Tình hình thực tế công tác kế toán xác định và phân
tích kết quả kinh doanh tại công ty vật t vận tải xi
măng
Kế toán trởng : Trịnh Văn Chơng
Ngời trực tiếp giúp sinh viên thực tập : Huỳnh Trung Hiếu
Địa chỉ cơ quan : 21B Cát Linh Hà Nội
Điện thoại : 7332308
A. Tổng quan về công ty vật t vận tải xi măng.
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Vật t vận tải xi măng ra đời ngày 1-7-1981 theo quyết định số
79/BXD-TC với tên gọi ban đầu là Xí nghiệp cung ứng vật t vận tải thiết bị xi
măng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng Bộ xây dựng. Trong thời gian
này Xí nghiệp cung ứng vật t vận tải thiết bị xi măng đợc thiết lập với chức năng,
nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng thiết bị vận tải vật t cho các nhà máy sản xuất xi
măng đảm bảo cho chúng hoạt động liên tục và đem lại hiệu quả cao trong sản
xuất của toàn xí nghiệp xi măng.
Năm 1987 Xí nghiệp đợc liên hiệp các xí nghiệp xi măng giao thêm một số
nhiệm vụ.
- Vận chuyển clinker vào máy xi măng Hà Tiên nhằm tận dụng hết công
suất nghiền xi măng của nhà máy, nhằm tăng thêm về số lợng để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng thêm của thị trờng.
- Tham gia tiêu thụ sản phảm xi măng theo kế hoạch liên hiệp các xí nghiệp
xi măng.
Ngày 3/12/1990 Bộ xây dựng đã ban hành quyết định số 828/BXD
TCLĐ cho phép thành lập Công ty kinh doanh Vật t vận tải. Ngày 5/1/1991, Công
ty kinh doanh Vật t vận tải xi măng đợc thành lập trên cơ sở sát nhập xí nghiệp
cung ứng thiết bị vật t vận tải xi măng với Công ty vận tải xây dựng.
Ngày 12/3/1993 Công ty kinh doanh Vật t vận tải đổi tên thành Công ty
thiết bị vận tải xi măng theo quyết định số 022A/BXD TCLĐ. Trụ sở đặt tại
21B Cát Linh - Đống Đa Hà Nội với tên giao dịch là COMATCE.
Từ tháng 1/1994 đến tháng 5/1998 Công ty không thực hiện kinh doanh
tiêu thụ xi măng mà chỉ tập trung vào nhiệm vụ kinh doanh vật t đầu vào, king
doanh vận tải nh : Cung ứng than cám và các loại phụ gia cho công ty xi măng,
vận chuyển clinker Bắc Nam,vận chuyển xi măng xuất khẩu
Tháng 6/1998 đến tháng 3/2000 đợc sự chỉ đạo của tổng Công ty xi măng
Việt Nam, công ty lại đợc giao nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng trên 9 tỉnh
phía bắc Sông Hồng và 3 huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn. ngoài ra tổng
Công ty xi măng Việt Nam còn giao nhiệm vụ cho Công ty vận tải chuyển phần
lớn khối lợng clinker của công ty xi măng Bút Sơn, Bỉm Sơn cho công ty xi măng
Hà Tiên 1.
Tháng 4/2000, theo quyết định số 97/XMVN HĐQG của Tổng công ty
xi măng Việt Nam (TCTXMVN) về việc chuyển giao nhiệm vụ kinh doanh công
ty vạn tải xi măng sang công ty kỹ thuật xi măng và tập trung vào kinh doanh vật
t đầu vào, vận chuyển theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, vận chuyển climker Bắc
Nam theo sự chỉ đạo của tổng công ty, đảm bảo cung cấp nhiên liệu và các khoản
phụ gia cho các công ty thành viên, các công ty xi măng liên doanh và một số
công trình thuỷ lợi khác.
