Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TÍN DỤNG VÀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.93 KB, 21 trang )


lý luận cơ bản về công tác tín dụng và kế toán cho vay
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
I. Hoạt động của nhtm trong nền kinh tế thị trờng
1.Tín dụng Ngân hàng :
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất hiện từ nhu cầu đi
vay và cho vay của ngời thiếu vốn và thừa vốn trong cùng một thời điểm đã hình
thành nên quan hệ vay mợn lẫn nhau trong xã hội và trên cơ sở đó hoạt động tín
dụng ra đời .
Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tởng, là phạm trù kinh tế mang tính
chất lịch sử, ra đời và tồn tại trong nền kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá,
nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng .
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang
ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi đợc một lợng lớn hơn giá trị ban
đầu .
Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau :
Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định. giá trị
này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật nh : hàng hoá, máy
móc, thiết bị, bất động sản .
Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời gian sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho ngời cho vay.
Giá trị đợc hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách
khác ngời đi vay phải trả thêm phần lợi tức .
Đặc trng của tín dụng là: Lòng tin, tính thời hạn, tính hoàn trả. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế xã hội, hoạt động tín dụng không hoạt động và phát
triển trở thành hình thức tín dụng Ngân hàng. Tín dụng ngân hàng ( NH) là tín
dụng của các nhà t bản tiền tệ cấp cho các nhà t bản kinh doanh và những ngời
vay nợ khác. Đó là quan hệ trực tiếp qua Ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các
doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế thị trờng NH là trung gian tín dụng
giữa ngời đi vay và ngời cho vay. Do vậy tín dụng NH là quan hệ tín dụng bằng
tiền giã một bên là NH tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một


bên là tổ chức cá nhân trong xã hôị, trong đó NH giữ vai trò vừa là ngời đi vay,
vừa là ngời cho vay.
2. Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế
NHTM với vai trò là trung gian tài chính, trung tâm thanh toán của nền kinh
tế quốc dân...đã tập trung, cung ứng và thanh toán vốn cho nền kinh tế; góp phần
đắc lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, tăng nhanh vòng quay vốn, tạo điều
kiện tăng trởng kinh tế.
1
Trang 1

Trong những năm qua hoạt động của NHTM đã góp phần quan trọng trong
việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, đầu t mở
rộng sản xuất tạo công ăn việc làm, góp phần đẩy lùi đói nghèo trong xã hội, tạo
sự tăng trởng kinh tế với tốc độ cao và tơng đối ổn định trong suốt 2 thập kỷ vừa
qua. Thực hiện sự nghiệp công nhiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, NHTM hoạt động có hiệu quả
thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình thực sự là một công cụ để Nhà nớc
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng, thanh toán giữa các
ngân hàng trong hệ thống NHTM đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng
trong lu thông. Thông qua việc cung ứng tín dụng cho nền kinh tế NHTM thực
hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trờng, thực thi
vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: Nhà nớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn
dắt thị trờng.
NHTM ra đời, phát triển trên cơ sở nền sản xuất và lu thông hàng hoá phát
triển, nền kinh tế ngày càng cần đến hoạt động của các NHTM. Thông qua việc
thực hiện các chức năng vai trò của mình NHTM đã trở thành một bộ phận quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng (TDNH) đã đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp

phát triển kinh tế xã hội qua thực tiễn cho thấy hiệu quả đem lại từ hoạt động
TDNH đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là đòn bẩy kinh tế quan trọng
thúc đẩy mở rộng mối quan hệ giao lu kinh tế quốc tế, có tác dụng tích cực đến
nhịp độ phát triển và thúc đẩy cạnh tranh trên thị trờng. Đồng thời góp phần thực
hiện chiến lợc phát triển kinh tế chống lạm phát tiền tệ, góp phần thu hẹp khoảng
cách giầu nghèo trong xã hội.
3.1. Đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, từ đó duy trì quá trình sản
xuất liên tục, đồng thời góp phần đầu t phát triển kinh tế
Vốn là khâu quyết định trong mọi hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện n-
ớc ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, thất nghiệp vẫn còn ở
mức cao, các đơn vị sản xuất kinh doanh thiếu vốn, vì vậy TDNH tập trung và
cung cấp vốn cho SXKD, đa vật t hàng hoá vào SXKD, tạo ra nhiều sản phẩm đa
dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu thị trờng. Mặt khác, TDNH còn thúc đẩy việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật để đẩy mạnh quá trình tái sản xuất, đồng thời góp
phần sắp xếp tổ chức lại SXKD hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý để thúc đẩy quá
trình tăng trởng kinh tế giải quyết các vấn đề xã hội.
2
Trang 2

