Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano lipid chứa Natri Diclofenac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>n g h iê n</b>

<b> c ứ u</b>

<b> b à o</b>

<b> c h é</b>

<b>h ệ</b>

<b> t iễ u</b>

<b>p h â n</b>

<b>n a n o</b>

<b> l ip id</b>


<b>CHỨA NATRI DICLOFENAC</b>



<i>Người thự c hiện: Th.s. Nguyên Thị Thùy Trang (Khoa Dược, T rường Đ ại họ c D u y Tãn)</i>
Người hương dẫn: PGS. TS. Nguýễn Ngọc Chiên


<i><b>(Viện Công nghệ Dược Phầm Quốc Gia - Trường Đ ại học Dược Ha Nội)</b></i>


TĨM TẮT


<i>. ẨNaỊ rí didofepac (DS) với bản chắt là một dược chất thân nước, được lựa chọn là mơ hình dược chất để bào </i>


<i>chê hệ tiêu phân nano lipid (SLNs), hướng tới phổi hợp vào dạng gel ứng 'dụng 'cho hệ đưa thuốc qua da SLNs </i>
<i>được bào chê băng phương phảp đồng nhất nóng kểt hợp siêu ẵm Hệ được đánh già về cắc chỉ tiêu kích thước </i>
<i>tiêu phân, chỉ số đa phân tán (PDI) và đặc biệt là hiệu quả mang thuốc (EE) để tìm được thành phần công thức </i>
<i>bào chê tot nhất. Kêt quả cho thấy, cồng thức tối ưu cho kích thước nhỏ (77,63 nm), P D Ĩ thấp (0 277) và hieu quả </i>


<i>T ang.th. </i> <i>ca° (76’ 55%) ’ đồng thời, khà năng thắm dược chất qua da sau 24 giờ đạt 448,77 ± 23 76 u g /c n f và</i>


<i>lượng dược chất lưu giữtrong da sau 24 giờ đạt 109,88 ± 19,04 ụg/cm2. </i>


<i>-Từ khóa: natrí diclofenac, glyceryl monostearat, phospholipon 90G, hệ tiểu phân nano lipid, cải thiện hiệu ợuả </i>


<i>mang thuốc.</i> V V 4


<b>SUMMARY</b>


F0 RMULív rí0 N 0 F d i c l o f e n a c s o d iu m lo a d i n g s o l i d li p i d n a n o p a r t i c l e s
Nguyen Thi Thuy Trang (Department of Pharmacy, Duy Tan University)


Nguyen Ngoc Chien (National Institute of Pharmaceutical Technology - Ha Noi University of Pharmacy)



<i>Diclofenac sodium (DS) - a hydrophillic drug - was selected as a drug model for the solid lipid nanoparticles </i>
<i>(SLNs). Then the SLNs were formualed into gels for transdermal delivery. The SLNs were prepared using hot </i>
<i>homogenization followed by ultra-sonication. Based on particles size, polydispersity index (PDI), and espencially </i>
<i>entrapment efficiency (EE), the fomulation o f SLNs was determined. The best fomulation showed small particles </i>


<i>f / ze (77-63 nn})> low PDI (0-2 77), and high EE (76.55%). Besides, the cumulative amount o f permeated drug at </i>


<i>the end o f 24 h was found to be 448.77 ± 23.76 ụg/cm2 and the amount o f drug retained in skin after 24 hour was</i>
<i>109.88 ± 19.04 fjg/cm2.</i>


<i>Keyw ords: diclofenac sodium, glyceryl monostearate, phospholipon 90G, solid nanoparticles SLNs </i>
<i>enhanced entrapment efficiancy.</i>


ĐẬT VÁN Đè


Công nghệ nano là một bước tiến của khoa học,
giúp íạo ra các dạng bào chế với mục đích hướng
đích. Hệ tiểu phân rỉáno íipiđ có nhiều ưu điểm như
ỉiểu phận mịn, khả năng bám dính, khả năng giải
phóng kiểm sốt, được ứng dụng trong nhiều đường
<i>đưa thụốc, trong đó có các hệ đưa thuốc qua da [1, 2 ị </i>
Tuy nhiên, các dược chất đữợc iựa chọn đưa vao hệ
đa số là các dược chất sơ nữớc, các dược chat than
nước ít được ứng dụng nhiều do hiệu quả măng thuốc
kém. VI vậy, nghiên cứu lựa chọn natri diclofenac -
một mơ hình dữợc chất thân nước để kết hợp vào hệ
tiểu phân nano lipid, hướng đến việc phối hợp vào hẹ
gel sừ dụng qua da, làm tăng hiệu quả điều trị các
<i>bệnh về khớp. Mục tiêu nghiến cứu nhằm khảo sát </i>


