Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.25 KB, 30 trang )

Thực trạng công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ
2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ
Đợc thành lập cuối năm 1996 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3 năm
1997 theo quyết định số 334/ QĐ - NHN - 02 ngày 01/08/1996 của Tổng giám
đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Với đội ngũ 13
cán bộ nhân viên ban đầu, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Láng Hạ xuất hiện sau khi trên địa bàn đã có nhiều Ngân hàng đang cạnh
tranh gay gắt, thêm vào đó lại đúng thời kỳ nền kinh tế trong nớc và khu vực gặp
nhiều khó khăn làm sản xuất kinh doanh chững lại so với những năm trớc. Theo
luật, một doanh nghiệp mới hoạt động đợc phép lỗ trong 2 năm đầu, thế nhng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ đã thành công ngay từ
năm đầu và sớm khẳng định vị trí của Chi nhánh trong hệ thống, năm 1998 Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ nhận đợc giấy
khen của chủ tịch hội đồng quản trị của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam tặng cho đơn vị kinh doanh suất sắc nhất trên địa bàn thủ đô.
Tháng 4/2000 tại đại hội thi đua ngành Ngân hàng lần thứ 4, Chi nhánh Láng Hạ
lại đợc công nhận là đơn vị lá cờ đầu của toàn ngành Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam về thành tích kinh doanh năm 1999. Phát huy
truyền thống đó, mặc dù năm 2000, 2001 là năm nền kinh tế gặp nhiều khó khăn:
thiểu phát thấp, thị trờng tiêu thụ sản phẩm bị ứ đọng, hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu gặp nhiều khó khăn do tỷ giá tăng liên tục..., nhng Chi nhánh vẫn đẩy nhanh
tốc độ tăng trởng tín dụng, luôn luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch, thu hút ngày
càng đông số lợng khách hàng. Nói nh vậy, không phải chi nhánh Láng Hạ lúc
nào cũng gặp phải những khó khăn, mà bên cạnh đó Chi nhánh Láng Hạ cũng có
những thuận lợi nh: là đơn vị mới đợc thành lập nên trong quá trình hoạt động có
thể rút ra những bài học kinh nghiệm từ các Ngân hàng khác, mặt khác Chi nhánh
có vị trí thuận lợi: nằm trên địa bàn thủ đô, là trung tâm kinh tế của cả nớc, nơi
tập trung đông dân c có thu nhập khá và nhiều đơn vị kinh tế lớn, nơi đây cũng đ-
ợc đánh giá là một thị trờng cạnh tranh Ngân hàng sôi động lớn vào bậc nhất của


cả nớc. Chính những thuận lợi cơ bản đó đã giúp Ngân hàng Láng Hạ phát huy thế
mạnh của mình. Mỗi thành công mà Chi nhánh Láng Hạ đạt đợc cần phải kể đến
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng thanh toán quốc tế
Phó giám đốc phụ trách TTQT
Phòng kiếm soát
Phòng tổ chức hành chính
vai trò của bộ máy quản trị Ngân hàng trong việc bố trí ngời lao động để phát huy
một cách tối đa năng lực và sở trờng của từng ngời. Đi vào cơ cấu tổ chức của Chi
nhánh Láng Hạ ta sẽ biết thêm về điều đó.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Láng Hạ
Với những nhiệm vụ cụ thể từng năm mà Chi nhánh Láng Hạ đặt ra trên cơ
sở nhiệm vụ mà Ngân hàng nhà nớc giao phó, Chi nhánh đặc biệt quan tâm đến
công tác tổ chức đào tạo. Sau nhiều lần tuyển dụng, bổ sung hiện nay (năm 2001)
cơ cấu tổ chức đã đợc biến chế một cách phù hợp, và cơ cấu phòng ban nh sau:
Tính đến 31/12/2001, tổng cán bộ nhân viên tại Chi nhánh là 89 ngời
(năm 2001 có thêm 31 ngời: chi nhánh khác chuyển đến 4 ngời, tuyển dụng mới
27 ngời). Trong đó, số cán bộ viên chức có trình độ trên đại học là 4 ngời (4,5%),
có trình độ đại học là 64 ngời (71,9%), trình độ trung, sơ cấp là 21 ngời (23,6%).