3.2. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Một trong các hoạt động quan trọng của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi cha sử dụng nằm phân tán ở khắp mọi thành phần kinh tế, trong
dân c, trong các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nớc Từ đó phân phối lại vốn
vay đối với các thành phần kinh tế trên. Tuy nhiên trong quá trình đầu t tín dụng
không phải trải đều cho mọi chủ thể kinh tế có nhu cầu vốn mà việc đầu t đợc
thực hiện một cách tập trung, có mục đích. Chủ yếu cho các doanh nghiệp có ph-
ơng án, dự án khả thi, làm ăn có hiệu quả, có nh vậy mới đảm bảo thúc đẩy tăng
trởng kinh tế và hạn chế rủi ro.
3.3. TDNH là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển và ngành
sản xuất mũi nhọn

Nớc ta là một nớc nông nghiệp, do đó nông nghiệp đợc coi là mặt trận hàng
đầu làm cơ sở cho sự phát triển công nghiệp, chính vì vậy Nhà nớc đã tập trung
đầu t phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, hiện nay nớc ta đã đứng thứ
hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, xuất khẩu thuỷ sản với giá trị lớn nhất từ trớc
đến nay. Bên cạnh đó Nhà nớc còn tập trung vốn tín dụng để tài trợ cho các ngành
kinh tế mũi nhọn khác để tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc nh đầu t vốn mở
rộng sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác than, dầu khí
3.4. TDNH góp phần tác động đến việc tăng cờng chế độ hạch toán trong
kinh doanh các doanh nghiệp
Đặc trng của TDNH là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời hạn, trên
cơ sở hoàn trả có lợi tức, là một tiêu thức quan trọng đòi hỏi các đơn vị, các tổ
chức kinh tế phải tính toán, sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Tìm mọi biện pháp đẩy
nhanh vòng quay vốn trong quá trình SXKD nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Khi các
đơn vị vay vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện đã thoả
thuận với ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn vốn, sử dụng vốn đúng mục đích và
có hiệu quả phù hợp với kế hoạch kinh doanh của đơn vị. Cuối cùng là hoàn trả
đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng đúng nh đã cam kết ban đầu. Ngân hàng căn cứ
vào cam kết đã thoả thuận để sử dụng các công cụ, định chế tài chính - tín dụng
khi đơn vị, tổ chức kinh tế không thực hiện đúng các điều đã cam kết. Do vậy để
sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, thu đợc nhiều lợi nhuận thì các đơn vị tổ
chức kinh tế không có con đờng nào khác là phải tìm mọi biện pháp xây dựng các
phơng án SXKD có hiệu quả và lựa chọn
phơng án tối u nhất để tăng năng suất, giảm chi phí, hạ giá thành, đẩy
nhanh vòng quay vốn, đảm bảo trả nợ vay vốn đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
3
Trang 3

Nh vậy, TDNH đã thực sự thúc đẩy các đơn vị, tổ chức kinh tế quan tâm đến
lợi nhuận, tăng cờng khâu hạch toán kế toán nhằm mục tiêu phấn đấu nâng cao
mức doanh lợi trong SXKD.

3.5. TDNH là đòn bẩy kinh tế quan trọng, thúc đẩy quá trình mở rộng
mối quan hệ giao lu quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, điều kiện ngày nay sự phát
triển kinh tế của một nứơc luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế thế giới. Cơ chế
kinh tế Đóng đã nhờng bớc cho kinh tế Mở; vì vậy TDNH đã trở thành một
trong những phơng phơng tiện làm cầu nối kinh tế giữa các nớc với nhau. Đặc biệt
đối với những nớc đang phát triển thì TDNH đóng vai trò quan trọng trong việc
mở rộng sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Đồng thời thu hút đợc các nguồn vốn tín
dụng từ bên ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng trong nớc, thúc đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
3.6. TDNH có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế
Xuất phát từ chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, TDNH có thể kiểm soát đ-
ợc các hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn tiền tệ nhàn dỗi
của doanh nghiệp, các tầng lớp dân c trong xã hội. Qua việc tổ chức thanh toán
cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá, phân tích tình hình sản xuất cũng nh
tiêu thụ sản phẩm của khách hàng. Đồng thời xem xét, đánh giá khả năng thanh
toán chi trả của khách hàng thông qua sự biến động số d trên tài khoản tiền vay.
Trong quá trình cho vay, ngân hàng phải luôn đề phòng đến nguy cơ rủi ro
có thể xảy ra, vì vậy phải thờng xuyên phân tích tình hình tài chính của khách
hàng thông qua các chỉ tiêu trên các loại báo cáo SXKD của doanh nghiệp, từ đó
để có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát hoạt động SXKD của họ để điều chỉnh, tác
động kịp thời khi cần thiết.
Qua đó ngân hàng có thể đánh giá đợc mức độ phát triển của từng ngành,
nghề kinh tế để từ đó có thể nêu lên những ý kiến đóng góp, để thực hiện việc
điều chỉnh khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
II. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng và kế toán cho vay
nói riêng
Là một bộ phận cấu thành trong hệ thồng kế toán của nền kinh tế quốc dân,
kế toán ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành hoạt động ngân hàng. Góp phần tăng cờng quản lý kinh tế tài chính, thực

