Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNN & PTNT LÁNG HẠ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.25 KB, 20 trang )

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho vay
tại NHNN & PTNT Láng Hạ.
3.1 Phơng hớng, nhiệm vụ của NHNN & PTNT Láng Hạ năm 2002 và trong
những năm tới.
Năm 2001 qua đi, chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ lại một lần nữa khẳng
định vị trí và vai trò của mình trong việc cung ứng vốn cho các đơn vị, chủ thể
kinh tế, làm dịch vụ thanh toán cho các đơn vị kinh tế trong địa bàn, nối mạng và
thực hiện thanh toán liên hàng, bù trừ với các ngân hàng thành viên trong cả nớc
đảm bảo yêu cầu thanh toán và điều hoà vốn giữa các chi nhánh trong cùng một hệ
thống...
Năm 2001 cũng là năm mở đầu cho việc thực hiện cácđề án cơ cấu lại giai đoạn
2001- 2010 trong hệ thống kế hoạch tổng thể tái cơcấu hệ thống ngân hàng thơng
mại Việt Nam. Đề án này đã đợc Thủ tớng chính phủ phê duyệt tại quyết định số
161/2001/QĐ-TTg, ngày 23/10/2001, ở đó nêu định hớng chiến lợc của NHNN &
PTNT Việt Nam là: Phải tập trung sức triển khai tốt chơng trình hành động thực
hiện nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX của ban cán sự Đảng ngân hàng Nhà nớc,
đặc biệt phải thực hiện đúng nội dung và lộ trình của đề án cơ cấu lại NHNN &
PTNT Việt Nam 2001- 2010 đã đợc Chính phủ phê duyệt; tiếp tục duy trì tốc đọ
tăng trởng cao nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo an toàn vốn và khả năng sinh
lời nhằm tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng đợc yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản
xuất, sáp xếp đổi mới doanh nghiệp; mở rộng và nâng caon chất lợng, dịch vụ
ngân hàng, thích ứng nhanh chóng với môi trờng kinh doanh mới; tiếp tục đổi mới
công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình hiện đại hoá hệ thống
ngân hàng và theo kịp tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế trong tơng lai gần.
1 1
Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001 và định hớng chung của
NHNN & PTNT Việt Nam. Căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng cũng nh các
nhu cầu dịch vụ, sản phẩm khác của ngân hàng, căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế- xã hội trên địa bàn thủ đô. Chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ đã xây
dựng mục tiêu kinh doanh trong những năm tới. Trớc mắt năm 2002 NHNN &
PTNT Láng Hạ phải phấn đấu hoàn thành những chỉ tiêu cơ bản sau:


So với năm 2001, phấn đấu đa tổng nguồn vốn tăng lên từ 22%- 25% về số
tuyệt đối là 3250 tỷ đồng (tăng 620 tỷ đồng so với năm 2001). Tổng d nợ tăng từ
20%- 25%, về số tuyệt đối là 1440 tỷ đồng (tăng 410 tỷ đồng so với năm 2001),
trong đó tỷ lệ cho vay trung- dài hạn chiếm 73,6% trong tổng d nợ ( giảm và,4% so
với năm 2001). Tỷ lệ nợ quá hạn 0%, dành một tỷ lệ nguồn vốn để tham gia thị tr-
ờng tiền thị trờng tiền tệ liên ngân hàng và mở rộng các hoạt động kinh doanh
nghiệp vụ khác. đảm bảo lợi nhuận tăng từ 4%-5%, hoàn thành nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nớc theo quy định, trích lập các quỹ đáp ứng đủ chi phí, bao gồm cả trích
lập các quỹ dự phòng rủi ro, phấn đấu đạt mức tiền lơng trên nền lơng cơ bản.
Trên cơ sở những mục tiêu chính, chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ đặt ra
chơng trình hành động cụ thể nh sau;
+ Kiên trì đổi mới theo cơ chế thị trờng, trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn trên
địa bàn, đảm bảo lãi suất thực dơng và hoạt động kinh doanh có lãi.