Các phòng đã đợc quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo quyết định 169/
HĐQT, trong đó:
- Phòng kế hoạch kinh doanh chiụ trách nhiệm nghiên cứu xây dựng chiến lợc
khách hàng, thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng, vừa hiệu quả vừa an
toàn, thờng xuyên phân loại dự nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân... giúp
lãnh đạo chi nhánh chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng.
- Phòng kế toán ngân quỹ chịu trách nhiệm trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán

thống kê và hạch toán theo quyết định của Ngân hàng nhà nớc và Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chấp hành chế độ báo cáo và
kiểm tra chuyên đề, đồng thời phải xây dựng kế hoạch tài chính để thực hiện việc
thu chi trong đơn vị cũng nh nộp ngân sách nhà nớc.
- Ngoài ra, các phòng hành chính, phòng thanh toán quốc tế, phòng kiểm soát, mỗi
phòng có một chức năng nhiệm vụ riêng nhng cũng có tinh thần đoàn kết, ý thức
trách nhiệm cao đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh mỗi ngày một
ổn định và vững chắc, đời sống nhan viên đợc nâng cao.
Nh vậy, với bộ máy gọn nhẹ, đọi ngũ cán bộ nhan viên có trình độ, Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ luôn đạt đợc những
thành công đáng kể. Đến nay đã tạo đợc một thị phần đáng kể trên địa bàn, xây
dựng mối quan hệ gắn bó với khách hàng truyền thống, tạo cơ sở vững chắc cho
Ngân hàng phát huy sức mạnh tổng hợp, tạo niềm tin với khách hàng.
2.1.2. Một số hoạt động cơ bản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Láng Hạ
Về nguồn vốn
Đến 31/12/2001, tổng nguồn vốn kinh doanh tại chi nhánh đã đạt 2630 tỷ
quy VND, tăng 28,7% so với cùng kì năm 2000 (số tuyệt đối tăng 630 tỷ) bình
quân huy động là 35,8 tỷ đồng/ ngời, tăng 1,3 tỷ so với năm 2000.
Trong đó:
Nguồn vốn nội tệ đạt 2.276 tỷ chiếm 86,5% tổng nguồn vốn và tăng 519 tỷ
so với năm 2000 (tăng 29,5%).
Nguồn vốn ngoại tệ đạt 354 tỷ đồng chiếm 13,5 % trong tổng nguồn vốn,
tăng 68 tỷ so với năm 2000 (tăng 24%).
Chi tiết nguồn vốn:
- Tiền gửi không kì hạn đạt 468,5 tỷ, chiếm 17,8% tổng nguồn và tăng 43,5 tỷ so
với năm 2000.
- Tiền gửi có kì hạn dới 12 tháng đạt 1.586,8 tỷ, chiếm 60,3% tổng nguồn, tăng gấp
1,78 lần so với năm 2000 (tăng 698 tỷ).
- Tiền gửi có kì hạn trên 1 năm và kỳ phiếu đạt 574,4 tỷ chiếm 21,8% tổng nguồn,

đáng chú ý là chi nhánh đã huy động kỳ phiếu làm dịch vụ cho Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đạt 130,8 tỷ đồng trong năm 2001. Để
làm đợc điều đó, Chi nhánh chú trọng khai thác thế mạnh của mình trên địa bàn
thủ đô, nơi tập trung đông dân c và thu nhập khá, nhiều đơn vị kinh tế lớn nh công
ty xăng dầu Việt Nam, Bu chính Viễn thông Việt Nam, điện lực Việt Nam... và
các doanh nghiệp khác thuộc tổng công ty 90 -91 thông qua việc làm tốt công tác
thanh toán, điều chỉnh lãi suất huy động đúng yêu cầu của cạnh tranh và hiệu quả,
Chi nhánh cũng thực hiện mở rộng mạng lới hoạt động xuống các bàn tiết kiệm ở
Bách khoa, Mai dịch... để dần chiếm lĩnh thị phần kinh doanh, triển khai làm việc
vào thứ 7, chủ nhật, nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng. Nguồn vốn của Chi
nhánh Láng Hạ đã góp phần điều hoà vốn cho các địa phơng để thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh toàn ngành.