hiện việc kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động SXKD của các thành phần kinh tế,
thì kế toán ngân hàng nói chung, kế toán cho vay nói riêng có một vai trò rất quan
trọng đợc thể hiện thông qua việc tính toán, ghi chép, theo dõi đảm bảo những
4
Trang 4

thông tin bằng số liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác và thống nhất của quá trình thực
hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ khi cho vay đến khi thu hết nợ.
1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng
Hạch toán kế toán là khoa học về quản lý kinh tế và là một bộ phận cấu
thành của hệ thống lý luận về quản lý kinh tế tài chính. Với chức năng phản ánh
và kiểm tra, kế toán đã phát huy vai trò to lớn trong nền kinh tế thị trờng.
Bất cứ một quốc gia nào, muốn có một nền kinh tế phát triển, ổn định, cân
đối thì cần phải có và thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kế toán. Bởi vì hạch
toán cung cấp cho các nhà quản trị kinh doanh biết đợc tình hình kinh tế tài chính
và mọi sự biến động của nguồn vốn cũng nh sử dụng vốn.
Kế toán ngân hàng với chức năng của mình sẽ cung cấp đầy đủ, chính xác
toàn bộ thông tin về hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, kết quả tài chính . . . ở
đơn vị nhằm giúp các chủ ngân hàng điều hành và quản trị các mặt hoạt động
nghiệp vụ đạt hiệu quả cao.
Kế toán ngân hàng là công cụ ghi chép tính toán bằng những con số chủ
yếu dới hình thức tiền tệ. Phản ánh sự vận động của các loại tài sản, vốn của ngân
hàng và kiểm tra quá trình hoạt động SXKD các mặt nghiệp vụ trong ngân hàng.
Đồng thời nó còn phản ảnh tổng hợp hoạt động của các ngành kinh tế thông qua
quan hệ tiền tệ tín dụng, thanh toán giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, những số liệu
mà kế toán ngân hàng cung cấp nó không chỉ là những chỉ tiêu kinh tế quan trong
trong việc chỉ đạo, hoạt động kinh doanh ngân hàng mà nó còn là căn cứ cho việc
hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Khác với các ngành kinh tế khác, nghiệp
vụ kế toán ngân hàng còn có một khối lợng chứng từ rất lớn, rất đa dạng, có nh
vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu các quan hệ kinh tế trên thị trờng.

Muốn thực hiện tốt việc hạch toán kế toán ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng
phải có nhiều thể thức thanh toán, tổ chức và thực hiện quy trình luân chuyển
chứng từ một cách khoa học, thuận tiện, nhanh chóng, đảm bảo tính chính xác, an
toàn cao cho khách hàng, cũng nh ngân hàng. Đồng thời phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ của hạch toán kinh tế đó là phải ghi chép, phản ánh, chính xác, kịp thời,
đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng luật, đúng pháp lệnh kế toán và
thống kê của nhà nớc và theo đúng chế độ, thể lệ kế toán ngân hàng hiện hành. Có
nh vậy mới đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của bản thân ngân hàng, khách hàng
cũng nh của toàn xã hội.
Làm tốt nghiệp vụ kế toán ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tài sản của ngân hàng. Từ đó phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo những chỉ
tiêu nhất định để cung cấp đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết phục vụ cho
quá trình lãnh đạo và điều hành thực thi chính sách tiền tệ cũng nh chỉ đạo kinh
5
Trang 5

doanh của ngân hàng. Từ đó đề ra những phơng thức giao dịch phục vụ khách
hàng một cách khoa học, văn minh, lịch sự, giúp khách hàng hiểu đợc nội dung
cơ bản của nghiệp vụ ngân hàng, góp phần thực hiện tốt công tác tiếp thị ngân
hàng.
Kế toán ngân hàng phản ánh đầy đủ, chính xác, cập nhật tất cả các khoản
thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh ở từng đơn vị cũng nh toàn hệ thống ngân
hàng, từ đó giúp cho việc quản lý chặt chẽ hoạt động tài chính, tăng thu nhập,
giảm chi phí, kinh doanh có lãi, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho mỗi
ngân hàng.
2- Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay
2.1. Vai trò của kế toán cho vay
Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của
Ngân hàng, vì kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay vốn,
nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng .

Kế toán cho vay cung cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, các cá nhân có
quan hệ tín dụng với Ngân hàng những thông tin liên quan đến quá trình cho vay,
thu nợ, thu lãi, thời hạn cho vay một cách kịp thời chính xác. Đồng thời qua đó
cũng giúp cho lãnh đạo Ngân hàng nắm chính xác thông tin, số liệu về d nợ cho
vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, tình hình nợ quá hạn ... từ đó có
phơng hớng xử lý, chỉ đạo điều hành cho phù hợp nhằm đạt đợc các mục tiêu đề
ra : an toàn, lợi nhuận và lành mạnh tronng hoạt đông kinh doanh của Ngân hàng.
Đứng ở góc độ kế toán thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp đỡ Ngân
hàng thu nợ gốc, lãi đầy đủ, chính xác, kịp thời .
Thông qua kế toán cho vay, Ngân hàng cũng nh bạn hàng của doanh
nghiệp đánh giá đợc khả năng hấp thụ vốn vay của doanh nghiệp nh thế nào,
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu qủa không?...Để từ đó đánh giá xu thế vận
động của doanh nghiệp trên thị trờng, giúp cho Ngân hàng và bạn hàng của doanh
nghiệp có chiến lợc đầu t phù hợp, có hiệu quả .
Kế toán cho vay (KTCV) là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn cho vay
của Ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của
Ngân hàng. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn
nợ hàng ngày, lu trữ hồ sơ vay vốn ... thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn một
khối lợng tài sản lớn của bản thân Ngân hàng .
Qua kế toán cho vay, Ngân hàng đã đa một khối lợng vốn lớn ra lu thông
phục vụ nền kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới của đất nớc .
6
Trang 6

2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay
Kế toán cho vay có nhiệm vụ tính toán, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời
và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian cho từng đối t-
ợng vay vốn bằng giá trị tiền tệ một cách đầy đủ và khoa học. Thông qua đó phản
ánh tình hình huy động vốn, sử dụng vốn vào các hoạt động kinh doanh, tình hình
biến động trong kinh doanh. Tính toán đầy đủ, đúng các chi phí, doanh thu, thu

nhập của ngân hàng.
Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú và phức tạp của hoạt động tín dụng;
đòi hỏi nghiệp vụ kế toán cho vay phải luôn phù hợp thích ứng với từng loại hình
hoạt động SXKD cụ thể và đợc diễn ra liên tục một cách thờng xuyên và có hiệu
quả. Đồng thời kế toán cho vay phải đảm bảo thực hiện việc sử dụng vốn một
cách hợp lý, thu, chi, thanh toán đúng chế độ, phải chấp hành nghiêm kỷ luật tài
chính. Có nh vậy kế toán cho vay mới đảm bảo việc thực hiện theo dõi sát sao các
kỳ hạn trả nợ, để tính toán chính xác thu đúng, thu đủ cả gốc lẫn lãi và chuyển nợ
quá hạn một cách kịp thời, đúng chế độ.
Nghiệp vụ kế toán cho vay còn phản ánh tình hình thực tế, kế hoạch kinh
doanh đúng chức năng và khả năng của ngân hàng. Dự đoán đợc các chi phí và
kết quả kinh doanh, đề ra những biện pháp đảm bảo an toàn vốn, tránh rủi ro ở
mức thấp nhất và có hiệu quả kinh tế cao. Thực tế hiện nay ngân hàng đầu t vốn
cho vay mọi thành phần kinh tế. Kế toán cho vay phải theo dõi đầy đủ từng
khoản vay, từng loại vay, kỳ hạn trả nợ, đợc thực hiện qua việc quản lý số d trên
tài khoản cho vay, để kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hiện tợng tham ô, lợi
dụng, tránh sai sót nhầm lẫn gây nên sự thiếu hụt tiền vốn của ngân hàng. Đồng
thời kế toán cho vay phải biết xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách
linh hoạt, sáng tạo đúng chế độ hiện hành.
Kế toán cho vay còn phải tổ chức giám định quá trình cho vay, thu nợ đợc
thể hiện qua các nhiệm vụ cụ thể sau:
Xác lập chứng từ kế toán cho vay đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, kiểm soát chặt
chẽ chứng từ trớc khi phát tiền vay, theo dõi các khoản vay trong suốt quá trình
vay nh sử dụng vốn vay cho đến khi thu hết nợ. Thông qua hạn mức tín dụng kế
toán cho vay cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn để
từ đó thực sự làm tham mu cho lãnh đạo. Giúp cho các nhà lãnh đạo điều hành
kinh doanh có hiệu quả.
Ngoài việc theo dõi tiền vay, kỳ hạn trả nợ, thu nợ đúng hạn, thu lãi đầy đủ,
chuyển nợ quá hạn kịp thời thì nghiệp vụ cho vay còn có trách nhiệm theo dõi hồ
sơ cho vay, thông báo cho cán bộ tín dụng và khách hàng biết số nợ đến hạn phải