ảnh hựởng của các yếu tố thuộc về công ihức đến các
đặc tính của hệ tiểu phân nano lipid chứa natri
dỉclofenacu


<b>NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u</b>
Nguyên liệu: natri diclofenac (DS) (Dongtai Pharm
Co. Ltd, Henan, Trung Quốc) đạt tiêu chuẩn USP 32,
glyceryl monostearat (GMS), aicol cetyiic (CA), alcoi
cetostearylịc (ACA), Compritol ATO 888 (Comp)
Precirol ATO ế (Pré), acid stearic (SA), Phospholiporf
90G (P90G), Tween 80 (T80), polyvinyl alcol (PVA),
lanolin PEG-75 (Lan-PEG), Cremophor RH40 (Cre):


đạt tiêu chuẩn dược dụng. Các hóa chất khác đạt tiêu khi đánh giá.Kích thướctiều phân (KTTP) và chỉ số đa
chuan phan iich. phân tán (PĐI) được xác định bằng máy tán xạ laser


Phương pháp nghiên cứu Zetasizer Nano z s 90 Malvern (Anh) (n=3).


<i><b>Xác định khả nấng tan các chất trong các dung </b></i>
<i><b>môi</b></i>


Khảo sát khả năng tan của các thành phần trong
các dung môi bằng hình thức quan sát. Chuẩn bị các
ống nghiệm giống nhau có chứa 0,25g DS, 0,3g
P90G, 1,5g iipid (6 loại) trong 4m! các dung môi, tiến
hành lắc xoáy (votex) và đun nóng nhẹ (50°C), quan
sát độ đồng nhát. Để yên ở nhiệt độ phòng 3-5 phút,
quan sát hiện tượng.


<i><b>Phương pháp bào chế hệ tiểu phân nano lipĩd </b></i>


<i><b>natrí diclofenac</b></i>


Hệ tiểu phân nano lipid chứa natri diclofenac
(SLNs) được bào chế bằng phương pháp đồng nhất
nóng sử dụng lực siêu â n vg ồ m các bước: DS, lipid,
phospho lipid được hịa tan hồn tồn trong hỗn hợp
dung môi (dicloromethan:methanol tỉ lệ 6:2), tiến hành
<i>baỵ hơi dung môi ở nhiệt độ 70-80°C, tiếp tục duy tri ở </i>
nhiệt độ cao tạo pha dầu; nhũ hóạ pha dầu vào pha
nước (50 mỉ dung dịch chất diện hoạt đã được đưa lên
cùng nhiệt độ) đữới tác dụng của máy siếu âm Sonic
Vibra-Ceii <b>v c x </b>- 500 (Mỹ) ở cường độ 200W trong
thời gian 5 phút; hệ được tiếp tục khuấỷ từ đến nhiẹí
độ phịng đế hóa rắn các tiểu phân nano iipid.


<i><b>Phương pháp đánh giá kích thước tiểu phân và </b></i>
<i><b>phàn bố kích thước</b></i>


SLNs được pha lỗna 100 lần bằna nước cế


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>-Phương pháp đánh giá hiệu quả bao gói</b></i>


Hiệu quả bao gói (EE) được xác định bằng phương
pháp gián tiếp, thông qua lượng dược chất tự do
(mfree) và lượng dược chất toàn phần (mtotai). Hai ml
SLNs được cho vào phần thân của ống siêu ly tâm
Milipore® UFC801008 Amicon® (với màng cellulose
Ulỉracel® 10 kích thước 10000 Dalton), tiễn hành ly
tâm (máy ly tâm lạnh Hermle Labortechnik GmbH -
Z326k - Đức) ờ 4000 vòng/phút trong 60 phút, định


lượng phần dịch trong đay ống (rnfree). Sử dụng
ethanoi kèm nhiệt độ cao để phá vơ cáu trúc hệ SLNs,
định lượng dược chất trong hệ (rrttotai). EE được tính
dựa trên cơng thức


_ ____ niíptại “ HVree
EE


mtotai .100%


Định lượng dược chất sử dụng phươna pháp sắc
ký lỏng hiẹu năng cao HPLC, trên hệ thong sac ký
Agilent Infinity 1260, cột Zorbax Eclipse XBD C18
(250x4,6 mm, 5ụm), pha động là hỗn hợp đệm
phosphaỉ pH 2,5 và methanol (tỷ ịệ 20:80), tốc độ dịng
1,0 ml/phúí, thể tích tiêm mẫu 20ụi, bước sóng phát
hiện 254 nm (n=3).