Về hoạt động tín dụng
Đến 31/12/2001 tổng d nợ cho vay tại chi nhánh đã đạt 1.030 tỷ đồng, tăng
gấp 1,56 lần so với năm 2000 ( số tyuệt đối tăng 369tỷ). Bình quân mỗi cán bộ
nhân viên đạt d nợ là 14 tỷ đồng/ ngời (tăng 2,6% so với năm 2000).
Trong đó:
D nợ cho vay ngắn hạn đạt 197 tỷ đồng chiếm 19,1% tổng d nợ và
tăng 33 tỷ so với năm 2000
D nợ cho vay trung dài hạn đạt 833 tỷ đồng chiếm 80,9% tổng d nợ
tăng 336 tỷ so với năm 2000.
Cơ cấu d nợ phân theo loại tiền vay:
D nợ nội tệ đạt 601 tỷ đồng chiếm 58,3% tônge d nợ, tăng 240 tỷ so với
năm 2000.
D nợ ngoại tệ quy VND đạt 429 tỷ chiếm 41,7% tổng d nợ và tăng 129 tỷ
so với năm 2000.
Tổng doanh số cho vay năm 2001 đạt 1.174 tỷ đồng bằng 158,4% so với
năm 2000 (tăng 433 tỷ).
Trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Láng Hạ thì cho vay trung dài hạn
chiếm tỷ trọng khá lớn: 80,9% và tập trung chủ yếu vào cho vay các doanh nghiệp

nhà nớc. Năm 2001 d nợ cho vay doanh nghiệp nhà nớc về số tuyệt đối là 1017 tỷ
đồng chiếm 98,6% tổng d nợ so với năm 2000 là 653 tỷ tăng 364 tỷ đồng, về số t-
ơng đối tăng 56%. Cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng Láng Hạ tập trung
mạnh vào thị trờng các doanh nghiệp quốc doanh, các công ty 90 - 91 nh Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bu chính viễn thông, tổng công ty xăng dầu Việt
Nam...
Để thấy đợc một cách tổng quát hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của
Chi nhánh Láng Hạ ta xem xét bẳng biều về bao cáo kết quả hoạt động kinh
doanh qua các năm 1998- 2001 nh sau:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001
1. Nguồn vốn 858 1143 2000 2630
Nội tệ 772 986 1714 2276
Ngoại tệ 86 157 286 354
2. Sử dụng vốn 81 521 661 1031
Ngắn hạn 61 186 164 197
Trung - dài hạn 20 334 497 833
3. Nợ quá hạn (%) 0,74 0,06 0,24 0
4. Lợi nhuận 18 23 47 36,9
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998 - 2001
Qua bảng trên ta thấy cả doanh số hoạt động về nguồn vốn và sử dụng vốn đều
tăng liên tục, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng d nợ. Nhờ đó quỹ
thu nhập của Ngân hàng liên tục tăng với tốc độ cao từ năm 1998 - 2000, tuy
nhiên năm 2001 có giảm sút, chỉ còn 36,9 tỷ đồng. Cơ cấu d nợ trung dài hạn vẫn
liên tục tăng, năm 1998 chỉ chiếm 25% tổng d nợ, năm 1999 chiếm 61%,
năm2000 chiếm 99% và năm 2001 tỷ lệ này còn ở mức khá cao: 98,6%. Tổng
doanh số thu nợ năm 2001 đạt 804 tỷ đồng bằng 133,8 % so với năm 2000 (tăng
203 tỷ đồng).