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Vật t vận tải
xi măng
Hiện nay Công ty Vật t vận tải xi măng là một doanh nghiệp hạch toán độc
lập trực thuộc tổng Công ty xi măng Việt Nam. Trong những năm qua công ty đã
khảng định vai trò quan trọng là một đơn vị trung gian giúp cho quá trình sản xuất
và kinh doanh xi măng của các công ty thành viên đợc thờng xuyên, liên tục
thông qua các hoạt động chủ yếu sau :
- Kinh doanh (mua bán) các loại vật t đầu vào nh: Than cấm xỉ Pirit, phục
vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh xi măng của các công ty thành viên.
- Kinh doanh vận tải : Vận chuyển clinker Bắc Nam, vận chuyển xi măng
- Sản xuất và kinh doanh các loại phụ gia cho sản xuất xi măng nh: Tuyển,
xỉ Phả lại, xỉ chất lợng cao (do chi nhánh Phả Lại trực thuộc công ty sản xuất).
Trong những năm qua, mặc dù chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức thờng
xuyên thay đổi, với sự nỗ lực của tập cán bộ công nhân viên trong công ty, dới sự
lãnh đạo của Đảng uỷ ban giám đốc công ty. Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ mà
tổng Công ty xi măng Việt Nam giao cho.
III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Vật t vận tải xi măng
Trong qua trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của Công ty
luôn có biến động. Do đó tổ chức bộ máy của công ty cũng có những thay đổi t-
ơng ứng. Hiện nay về nhân sự Công ty có 313 ngời đợc chia làm 10 phòng ban
với 13 chi nhánh, bộ máy quản lý đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Với
cơ cấu này, giám đốc công ty đợc các phòng ban chức năng tham mu để nghiên
cứu, bàn bạc đa ra những biện pháp tối u để giải quyết các vấn đề phức tạp và
quan trọng trong sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên quyết định mọi vấn đề quan
trọng vẫn thuộc quyền của giám đốc. Các phòng ban có trách nhiệm tham mu cho
toàn bộ hệ thống trực tuyến nhng không có quyền ra lệnh cho các chi nhánh của
công ty. Cơ cấu này giúp giám đốc giải quyết đợc số lợng lớn các công việc, đồng
thời huy động năng lực trí tuệ của các phòng ban, gắn bó cán bộ công nhân viên
với nhau và hoạt động ngày có hiệu quả.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
3.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.
* Giám đốc: Là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, đại diện cho công ty, chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty trực tiếp chỉ đạo và điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật, là ngời điều hành cao
nhất trong công ty, chỉ đạo trực tiếp xuống các đơnvị trực thuộc trong công ty. Giám
đốc là ngời đại diện cho công ty trong quan hệ giao dịch ký kết hợp đồng kinh tế, có
quyền tổ chức bộ máy công ty, tuyển chọn lao động, trả lơng, thởng theo kết quả hoạt
động kinh doanh.
* Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là ngời trực tiếp tham mu cho giám
đốc, phụ tách việc lên phơng án kế hoạch và điều hành các hoạt động kinh doanh theo
sự phân công uỷ quyền của giám đốc.
* Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Là ngời trực tiếp giúp việc cho giám đốc
những vấn đề liên quan đến kỹ thuật, công tác kỹ thuật xây dựng cơ bản, sửa chữa và
Giám đốc
Phó giám đốc
(Phụ trách xây dựng cơ bản)
Phó giám đốc
(Phụ trách kinh doanh)
Phòng
kinh
doanh
phụ gia
Phòng
kinh
doanh xi
măng
Phòng
kỹ thuật
Văn
phòng
Phòng tổ
chức lao
động tiền
lơng
Phòng
kinh tế kế
hoạch
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
điều độ
Phòng
kinh
doanh
vận tải
Ban
thanh tra
Các chi nhánh tại 12 tỉnh, thành phố trong cả nớc
phụ trách các nghiệp vụ chuyên môn, ký kết các hợp đồng kinh tế thuộc giám đốc
phân công uỷ quyền.