+ Ngoài việc cho vay chủ đạo là các doanh nghiệp Nhà nớc giữ vững tăng trởng
vững chắc có hiệu quả đối với các tổng công ty 90, 91 đã có quan hệ tín nhiệm
trong thanh toán vốn an toàn với chi nhánh, chi nhánh tiến hành cho vay tới các
thành phần kinh tế khác từng bớc tiếp cận với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
hộ sản xuất, các doanh nghiệp xuất khẩu nông, thuỷ hải sản trên địa bàn, thực hiện
2 2
tốt phơng châm Vừa mở rộng, tăng trởng cho vay, vừa củng cố chất lợng và an
toàn tín dụng.
+ Không ngừng mở rộng quan hệ thanh toán ngoại tệ qua ngân hàng thu hút
nguồn vốn lớn bằng ngoại tệ, củng cố chữ tín trong kinh doanh.
+ Từng bớc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tạo điều kiện cho hoạt động kinh
doanh đứng vững trong khu vực và cả nớc.
Căn cứ vào chơng trình hành động năm 2002 và các mục tiêu cụ thể đặt ra, để
làm đợc điều đó, trớc hết NHNN & PTNT Láng Hạ phải bám chắc kế hoạch phát
triển của ngân hàng Nhà nớc trong những năm tới đặc biệt là vấn đề tín dụng vừa
đảm bảo tăng trởng tín dụng vừa đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn tín dụng ở đó có
kèm theo hàng loạt các hớng dẫn, chỉ thị để các TCTD có thể căn cứ thực hiện nh:

việc mở rộng đối tợng đợc cấp tín dụng, đa dạng hoá các phơng thức tín dụng đảm
bảo tăng trởng tín dụng, bên cạnh đó là vấn đề bảo đảm an toàn chất lợng tín
dụng: trong mỗi tổ chức tín dụng nên tách bạch giữa tổ chức chính sách với tín
dụng thơng mại để tạo thành hành lang pháp lý cho hoạt động chính sách của tổ
chức tín dụng Nhà nớc, đồng thời là căn cứ để tiến hành hạch toán kết quả kinh
doanh một cách chính xác hơn, phản ánh đợc hiệu quả thực của hoạt động tín
dụng- tín dụng thơng mại của mỗi tổ chức tín dụng. Thứ hai, với sự nỗ lực cố gắng
của tập thể ngời lao động vì mục tiêu chung của chi nhánh NHNN & PTNT Láng
Hạ, kết quả tín dụng đã tăng trởng không ngừng cả về doanh số và chất lợng: d nợ
cho vay tăng bình quân 22% qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng d nợ giảm
dần tới 0%. Với đà này, có thể tin tởng rằng chi nhánh Láng Hạ sẽ hoàn thành vợt
mức kế hoạch đề ra năm 2002.
Góp vào sự thành đạt vững chắc của chi nhánh Láng Hạ ngày hôm nay cần phải
kể đến vai trò quan trọng của kế toán cho vay, tại đây ngân hàng đã biết khai thác
3 3
một cách có hiệu quả và phát huy tính sáng tạo của các bộ phận kế toán trong việc
cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, giúp ngân hàng tận dụng cơ hội và
phát huy lợi thế của mình trong kinh doanh. Tuy nhiên bản thân công tác kế toán
cho vay tại chi nhánh vẫn còn một số vấn đề tồn tại, để hoàn thiện hơn công tác kế
toán cho vay góp phần đắc lực hơn trong việc thực hiện mục tiêu năm 2002 của chi
nhánh. Chúng tôi mạnh dạn đề xuất các giải pháp và kiến nghị sau:
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại chi nhánh Láng
Hạ.
