mà ngược lại, hầu hết các nứoc có trình độ
NSLĐ cao lại là những nước giải quyết tốt vấn đề việc làm. Mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với tăng NSLĐ và việc làm có thể được minh hoạ như sau:
Chẳng hạn GDP có thể được viết dưới dạng:
=
Nhưng:
=
ệ
à
ệ
à
∗
ệ
à
Do đó:
= NSLĐ * Việc làm
Ta cũng có thể biểu hiện tăng trưởng kinh tế qua đẳng thức sau:
Tăng trưởng GDP = Tăng NSLĐ + Tăng việc làm
Như vậy, có thể thấy tăng NSLĐ là nguồn gốc cơ bản của tăng trưởng kinh tế. Nó
đóng góp quan trọng trong việc nâng cao tiềm lực kinh tế của một nước trên thế giới.
Sự thay đổi NSLĐ không chỉ phản ánh sự thay đổi đầu ra trên một lao động trong từng
khu vực kinh tế mà còn làm chuyển dịch sự phân phối lao động giữa các khu vực, đặc
biệt từ những khu vực có năng suất thấp tới những khu vực có năng suất cao và ngược
lại. Khi NSLĐ tăng làm tăng đầu ra trên một lao động đuạc gọi là sự tác động của
năng suất và sự dịch chuyển việc làm giữa các khu vực kinh tế được gọi là tác động
chuyển dịch của việc làm. Tăng NSLĐ có tác động rất lớn đến chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng sử dụng các nguồn lực ngày càng có hiệu quả hon.
1.3.4 Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và tăng tiền lương
Mối quan hệ giữa năng suất lao động và tiền lương là một chỉ số rất cơ bản và là thước
đo hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, về nguyên tắc, tốc độ tăng năng suất
lao động của doanh nghiệp phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Bởi vì:
Do yêu cầu tăng cường khả năng cạnh tranh.
22
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm được thể hiện thơng qua tổng mức chi phí lao động
bình qn cho một đơn vị sản phẩm (ULC). Nâng cao năng suất lao động sẽ cho phép
giảm chi phí bình qn cho một đơn vị sản phẩm.
ULC = tổng chi phí lao động/tổng sản phẩm
Chia cả tử và mẫu cho số lao động bình qn ta có:
ULC = (tổng chi phí lao động/lao động)/ (tổng sản phẩm/lao động)
= Mức tiền lương bình quân/năng suất lao động
Từ đó ta có:
Tốc độ tăng mức chi phí lao động/sản phẩm = (tốc độ tăng tiền lương) - (tốc độ tăng
năng suất lao động)
Để tăng tính cạnh tranh, thì (tốc độ tăng chi phí lao động/sản phẩm) < 0 hay ta có:
Tốc độ tăng năng suất lao động > tốc độ tăng tiền lương
Năng suất lao động chỉ là một bộ phận của tổng năng suất chung.
Một mặt, tăng năng suất lao động có phần đóng góp của người lao động như nâng cao
trình độ lành nghề, nâng cao kiến thức, tổ chức kỷ luật, sáng tạo...Tuy nhiên, năng suất
lao động cá nhân và xã hội còn tăng lên do các nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ
thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên...). Như vậy, tốc độ tăng năng suất
lao động rõ ràng có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình
qn.
Do u cầu của tích luỹ.
Yêu cầu tốc độ tăng tiền lương thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động còn thể hiện
mối quan hệ lớn nhất trong xã hội. Đó là quan hệ giữa đầu tư và tiêu dùng. Chúng ta
biết rằng, phát triển kinh tế dựa trên hai yếu tố là tăng số thời gian làm việc và tăng
năng suất lao động thông qua việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Điều này địi hỏi
sản phẩm làm ra khơng phải đem toàn bộ dùng để nâng cao tiền lương thực tế mà cịn
phải tích lũy càng cao thì tốc độ tăng năng suất lao động càng cao.
23