<i><b>Phương pháp đánh giá tính thắm qua da và khả </b></i>
<i><b>năng lưu giữ dược chắt trong da</b></i>


Tính tham quá da được xác định qua hệ thống thử
giải phóng qua màng Hanson Research (Đức), với
màng khuếch tán là da chuột đã được xử !ý, thể tích
SLNs cho vào ngăn cho: 1mi, môi trường giải phóng:
7ml đệm salin pH 7,4, diện tích thử 1,767 cm2, nhiệt độ
thử 37°c, tốc độ khuắy 400 vòng/phút. Thử nghiệm
được tiến hành trong 24 giờ (n=3), lấy mẫu (mỗi iần
1mi) lần lượt ỏ* 1, 27 4, 67 8, 24 giờ, xốc định lượng
dược chất thấm qua da bằng phương pháp HPLC. Kết


thúc thời điểm 24 giờ, tiến hành lấy mànp da ra khỏi
hệ thống, rửa bề mặt 3 lần bằng nước muoi sinh lý, cắt
da thành từng mảnh nhò và sử dụng methanoỉ đế hòa
tan dược chất, định lượng bằng HPLC để xác định
lượng dược phất lưu giữ trong đa.


KET QUẢ NGHIÊN <b>c ứ u </b>V À BÀN LUẬN


<i><b>Kết quà khảo sát khả năng tan của các chất </b></i>
<i><b>trong dung môi</b></i>


Kết qua bảng 1 cho thấy có thể sử dụng hỗn hợp
dung môi methanol-dicloromethan để tạo pha dầu
trong quá trình bào chế SLNs và có thể sử dụng
eíhanol kèm nhiệt độ để phá vỡ hệ nano trong phương
pháp định lượng dược chất toàn phần.


Bảng 1. kết quả đánh giá sơ bộ khả năng tan của


Thành phằn Metha


nol
• (1)


Ethan
oi
(2)


Dicỉorome
than



(3)


Hỗn hợp
(1) và (3) (tỷ


lệ 2:6)


DS P90


G


GMS ++ ++ +


Pre - ++ ++ ++


Com
p


- - + ++


SA ++ ++ ++ ++


CA •++ ++ ++ ++


CSA ++ ++ ++ ++


<i><b>Ảnh hưởng các yếu tố cơng thức đến đặc tính </b></i>
<i><b>cùa hệ tiểu phân nano lipid chứa natrí diclofenac</b></i>



Đề khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố trong công
thức đến đặc tính của hệ SLNs, tiến hành bào chể các
hệ SLNs theo các công thức trong bảng 2.


Bảng 2. Công thức bào chế khảo sát ảnh hưởng
của các yếu tố cong thức


CT Loại Lipid Loại chầt


diện hoạt


Nồng độ
chất diện


hoat


P90
G


pH


CT1 SA T80 1% 0,5g -6,1


CT2 ACA


CT 3 CA


CT4 Comp


CT 5 Pre



CT 6 GMS


CT7 GMS PVA 1% 0,5g -6,1


CT 6 T80


CT 8 Lan-PEG


CT 9 Cre


CT10 GMS T80 0% 0,5g -6,1


CT 6 1%


CT 11 2%


CT 13 GMS T80 2% 0g -6,1


CT 15 0,3g


CT11 0,5q


CT 23 GMS T80 2% 0,3g 3


CT 15 -6,1


<i>Chú thích: các thành phần cổ định gồm có lượng </i>
<i>dược chất 0,25 g, luựng lipid 1,5 g, thể tích pha ngoại </i>
<i>50ml, thời gian siêu âm 5 phút, cường độ siêu âm </i>