3.2.1 Thực hiện kế toán dự thu, dự trả trong ngân hàng.
Nh đã biết, kế toán quản trị ngân hàng là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế bằng thớc đo tiền tệ, kết hợp với các phơng pháp
nghiệp vụ nhằm cung cấp thông tin chi tiết, đa dạng làm cơ sở cho việc ra quyết
định liên quan đến mục tiêu quản trị kinh doanh và không đầy đủ, các nhà quản
trị ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý điều hành hiệu quả hoạt động
kinh doanh, nhng nếu thông tin không chính xác, các nhà quản trị sẽ đa ra quyết

định kinh doanh sai lầm, làm ảnh hởng đến quá trình sinh lợi của ngân hàng.
Vậy để kế toán quản trị phát huy hiệu quả trong việc phân tích hiệu quả kinh
doanh, đánh giá chất lợng kinh doanh theo từng nghiệp vụ cũng nh giúp cho hội
đồng quản trị và ban giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh sát sao, cụ thể thì
việc thực hiện kế toán dự thu, dự trả là vô cũng cần thiết. Chuẩn mực kế toán về
doanh thu và chi phí cũng đợc ban hành, chính vì vậy ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Láng Hạ cần triển khai khi thực hiện công tác kế toán dự thu,
dự trả đến từng ngày. Chơng trình vi tính cần đợc đáp ứng nhu cầu cuối mỗi ngày
phải tính đợc lãi d thu của ngày đó thông qua mức d nợ tín dụng của khách hàng,
lãi suất vay cũng nhu dự thu của khoản tiền gởi có kỳ hạn, các khoản hùn vốn liên
4 4
doanh, liên kết, lãi thu đợc từ việc mua trái phiếu tín phiếu cũng nh lãi dự trả cho
các khoản tiền huy động từ tiết kiệm các khoản tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn
của các khách hàng, phát hành tín phiếu... Điều quan trọng nhất là phải tính toánđ-
ợc tơng đối chính xác cấu các khoản chi phí thờng xuyên của ngân hàng nh chi l-
ơng, khấu hao tài sản, chi phí quản lý, chi mua sắm vật t, văn phòngphẩm...Để từ
đó cuối mỗi ngày nhà lãnh đạo ngân hàng có thể biết đợc hiệu quả kinh doanh của
ngày hôm đó ra sao?,lãi hay lỗ, lãi lỗ do đâu? ở khâu nào chiếm tỷ trọng cao
nhất(lãi cho vay hay thu phí dịch vụ...) Từ đó nhà quản trị ngân hàng có thể đa ra
đợc các quyết định kinh doanh một cách kịp thời sát thực nhằm giảm thiểu các
khoản lỗ và nâng cao hoạt động kinh doanh ở các nghiệp vụ đem lại lãi cao cho
ngân hàng.
Bên cạch đó việc hoạch toán dự thu dự trả, số d cuối niên đã phản ánh đợc
năng lực quản trị tính dụng, đầu t tài chính của ngân hàng. Là căn cứ để ngân hàng
đa ra các quyết định kinh doanh cả trong thời gian dài, thời gian ngắn thậm chí
trong một ngày. Tính cập nhật này giúp ngân hàng tận dụng đợc cơ hội trong kinh
doanh.
3.2.2. Giải pháp về chứng từ vay vốn.
Mặc dù hệ thống sổ sách chứng từ sử dụng trong vay vốn. Ngân hàng đã đợc
cải tiến khá nhiều so với thời kỳ ngân hàng còn đang vận hành thủ công. Nhng số

lợng các chứng từ hầu nh không giảm nó vẫn đợc coi là những thủ tục pháp lý khi
đặt quan hệ tín dụng với ngân hàng. Tại NHNN & PTNT Láng Hạ cũng vậy, hiện
nay hồ sơ vay vốn vẫn còn mang nặng các thủ tục giấy tờ rờm rà, nhiều cái không
cần thiết, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc làm hồ sơ, mất nhiều thời
gian có khi là mất cả ngày để chạy qua chạy lại xin chữ ký, thiếu giấy tờ nọ, thiếu
chứng nhận kia... điều đó vô tình đã làm mất đi thời cơ kinh doanh khiến doanh
5 5
nghiệp chịu nhiều thiệt thòi và không vay đợc vốn khi họ thực sự đang khát vốn.