Ta nhận thấy doanh số d nợ ngoại tệ liên tục tăng qua các năm, năm 1999 là
369,738 tỷ VND, đến nay là 429 tỷ VND. Các biện pháp để nâng d nợ ngoại tệ là

phục vụ tốt các khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, tích cực tìm kiếm các dự
án có nhu cầu ngoại tệ của các công ty 90, 91, thẩm định kỹ để trình Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam các hợp đồng bảo lãnh tín dụng
dự phòng, cho vay bằng ngoại tệ. D nợ ngoại tệ cao góp phần giải quyết vấn đề về
thừa vốn ngoại tệ của hệ thống. Đến nay, có lẽ Láng Hạ là một trong những đơn vị
có d nợ ngoại tệ lớn nhất trong hệ thống. Năm 1999, Chi nhánh cũng nhận đợc
giấy khen của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam về chuyên đề hoạt động kinh tế đối ngoại. Với khả năng và
kinh nghiệm hiện nay Chi nhánh Láng Hạ có thể tiếp tục đảm bảo nhu cầu ngoại
tệ cho các dự án lớn. Đi đôi với việc mở rộng, chất lợng tín dụng cũng là vấn đề
thờng xuyên đợc quan tâm. Công tác kiểm tra trớc, trong và sau khi cho vay thực
hiện nghiêm túc theo Luật Ngân hàng và quy chế, thể chế của Ngân hàng nhà nớc
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chính vì
thế nợ quá hạn đã giảm mạnh, tính đến năm 2001, tỷ lệ này hầu nh không có
chiếm 0% tổng d nợ, trong khi năm 2000, tỷ lệ này là 0,24% tổng d nợ.
Sau 5 năm hoạt động, với những kết quả đạt đợc nh trên phải kể đến:
Thứ nhất: Chi nhánh xác định đúng định hớng kinh doanh, nghiên cứu kĩ
thị trờng và có chiến lợc khách hàng hợp lý, thờng xuyên phối hợp với các khách
hàng giải quyết kịp thời những vớng mắc về thủ tục, cơ chế, lãi suất nên tạo đợc
uy tín bên vững, thu hút đợc các đơn vị kinh tế lớn. Chi nhánh chú trọng đổi mới
phơng thức hoạt động, nắm bắt chính xác thời điểm để phát triển các nghiệp vụ
Ngân hàng hiện đại nh đẩy mạnh dịch vụ thanh toán quốc tế, tài khoản cá nhân...
nhằm tận dụng nguồn thu và phát triển mạng lới khách hàng, đáp ứng đợc nhu cầu
của thị trờng.
Thứ hai: những kinh nghiệm trong công tác quản trị điều hành. với đội ngũ
lãnh đạo kết hợp đợc giữa trình độ và kinh nghiệm, Chi nhánh đã thực hiện
nghiêm túc quy trình điều hành mang tính tập trung, dân chủ. Ban giám đốc luôn
luôn đề cao việc học tập rèn luyện nhằm tu dỡng đạo đức tác phong, năng lực
chuyên môn phục vụ công tác quản trị kinh doanh Ngân hàng. Từ đó, các quyết
định của Chi nhánh có tính quyết đoán, đúng đắn, sáng tạo, nâng cao đợc hiệu quả

điều hành. Chi nhánh luôn luôn bám sát định hớng và sự chỉ đạo điều hành của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Kịp thời báo cáo
những vấn đề mới nảy sinh trong kinh doanh để giải quyết có hiệu quả những dự
án vợt quyền phán quyết. Khoa học trong điều hành thể hiện ở việc phân công
đúng ngời đúng việc, vạch rõ trách nhiệm trong ban giám đốc và đến từng phòng
ban, từng cá nhân đã phát huy đợc năng lực, sở trờng của từng ngời và sức mạnh
tập thể. Sức mạnh của Chi nhánh là sự phối hợp nhịp nhàng ăn ý giữa công tác
chuyên môn, Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên để động viên thi đua khen thởng
và xử lý kịp thời, kiên quyết các sai sót, khuyết điểm. Thực hiện việc bình xét
công khai, dân chủ kết quả lao động hàng tháng, quý, năm và thực hiện trả lơng
theo kết quả bình xét.