<i>200W.</i>


Kết quả ảnh hưởng của bản chết íípid sử dụng đến
SLNs được thề hiện trong hình 1. Theo đó, sử dụng
SA và Comp (tương ứng CT1 và CT4) cho các hệ có
kích thước lớn (quan sáí được bằng mắt thường), sử
dụng các aicol béo (CA và ACA tương ứng CT3 và
CT2) cho EE thấp (<45%), trong khi đó, sử dụng các
lipid có bản chất giycerid (GMS và Pre tương ứng CT6
và CT5) cho EE cao (>50%). Điều này có thể do trạng
thái kết tinh của các lipid khác nhau, các gỉycerid có
trạng thái kết tinh hỗn loạn hơn, trật tự kém hơn tạo
nhiều lỗ hổng để chứa các phan tử dược chất, làm
tăng hiệu quả bao gói [3]. Thực tế cho thấy, CT5 (Pre)
cho tính chất hệ kém vơi PÒI cao (0,420), trong khi
CT6 (GMS) cho PDI thấp (0,257), KTTP nhỏ (98,94
nm). Do đó, lựa chọn GMS iàm lipid trong hệ để tiến
hành các khảo sát tiểp íheo.


300,0


<i>ỉ</i>

<b>:</b>

E a i c m 5
CZ3EE
£ 200.0 -Ị <sub>—6— P0I</sub>


<b>I</b>


<b>1</b>



? 103.0

ì

<b>ipl~— </b>



-11144,30


<i>ị</i>



0.0 — f i a ]


CT2


0.450


50.05
S ir
1 1 ipl?'


<i>Chú thích: - khơng tan ở nhiệt độ thường và ở nhiệt </i> hê SLNS


<i>độ 6 (f c</i>


<i>+ tan ờ nhiệt độ thường </i>
<i>++ tan ờ nhiệt độ khoảng Ổ0°c.</i>


Trong các chất diện hoạt được khảo sáí, íừ kết quả


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

-ở hình 2, xét về đặc tính vật !ý của hệ (KTTP và PDÍ),
nhận thấy CT6 và CT8 (tương ứng vơi T80 và Cré)
cho kết quả hệ ổn định nhất. Mặt khác, xét về EE, CT6
cho kết quả tốí nhấỉ. Vậy, T80 ià chất diện hoạt thích
hợp nhất cho hệ.


45,93



CĨ7


EHKĨĨP CZJEE <sub>; 0.750</sub>
p t


k - \ <i>ị 0.500</i>
pfj


N .


48,39 <i><sub>i\i></sub></i>42,46 p i

f

51,41 /59,95 0.250
. i £ L


ifjij



pH..:I1.HI 0.000



CĨ8 CĨ9 cno c m


Hình 2. Ảnh hường của loại và nồng độ chất
diện hoạt lên tính chất hệ SLNs


Cũng theo kết quả ở hình 2, khi tăng nồng độ chất
diện hoạt khảo sát (ở mức 0%, 1%, 2% từớng ứng
CT10, CT6, CT11), cho hệ có KTTP giảm, PD! giảm
và EE tăng. Xu hướng này có thề do khi tăng nồna độ
chất diện hoạt làm giam sức căng bề mặt, gĩảm kễt tụ
phân tử (PD! giảm), làm tăng hiệu quả nhu hóa, bao
gói (EE tang) VỚI hệ có tính chất tot nhất, CT11 sử


dụng T80 ở nồng độ 2% được chọn để tiến hành các
khảo sát íiếp theo.


Kếí quả từ hỉnh 3 cho thấy, khi tăng nồng độ P90G
từ 0 g, 0,3 g, 0,5 g (tương ưng CT13, CT15, CT11)
cho hẹ có KTTP giam, PDĨ giảm và EÉ có xu hưởng
tăng. Phospholipid có xu hướng tạo phức với DS, góp
phần cải thiện EE. Khi ỉăng nồng đọ phospholipid lên
làm tăng diện tích tiếp xúc bề mặt hái pha, làm giảm
KTTP, tuy nhiên, nếu sử dụng ở nồng độ cao (tỳ lẹ 1:3
so với lipỉd), cấu tạo đa lớp cua phospholipid có thể dễ
dàng tạo thành cẳc cấu trúc liposome [7], Vì vậy, lựa
chọn P90G ờ mức 0,3g (tương ứng ty lệ 1:5 so với
iipid) cho các khảo sát tiep theo.