Nên chăng, cần đơn giản hoá thủ tục vay vốn trong một số trờng hợp cụ thể:
- Về hồ sơ vay vốn đối với các doanh nghiệp đã giao dịch với ngân hàng nhiều năm,
có uy tín trong hoạt động vay trả đúng hạn,có doanh số hoạt động tiền gửi cao.
Ngân hàng có thể chỉ cần báo cáo kế toán của một năm gần nhất và trong quá trình
cho vay cán bộ tín dụng cũng nh cán bộ kế toán theo dõi chặt chẽ việc sử dụng vốn
vay và theo dõi doanh số hoạt động trên tài khoản tiền gửi để biết đợc mức độ biến
động phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
- Đối với các tờ đơn xin vay vốn của t nhân(vợ hoặc chồng) có thế chấp bằng các
giấy tờ có giá hoặc tài sản, đề nghị phải có chữ ký của cả vợ hoặc chồng, nếu với
ngời cha lập gia đình thì phải có chữ ký của bố hoặc mẹ để tránh các tranh chấp
xảy ra nếu có kiện tụng sau này khi mà khách hàng không trả đợc nợ, ngân hàng
buộc phải xiết nợ tài sản, các giấy tờ có giá.
3.2.3 Giải pháp về tài khoản cho vay.
Tại NHNN & PTNT Láng Hạ cũng nh hệ thống NHNN & PTNT Việt Nam
nói chung tiến hành áp dụng hệ thống tài khoản chung ban hành cho các tổ chức
tín dụng theo quyết định số 435/1998/QĐ-NNHH2 ngày 25-12-1998 của Thống
đốc NHNN, điều này rất thuận lợi ngay khi chuyển sang sử dụng hệ thống kế toán
máy do ngân hàng nông nghiệp không phải thực hiện mã hoá tài khoản sử dụng.
Tuy nhiên việc sử dụng tài khoản nợ quá hạn còn phức tạp, rờm rà. Thực tế, các
món vay đã quá hạn chúng tài khoản đang tài khoản đang chia thành 3 loại:
+ Tài khoản cho vay quá hạn đến 180 ngày.
+ Tài khoản cho vay quá hạn có khả năng thu hồi từ 180- 360 ngày.

+ Tài khoản cho vay quá hạn trên 360 ngày.
Nh vậy đối với một khách hàng vay trung, dài hạn rút vốn nhiều lần một
hợp đồng vay có thể tồn tại 4 tài khoản: Tài khoản cho vay trong hạn, tài khoản
6 6
cho vay quá hạn đến 180 ngày, từ 180- 360 ngày, trên 360 ngày và kèm theo đó là
các tài khoản lãi tơng ứng với từng thời hạn. Việc phân chia các khoản nợ quá hạn
làm nhiều giai đoạn nh vậy đã làm cho bảng cân đối phất sinh thêm rất nhiều tài
khoản, số liệu tài khoản rất dài, kéo theo đó là các báo cáo về tín dụng phức tạp
hơn, việc tính lãi cũng vì thế mà trở nên khó khăn hơn mặc dù bản chất của các
món nợ này chỉ là nợ cha đòi đợc.