Thứ ba: sự đoàn kết nhất chí cao của tập thể ngời lao động. Từ ban giám
đốc đến nhân viên đều có lập trờng t tởng vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao,
phong cách kinh doanh tốt, luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Nh vậy, bằng kinh nghiệm và quyết tâm của toàn thể cán bộ nhân viên tin t-
ởng rằng Chi nhánh Láng Hạ sẽ tiếp tục có những bớc tăng trởng nhanh chóng, ổn
định, vững chắc năm 2002 và những năm tiếp theo.
2.2 Thực trạng công tác kế toán cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ
Quá trình đổi mới từ cơ chế quản lí kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc bằng pháp luật trong những năm qua đã
đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lí, trong đó kế toán là
một công cụ quan trọng nó có vai trò tích cực đối với quản trị nguồn vốn, sử dụng
vốn và việc điều hành hoạt động kinh doanh tiền tệ của từng Ngân hàng thơng
mại, là nguồn số liệu đáng tin cậy để Ngân hàng nhà nớc điều hành chính sách
tiền tệ, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các Ngân hàng thơng mại. Chính vì vậy,
việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán Ngân hàng để thích nghi yêu cầu và
nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản trị Ngân hàng là một vấn đề thực sự
bức xúc và cần thiết.
Việc áp dụng chính thức hệ thống kế toán mới trong tất cả các tổ chức tín

dụng ở Việt Nam từ cuối năm 1998 là bằng chứng khẳng định tầm quan trọng của
công tác kế toán trong công tác quản trị Ngân hàng. Hệ thống kế toán Ngân hàng
mới, về nội dung và yêu cầu, đã có những thay đổi căn bản so với hệ thống kế
toán trớc đay. Điều đó đã góp phần tích cực đáp ứng đợc nhu cầu của các nhà
quản trị Ngân hàng dới dạng thông tin kế toán tài chính trong quá trình hoạt động
kinh doanh Ngân hàng. Tuy nhiên, trong kế toán Ngân hàng thì kế toán cho vay là
một mảng nghiệp vụ rất phức tạp mà để triển khai đợc một cách tốt nhất hoạt
động với tín dụng thì không thể không tổ chức tốt thủ tục về kế toán cho vay, bởi
đây là mảng hoạt động chính của Ngân hàng, là đầu mối quan trọng có thể cung
cấp mảng thông tin kế toán quản trị cho nhà lãnh đạo Ngân hàng một cách tốt và
hữu hiệu nhất.
Tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ,
hiện nay đang áp dụng QĐ số 06/ GĐ - HĐQT về việc cho vay đối với khách
hàng, theo đó Chi nhánh đã sử dụng vốn một cách linh hoạt theo thành phần kinh
tế, theo từng đối tợng, theo cách phơng thức cho vay phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng trên địa bàn. Tại đây, bộ phận kế toán cho vay
cũng phát huy hết những khả năng của mình góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh và đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và khách hàng. Phản ánh chính xác
kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình cho vay, đồng thời
quản lí hồ sơ vay vốn của khách hàng một cách chặt chẽ. Để hiểu rõ hơn về công
tác kế toán cho vay, ta sẽ đi sâu vào quá trình hạch toán kế toán cho vay tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ.