150.00 - 0.450


• 120.00


0.00


' V


41,89 52,87


{ZH3KTTP
C D E E
- í - P Đ i


<i>%ỉữ</i>



- * 76,55
F%fl


IP
18


<i>w#</i>


0.300


0.150


CT13 CT15 CT15 CT23


đánh giá khả năng thấm qua da và lưu giữ trong da
của hẹ SLNs. Kết quả được íhể hiện ở bảng 3 cho
thấy tính thấm tại thời điểm 24 giờ là 448,77 ± 23,76
Ịjg/cm2 và lượng DC lưu giữ trong da sau 24 giờ là
<i>109,88 ± 19,04 ụglcm2.</i>


Bảng 3. Kha năng thấm qua da và lưu giữ dược
chắt trong da của hệ SLNs tốt nhấì


Lượng DC thấm qua da tại các

thời điểm


(ụg/cm2)



Lượng DC


iưu gỉữ


trong da



sau 24 giờ



(ụg/cm5)



1 giờ 2 giờ

4 giờ

6 giờ

8 giờ

24 giờ



21,11


±0,46



33,41


±7,87



107,12


±7,27



170,18


±18,80



259,09


±4,32



448,77


±23>6



109,88


± 19,04



Hình 3. Ảnh hưởng nồng độ phospholipid và
pH pha ngoại lên tính chất hệ SLNs



Việc điều chỉnh pH pha ngoại ảnh hưởng đáng kể
đến hệ, kết quả từ hỉnh 3 cho thấy, khi giảm pH ngoại,
hệ cho KTTP tăng, PDI tăng nhẹ và EE tăng đáng kể.
DS là mộỉ dược chất thân nước, có độ tan phụ thuộc
vào pH (độ tan giảm khỉ pH giảm), việc điều chỉnh pH
pha ngoại làm cai thiện đang kể ÉE. khi pH pha ngoại
giảm, trong q trình nhũ hóa, dược chất giảm độ tan,
giảm thấí thốt ra pha ngoại, hơn nữa có thề mộỉ phần
dược chất tồn tại ở dạng phân tử kết tinh trươc, lipid
kết tinh sau iàm tăng khả năng bao gói dược chất vào
cốỉ iipid. Do đó, pH pha ngoại được điều chỉnh về pH 3
trong q trình bào chế hẹ SLNs.


Cơng thức CT23 được lựa chọn làm công thức để


<i>SD (n=3)</i>


BÀN LUẬN


Bào chể tiểu phân ở kích cỡ nano đang là hướng
nahiên cứu được quan tâm írên thế giới, trong đó, hẹ
tiễu phân nano iipjd cũng được ứng dụng khá nhiều,
đối với các dược chất có độ tan trong nước tốt, cải
thiện EE là một vấn đề được đặt ra. Với mơ hình sử
dụng DS - dược chất thân nước có độ tan nhạy cảm
vơi pH, ncjhien cứu này đã chì ra nhưng ảnh hưởng
của các yeu tố cơng thức đến đặc tính của hệ SLNs ve
mặt tính chất vật lý cũng như ve hiệu quả bao gói. Việc
sư dụng các lỉpỉd với cac bản chất khác nhau cho các
hệ SLNs có cẩc tính chất khác nhau, các hệ sử đụng


<i>ilpid bản chất glycerid cho EE cao hơn khi sư dụng các </i>
alco! béo, kết quả này ỉương đồng với nghiên cứu của
Jenning V. [3]. EE chịu ảnh hương cua các yếu tố
công thức, EE tăng khi tăng nồng độ chất diện hoạt,
tăng nồng độ phospholipid, đặc biệt cải thiện đáng kế
khi giảm pH pha ngoại. Ket luận này có phần tương
đồng với nghiên cứu của Liu. Đ. [5, 6] hay nghiên cứu
của Schubert M. A. [7]. Tuy nhiên, kết quả này có phần
ngược lại trong nghiến cưu của Khalil R. M. cho kết
quả EE giảm khi tăng nồng độ chất diện hoại và sử
dụng Cre cho kết quả tốt hơn khi dùng T80 [4].