trả, để họ có kế hoạch trả nợ kịp thời, đúng hạn từ đó sẽ tạo nên mối quan hệ chặt
7
Trang 7

chẽ giữa phòng kế toán và phòng tín dụng hoạt động một cách nhịp nhàng tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng tính toán chủ động trong kinh doanh và các
khoản chi tiêu để có kế hoạch trả nợ cho ngân hàng. Đồng thời tạo ra sự cân đối
giữa bên nguồn vốn và sử dụng vốn.
Từ khi ngân hàng thực hiện cơ chế hạch toán kinh doanh, việc sử dụng công
cụ lãi suất cho vay sao cho phù hợp với quy định chung, phù hợp với từng địa bàn,
từng loại hình sản xuất kinh doanh và từng đối tợng vay. Đây cũng là một vấn đề
hết sức phức tạp trong quá trình thực hiện công tác tín dụng. Do đó kế toán cho
vay phải tính lãi và thu lãi đúng đầy đủ với mốc lãi suất và thời gian vay vốn đã
qui định ghi trong hồ sơ tránh sự nhầm lẫn gây thiệt hại cho ngân hàng. Nhất là
trong giai đoạn hiện nay phạm vi hoạt động tín dụng ngày càng phát triển và mở
rộng thì nghiệp vụ kế toán cho vay lại càng phức tạp.
Đối tợng cho vay bao gồm nhiều thành phần, nhiều loại hình, số vốn đầu t
ra rất lớn, thời hạn cho vay dài vì vậy kế toán cho vay phải tổ chức sắp xếp, bảo
quản hồ sơ vay vốn một cách có khoa học tạo điều kiện giao dịch với khách hàng
một cách thuận lợi, không ách tắc công việc tạo tâm lý thoả mái cho khách hàng.
Đó cũng là nguyên tắc kế toán nói chung và nguyên tắc kế toán cho vay nói riêng.
Để đáp ứng nhu cầu hoạt động tín dụng ngày càng cao của xã hội thì nghiệp vụ kế
toán cho vay, luôn đợc cải tiến và hoàn thiện hơn nữa góp phần làm tốt chức năng
quản lý kinh doanh ngân hàng.
III- Nội dung các phơng thức cho vay và chứng từ, tài khoản
dùng trong kế toán cho vay - quy trình hạch toán một số ph ơng
thức cho vay cơ bản
Hoạt động tín dụng ngân hàng hiện nay đã nhận thức đúng đắn, thấm nhuần
quan điểm Đi vay để cho vay , triệt để xoá bỏ chế độ bao cấp tín dụng, phát
triển thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn. Đa hệ thống ngân hàng trở thành ngân hàng

toàn dân phát triển mạng lới đến các khu vực dân c nhằm đa nhanh tiện ích, dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng đến toàn dân, tạo cho ngời dân thói quen sử dụng
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Góp phần động viên mọi nguồn lực (vốn, tài
nguyên, sức lao động...) cho sự phát triển kinh tế xã hội. Nó bao trùm cả về hình
thức huy động vốn, cả về hình thức cấp tín dụng trong nền kinh tế nh :
Tín dụng ngắn hạn với thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Tín dụng trung hạn có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Tín dụng dài hạn có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Mỗi hình thức cấp tín dụng (loại cho vay) có nội dung kinh tế và yêu cầu kỹ
thuật nghiệp vụ riêng; theo đó việc tổ chức hoạt động hạch toán kế toán nghiệp vụ
tín dụng cũng đòi hỏi có những kỹ thuật nghiệp vụ thích hợp.
8
Trang 8

×