2.2.1. Thủ tục hồ sơ trong kế toán cho vay
Kể từ khi phát sinh nhu cầu một món vay đến khi nó đợc thực hiện thì phải
trải qua một quá trình phức tạp. Tính chất phức tạp thể hiện ở các chứng từ và
quyết định của các cán bộ Ngân hàng trong việc nhận, thẩm định và đồng ý trao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng nào đó. Nói cho cùng, một khoản vay phát ra
có đảm bảo rằng nó đợc thu hồi sau một thời gian nhất định hay không, điều đó
phụ thuộc rất lớn vào quyết định thẩm định của cán bộ tín dụng. Công việc tiếp
theo mà kế toán cho vay tiếp nhận từ cán bộ tín dụng là quản lí hồ sơ, theo dõi

phần thu nợ, thu lãi sau khi đã giải ngân... từ đó có thông tin phản hồi về tình
trạng chấp hành kỉ luật tài chính của khách hàng đối với Ngân hàng, chuyển lại
cho cán bộ tín dụng để cán bộ tín dụng tiến hành đôn đốc thu nợ, thu lãi hoặc có
những quyết định quan trọng khác: gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn hoặc ngừng
phát tiền vay. Vậy trong quá trình tiếp nhận hồ sơ kế toán cho vay phải làm gì?
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, sẽ tiến hành làm đơn xin vay vốn kèm
theo các hợp đồng kinh tế liên quan đến món vay và phơng án trả nợ cùng một số
tài liệu khác nh Báo cáo Kết quả kinh doanh... Cán bộ tín dụng sau khi tiếp nhận
hồ sơ sẽ tiến hành thẩm định tính chính xác và khả thi của hồ sơ xin vay, ghi rõ ý
kiến vào tờ trình và trình lên cấp trên. Sau khi thấy điều kiện vay vốn của khách
hàng là khả thi, trởng phòng tín dụng và cán bộ tín dụng ghi rõ ý kiến thẩm định
vào báo cáo trình giám đốc quyết định. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ căn cứ vào báo cáo thẩm định do phòng
tín dụng trình sẽ quyết định hạn mức, lãi suất cho vay và giao cho phòng tín dụng
làm hợp đồng tín dụng và thông báo cho khách hàng để ký hợp đồng... Sau khi
hoàn thiện các thủ tục cho vay, cán bộ tín dụng chuyển cho cán bộ kế toán cho
vay toàn bộ hồ sơ vay vốn bao gồm: hợp đồng tín dụng, tờ trình của cán bộ tín
dụng, đơn xin vay vốn của khách hàng và các tài liệu liên quan.
Hồ sơ vay vốn gồm:
- Hợp đồng tín dụng
- Giấy đề nghị vay vốn
- Dự án (phơng án) sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống( nếu có)
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay (bao gồm cả hợp đông bảo đảm tiền vay) đối với khách
hàng vay vốn phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. ngoài ra việc cho
vay hộ gia đình, cá nhân qua tổ vay vốn (hoặc qua doanh nghiệp), cho vay doanh
nghiệp để chuyển tải vốn cho hộ gia đình.
+ Biên bản thành lập tổ vay, danh sách thành viên (hoặc danh sách hộ gia đình,
cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay).
+ Hợp đồng dịch vụ vay vốn
** Cho vay doanh nghiệp để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải có

thêm một số các giấy tờ sau:
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay.
+ Hợp đồng cung ứng vật t, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán.
Khi cán bộ kế toán cho vay nhận đợc hồ sơ pháp lí và hồ sơ vay vốn (gọi
chung là bộ hồ sơ cho vay) từ cán bộ tín dụng chuyển đến, kế toán cho vay phải
chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát trớc khi phát tiền vay. Quy trình này đợc
thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ
nh sau:
- Kiểm nhận hồ sơ cho vay, đối chiếu đúng đủ theo danh mục hồ sơ cho vay, có ghi
cụ thể từng loại giấy tờ (cái nào là bản gốc, cái nào là bản sao), kế toán cho vay có
trách nhiệm kiểm soát và quản lí theo quy định cho vay hiện hành.
- Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ cho vay:
+ Phải theo đúng mẫu đã ban hành tại các quy định cho vay của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
+ Sự khớp đúng giữa các yếu tố trên hợp đồng tín dụng với các giấy tờ khác
trong bộ hồ sơ cho vay nh: tên khách hàng vay vốn, số tiền cho vay (bằng số,
bằng chữ), thời gian cho vay, lãi suất, kì hạn trả nợ.
+ Hợp đồng tín dụng phải có đầy đủ chữ kí và dấu theo quy định, chữ kí và dấu
của khách hàng vay vốn (chữ kí của giám đốc và kế toán trởng nếu là doanh
nghiệp, công ty), khách hàng có đăng ký mẫu dấu, chữ kí. Chữ kí và dấu của giám
đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ (hoặc ngời uỷ
quyền) đều phải khớp đúng với chữ kí và mẫu dấu đăng ký tại phòng kế toán, chữ
kí của cán bộ tín dụng cho vay và của trởng phòng tín dụng.
- Sau khi kiểm nhận, kiểm tra bộ hồ sơ cho vay đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp kế toán
cho vay kí nhận trên bảng kê giao nhận (hoặc sổ giao nhận) hồ sơ cho vay của cán
bộ tín dụng chuyển đến.
- Kiểm tra sự khớp đúng các thông tin và dữ liệu trên máy vi tính với bộ hồ sơ cho
vay (trong tròng hợp cán bộ tín dụng đã nhận dữ liệu của bộ hồ sơ cho vay) hoặc
cán bộ kế toán cho vay vào các dự liệu hồ sơ cho vay theo quy trình giao nhận
trực tiếp trên máy vi tính.

Ngoài hai bộ hồ sơ trên, nếu khách hàng vay có tài sản thế chấp, cầm cố thì kế
toán cho vay phải tiến hành cả việc kế toán và quản lí hồ sơ tài sản đảm bảo tiền
vay của khách hàng.
2.2.2. Hạch toán kế toán giai đoạn phát tiền vay (giải ngân)
Tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ, trên
cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay của khách hàng và khả năng kiểm
tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay mà chi nhánh thoả thuận với khách
hàng vay về lựa chọn phơng thức vay phù hợp. Qua doanh số hoạt động của chi
nhánh cho thấy khách hàng vay vốn của chi nhánh tập trung chủ yếu vào các
doanh nghiệp quốc doanh, là các doanh nghiệp lớn, có uy tín cao trên thị trờng, d
nợ doanh nghiệp nhà nớc là 1.017 tỉ đồng chiếm 90% tổng d nợ, d nợ doanh
nghiệp ngoài quốc doanh 9 tỉ đồng chiếm 0,8% tổng d nợ, còn d nợ cho vay tiêu
dùng và cầm cố chứng chỉ có giá: 3,2 tỷ đồng chiếm 0,2% tổng d nợ (khoảng 200
món). Do vậy, chi nhánh chủ yếu thực hiện phơng pháp cho vay hạn mức tín dụng
và phơng thức cho vay từng lần. Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng có u
điểm là phục vụ khách hàng nhanh chóng và nắm bắt kịp thời thông tin, năng lực
tài chính của khách hàng, những lợi ích này càng đợc phát huy tốt trong cơ chế
thị trờng, nên phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng càng chiếm u thế.