KẾT LUẬN VÀ ĐÈ XUẤT


Kết luận: các thành phần công thức (loại lipỉd, loại
và nồng độ chấỉ cliện hoạt, nồng độ phospholipid và
pH pha ngoại) đều có ảnh hường đến đặc tính của hệ
SLNs, công thức tốt nhất (CT23 - sử dụng GMS, T8Ò
nồng độ 2%, tỷ lệ P90G:lipid 1:5, pH pha ngoại là 3)
cho hệ có KTTP nhỏ (77,63 nm), PD! thấp (0,277) va
EE cao (76,55%), lượng dược chất thấm qua da sau
24 giờ !à 448,77 ± 23,76 Ịjg/cm2 và lượng dược chất
lưu giữ trong da sau 24 giờ là 109,88 ± 19,04 Ịjg/cm2.
Đề xuất: sau khi cải thiện được EE của hẹ trên 70%,
tiếp tục phối hợp hệ tiểu phân nano iipìd chứa natri
diclofenc vào gei, hướng đen ứng dụng vào hệ trị iiệu
qua da.


TAI LIỆU THAM KHẢO



1. Ekàmbaram p., et a!. (2012), "Solid iipid
<i>nanoparticies: a review", Sci. Revs. Chem. Commun, 2(1), </i>
pp. 80-102.


2. Garud A.t et ai. (2012), "Solid Lipid Nanoparticies
(SLN): Method, characterization and applications",


<i>International Current Pharmaceutical Journal, 1(11), pp. </i>


384-393.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>glyceride solid lipid nanoparticles (SLN®)", International </i>


<i>Journal of Pharmaceutics 196, pp. 219-222.</i>


4. Khaiil R. M-, et a!. (2013), "Influence of formulation
parameters on the physicochemical properties of
<i>meloxicam-loaded solid lipid nan'opartides", Egyptian </i>


<i>Pharmaceutical Journal, 12(1), pp. 63-72.</i>


5. Liu D., et ai. (2010), "Solid lipid nanopartides for
transdermal delivery of diclofenac sodium: preoaration


characterization and in <i>vitro studies, Journal of </i>


<i>Microencapsulation, 27(8), pp. 726-734.</i>


6. Liu D., et ai. (2014), "Formulation and
characterization of hydrophilic drug diclofenac sodium-


loaded soil'd lipid nanopariicles based on phosphoiipid
<i>complexes technology", Journal o f liposome research, </i>
24(1), pp. 17-26.


7. Schubert M. A., et al. (2005), "Characterisation of
surface-modified solid lipid nanoparticies (SLN): influence
n f Ieci*hin 3 n r * n n q ÌQ n !/-' o m jjt g if ic ip " fTr i r A n o g n <i>rst</i>


<i>pharmaceutics and biopharmaceutics, 61(1-2), pp. 77-86.</i>


<b>NGHIÊN </b>

<b>c ứ u </b>

<b>ĐẶC ĐIẺM THƯC VÃT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TÁC </b>



<b>DỤNG SINH HỌC CÙA CẤY TRÀ HOA VÀNG THU ' </b>


<b>HÁI TẠI HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH</b>



<i>Ngô Thị Thảo (Học viên Cao học 18, Trường Đ ại h ọ c D ược Hà Nội), </i>
<i>Nguyễn Thị Hà Ly (Sinh viên K66, Trường Đ ại h ọ c D ư ợ c Hà Nội) </i>
<i>Phạm Thị Lỉnh Giang (Giảng viên, B ọ m ôn Thực vật, T rường Đ ại học D ược Hà Nọi) </i>


<i>PGS. TS. Trần Văn ơ n (Bọ m ôn Thực vạt, T rường Đ ại học D ược Hả Nọi), </i>
<i>TS. Hồng Quỳnh Hoa (Bộ m ơn Thực vạt, T rường Đ ại họ c D ược Hà Nọí)</i>
TĨM TẤT


<i>Đặt vấn đề: Trà hoa vàng (Camellia sp.) là một loài dược liệu quý với nhiều tác dụng sinh học quan trọng như </i>
<i>hạ huyết áp, hạ đường huyết, giảm cholesterol mấu, giảm mơ mầu, chống u bướu, 'tăng cường hẹ miển dĩch và </i>
<i>kéo ơài tuổi thọ... đồng thời cũng là loài cây mang nhiều giâ trị kinh tế cao. Tuy nhiên, ở Việt Nam loài cày này </i>
<i>Chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ về thực vật, thành phần hoá học và tàc dụng sinh học.</i>