Mặc dù việc sử dụng tiêu trí thời gian để đánh giá một món vay cha thu đợc
là đúng, tuy nhiên nếu ta phân chia thời gian nhỏ quá thì sẽ bất tiện cho công tác
kế toán cũng nh báo cáo tiền vay trong thời gian ngắn, cứ 6 tháng kế toán lại phải
thực hiện chuyển nợ qúa hạn một lần, và khi cần thiết lại phải xem số liệu về một
tài khoản vay thì phải tìm và tra soát qua hàng loạt các tài khoản chi tiết, điều đó
gây rất nhiều khó khăn. nên chăng mỗi món vay chỉ cần sử dụng hai tài khoản là
tài khoản nợ quá hạn áp dụng đối với các khoản vay cha trả đợc dới một năm( <
360 ngày) đây là khoảng thời gian cần thiết để các doanh nghiệp gặp khó khăn
trong kinh doanh có thể tìm biện pháp tháo gỡ, củng cố hoạt động kinh doanh của
mình hoặc sử dụng các nguồn vốn khác để trả nợ cho ngân hàng. Thứ hai, là tài
khoản nợ khó đòi áp dụng đối với các khoản vay trên một năm( > 360 ngày) các
khoản nợ này là căn cứ cho ngân hàng tiện trong việc theo dõi và đôn đốc sát sao
các doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng, cũng nh việc mua bán nợ sau này.
Bên cạnh đó, việc lập dự phòng các khoản cho vay khó thu hồi theo quyêt
định số 488/ 2000/QĐ-NHNN ngày 27/11/2000 chỉ đợc lập dựa trên cơ sở định h-
ớng tức là dựa trên các báo cáo tuổi nợ khoản cho vay ). Cách trích lập dự phòng
này là bị động khi khoản vay xảy ra rủi ro rồi mới trích lập dự phòng. Nên chăng
NHNN & PTNT nên triển khai việc lập dự phòng các khoản vay khó thu hồi trên
cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế là (1). Dự phòng các khoản vay khó thu hồi cần
đợc lập khi số tiền tổn thất đã đợc xác định cụ thể hoặc (2). Số tiền tổn thất có thể

7 7
cha đợc xác định nhng có các dấu hiệu phát sinh tổn thất. Hay tóm lại, việc lập dự
phòng đợc dựa trên việc đánh giá khả năng thu hồi các khoản cho vay. Với căn cứ
này sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng
không làm giảm thu nhập hoặc VTC của ngân hàng.
3.2.4. Giải pháp trong hạch toán thu nợ, thu lãi.
Việc giảm nhẹ công việc tính toán cũng nh các thao tác bằng tay của các thanh
toán viên theo dõi tiền vay đang là mục tiêu mà các chơng trình hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng rất quan tâm.
Với một quy trình giao dịch trực tiếp với khách hàng tại trụ sở chi nhánh
NHNN & PTNT Láng Hạ. Khi một hợp đồng tín dụng đợc duyệt và cánbộ tín
dụng tiến hành mở hợp đồng trên máy vi tính thì ngay lập tức hạn mức tín dụng sẽ
đợc cài đặt sẵn và máy tính sẽ không cho phép thanh toán viên lập bút toán rút tiền
vay quá hạn mức hợp đồng, làm nh vậy thanh toán viên sẽ không mất công cộng
các phiếu rút tiền vay của khách hàng xem đã vợt hạn mức hay cha, cũng không sợ
có sai sót trong việc tính toán nhầm dẫn đến việc phải điều chỉnh các bút toán
không cần thiết.
Thứ hai, các cán bộ tin học ở NHNN & PTNT Láng Hạ nên quan tâm đến việc
cài đặt một chơng trình thu lãi tự động cho các thanh toán viên. đối với các khách
hàng vừa có tài khoản tiền gửi vừa có tài khoản tiền vay tại ngân hàng thì đến kỳ
thu lãi từ 26-30 hàng tháng nên có một chơng trình thu lãi tự động trích thẳng số
lãi phải thu trên tài khoản tiền gửi của khách hàng. Việc còn lại của thanh toán
viên chỉ là đối chiếu số đã thu trên tài khoản tiền gửi với phiếu tính lãi in ra đã đợc
cán bộ tín dụng và thanh toán viên kiểm tra khớp đúng. Sau đó lu vào sổ phụ phiếu
tính lãi đó và thông báo cho khách hàng biết. Nh vậy việc thu lãi tự động này đã
làm giảm nhiều bút toán tính lãi thực hiện bằng tay của thanh toán viên, mặt khác
8 8

×