Các tài khoản kế toán cho vay:
NHN0 & PTNT Láng Hạ sử dụng hệ thống tài khoản của các tổ chức tín dụng
do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ban hành ngày 25-12-1998 trong đó là tài khoản
loại 2 phản ánh hệ thống tài khoản nội bảng về hoạt động tín dụng:
TK 21: cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nớc
TK 22: chiết khấu, cầm cố thơng phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn
TK 23: tài khoản cho thuê tài chính
TK 24: bảo lãnh
Kết cấu tài khoản cho vay đối với khách hàng (TK 21-24)
Nợ: phản ánh số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay
Có: số tiền thu nợ từ khách hàng
Chuyển sang tài khoản nợ quá hạn

D nợ: số tiền khách hàng nợ Ngân hàng tại một thời điểm
TK 217: tiền lãi cộng dồn dự thu
Kết cấu tài khoản 217:
Nợ: phản ánh số tiền lãi dự thu mà Ngân hàng tính theo định kỳ
Có: số tiền lãi khách hàng trả hoặc số tiền lãi không thu đợc phải
thoái thu
D nợ: phản ánh số lãi dự thu mà cha thu đợc chờ xử lý
TK 259: dự phòng phải thu khó đòi.
Kết cấu tài khoản 259
Nợ: số tiền dự phòng đợc sử dụng để xoá nợ
Số tiền dự phòng hoàn nhập nếu có
Có: số tiền dự phòng đợc trích lập hoặc tính vào chi phí
D có: số tiền dự phòng cha sử dụng
TK ngoại bảng:
TK 291: cam kết bảo lãnh cho khách hàng
TK 941: lãi cho vay cha thu đợc
TK 994: tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng
TK 996: giấy tờ có giá khách hàng đem cầm cố
Kết cấu TK ngoại bảng phản ánh bút toán đơn:
Nợ: phản ánh nghiệp vụ phát sinh hoặc nhập tài sản
Hoặc Có: các nghiệp vụ đã đợc xử lý và kết thúc hoặc xuất tài sản
Hạch toán kế toán phát tiền vay theo phơng thức cho vay từng lần tại Chi
nhánh thực hiện theo trình tự sau:
- Lập chứng từ kế toán giải ngân: Dựa trên cơ sở kế toán cho vay của khách
hàng đợc xác lập đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp. Khi khách hàng nhận tiền vay khách
hàng sẽ lập 3 liên giấy nhận nợ và hợp đồng tín dụng, kế toán tiến hành kiểm tra
chứng từ và giấy nhận nợ.
Lập chứng từ giải ngân theo quy trình giao dịch trực tiếp trên máy tính (lập
phiếu chi cho vay), hoặc hớng dẫn khách hàng lập chứng từ nhận tiền vay thích
hợp (giấy lĩnh tiền mặt, uỷ nhiệm chi). Chữ kí, dấu (nếu có) trên chứng từ nhận

tiền vay của khách hàng phải khớp đúng với chữ kí trên hợp đồng tín dụng hoặc
chữ kí, mẫu dấu đã đăng kí tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Láng Hạ (nếu có).
- Hạch toán trên sổ kế toán chi tiết. Căn cứ số tiền trên chứng từ kế toán giải ngân,
hạch toán:
Nợ: Tài khoản cho vay cầm cố: 222102
Tài khoản cho vay dịch vụ đời sống ngắn hạn: 211109
Tài khoản cho vay ngắn hạn doanh nghiệp: 211101
Có: Tài khoản tiền mặt: 1011.01
Tài khoản ngân phiếu: 101201.01
Tài khoản thanh toán giữa các Ngân hàng (52)
Đồng thời nhập phiếu tài khoản ngoại bảng. Nhập tài khoản tài sản thế chấp
cầm cố của khách hàng hạch toán theo giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố.
Căn cứ vàogiá trị tài sản dùng để đảm bảo tiền vay trên hợp đồng cầm cố, thế
chấp và bảo lãnh, kế toán cho vay lập phiếu nhập kho tài khoản ngoại bảng ghi:
Nhập: Tài khoản tài sản thế chấp, cầm cố (TK 994)
Hoặc nhập: Tài khoản các giấy tờ có giá của khách hàng đa cầm cố(TK
996001).
Nhập tài khoản các cam kết bảo lãnh nhận đợc (TK 93)

×