<i>Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm thực vật, xác định hàm íữợng polyphenol tồn phần và hàm lượng </i>
<i>EGCG trong lâ cây trà hoa vàng, thừ tốc dụng chổng oxy hóa và xác định hoạt tính gây độc một sổ dong tế bào </i>


<i>ung thư của trà hoa vàng.</i>


<i>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mơ tả đặc điểm hình thài theo phương pháp mơ tả phân tích làm vi </i>
<i>phẫu thân và là theo phuưng pháp nhuộm kép; định lượng Polyphenol toan phản theo phương pháp đo quang </i>
<i>xàc định hàm lượng EGCG bằng HPLC, xốc định hoạt tính chống oxy hóa theo mơ hình DPPH và thử độc tể bào </i>
<i>theo phương pháp của Monks(1991)</i>


<i>J Kết quả: Trajioa vàng thu hái tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã được mô tả chi tiết về đặc điểm hỉnh thài, </i>
<i>cấu tạo giải phẫu, góp phần vào việc nhận biết và phân loại cốc loại Trà hoa vàng. Hàm lượng polyphenol toàn </i>
<i>phần trong lá trà hoa vàng là 6,943% và hàm lượng EGCG là 0,40%. Tác dụng ức chế tế bào ung thư in vitro </i>
<i>đuực thể hiện ở giá trị ỊCso trên các dòng tế bào ung thư gan, ung thư vú, ung thư trực tràng, ung thư da và ùng </i>
<i>thư phổi tuưng ứng là 24,95; 25,23; 36, 81; 64,46 và 53,13. Tác dụng chống oxi hố bằng mơ hình DPPH đạt tỷ / Ị </i>
<i>trung hoà gốc tự do là 9,13% ở nồng độ 10 ụg/ml và 82,01 % ở nồng độ 200 ụg/ml.</i>


<i>Kết luận: Đã mô tả đặc điểm hình thối và giải phẫu của Trà hoa vàng (Ba Chẽ, Quảng Ninh), sơ bộ xác định </i>
<i>là Camellia sp1. Hàm lượng polyphenol toàn phần là 6,943% và hàm lượng EGCG là 0.40%. Tra hoa vầng có 'tác </i>
<i>dụng ức chế trung bình một số dịng tế bào ung thư (in vìtro) như ung thư gan (Hep-G2); ung thư vú (MDA-BA- </i>
<i>231) và ung thư đạitràng{SW480); có tác d ụ n g lh ịp trên dòng tế bào ung thư da (SK-Mel2) va ung thư phổi (LU- </i>
<i>1). Tác dụng trung hoà gốc tự do trên mơ hình DPPH cũng cho kết quả có tác dụng yếu với tỷ lệ 9,13% ơ nồng độ </i>
<i>mẫu thử 10ụg/ml; 82,01 % ờ nồng độ 2 0 0 ụg/m i</i>


<i>Từ khóa: Trà hoa vàng</i>


SUMMARY


Ngo Thi Thao (Ha Noi University of Pharmacy), Nguyen Thi Ha Ly (Ha Noi University of Pharmacy) Pham Thi
Linh Giang (Ha Noi University of Pharmacy)


Tran Van On (Ha Noi University of Pharmacy), Hoang Quynh Hoa (Ha Noi University of Pharmacy)



<i>Background: Tra hoa vang (Camellia sp.) has been known as a prospective medicinal plant with a lots of </i>
<i>biological effects such as hypotension, hypoglycemia, controlling cholesterol level in blood, anti cancer, </i>
<i>improvement o f immune system and anti aging. In addition, Tra hoa vang has been known as a highly economic </i>
<i>valuable plant However, this plant has not been fully researched in botanical characteristics, chemical </i>
<i>components and biological effects in Vienam.</i>


<i>Materials and method: Botanical characteristics was analytically described; microspecimens o f herb and leaf </i>
<i>were implemented by dual staining; the total polyphenol was identified by UV-VIS spectroscopy, total EGCG level </i>


<i>was identified by HPLC method; anti oxidant o f leaves extract was demonstrated by DPPH method■ anti caneer </i>


<i>cells proliferation o f leaves extract was demonstrated by Monks (1991).</i>


<i>Results: Tra hoa vang from Ba Che district, Quang Ninh province had been fully described in morphological</i>


</div>

<!--links-->

×