* Phòng kế hoạch : Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm xây dựng các dự án đầu
t xây dựng cơ bản sửa chữa lớn tài sản cố định, tổ chức theo dõi đôn đốc các đơn vị
trong việc thực hiện kế hoạch đề ra, chịu trách nhiệm tổng hợp các hoạt động kinh
doanh, quyết toán vật t, quyết toán xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố định của
công ty.
* Phòng kinh doanh phụ gia : Là các mặt hàng kinh doanh phục vụ cho nhà
máy sản xuất xi măng, chủ động khai thác nguồn hàng, lên phơng án và cân đối hiệu
quả kinh doanh tham mu cho giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế vận tải, mua và
bán phụ gia, trực tiếp quản lý hợp đồng kinh tế vận tải theo sự uỷ quyền của giám đốc.
* Văn phòng công ty : Văn phòng công ty có trách nhiệm đảm bảo công việc
hành chính hậu cần, an ninh trong cơ quan, lu trữ văn th, chăm lo đời sống ngời lao
động và quản lý tài sản của công ty.
* Ban thanh tra : Ban thanh tra chịu trách nhiệm về thanh tra, kiểm tra theo
quy định của nhà nớc và giám đốc công ty, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng
chế độ quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kiểm tra thực hiện đúng thoả ớc trong
hợp đồng lao động của công ty.
* Phòng tổ chức lao động tiền lơng : Phòng tổ chức lao động tiền lơng có
nhiệm vụ xây dựng quy hoạch cán bộ, tổ chức bộ máy công tác lao động, công tác tiếp
nhận, đào tạo, sa thải, điều động cán bộ, lập kế hoạch tiền lơng, tiền thởng theo từng
kỳ quản lý công tác nhân sự và an toàn lao động.
* Phòng kế toán thống kê tài chính : Phòng kế toán thống kê tài chính chịu
trách nhiệm toàn bộ về công tác tài chính thống kê của đơn vị. Công tác kế toán, công
tác lập báo cáo quyết toán của công ty và đơn vị trực thuộc, xay dựng cơ chế quản lý
tài chính, lập và luân chuyển chứng từ, hoá đơn bán hàng. Tổ chức khai thác mọi
nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
* Phòng kinh doanh vận tải : Phòng kinh doanh vận tải chủ động tìm bạn hàng
và nguồn hàng trực tiếp ký kết các đồng kinh tế về vận tải các đối tợng có nhu cầu.
Chịu trách nhiệm lập và triển khai các kế hoạch phơng án kinh doanh vận tải, trực tiếp
chỉ đạo các chi nhánh đề ra.
* Phòng kỹ thuật : Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm theo dõi quản lý về kỹ
thuật, quản lý hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị, cải tiến
kỹ thuật.
* Phòng điều độ : Phòng điều độ có trách nhiệm tổng hợp số liệu sản xuất kinh
doanh hàng ngày để báo cáo trong cuộc họp giao ban các buổi sáng và truyền đạt
những ý kiến hàng ngày của giám đốc công ty xuống các đơn vị trong công ty để triển
khai thực hiện kế hoạch đợc giao.
* Các chi nhánh trực thuộc công ty : Các chi nhánh trực thuộc công ty chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về
toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình và chịu quản lý về nghiệp vụ các phòng ban
chức năng của công ty. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, mỗi
chi nhánh thực hiện theo đúng nhiệm vụ chức năng của mình. Ngoài ra các chi nhánh
còn có thể trực tiếp ký kết thực hiện các hợp đồng kinh tế.
3.2. đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
3.2.1. đặc điểm về công tác kế toán của công ty.
tổ chức bộ máy kế toán khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một khâu quan trọng đối với phó giám đốc và kế
toán trởng.
Công ty Vật t vận tải xi măng là một đơn vị kinh doanh thơng mại và dịch vụ
ới các chi nhánh nằm rải rác trên các địa bàn với quy mô và tính chất khác nhau. Do
vậy, Công ty tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh thực tế của công ty. đây là hình thức kết hợp hình thức tập trung
với hình thức phân tán, có tổ chức phòng kế toán của đơn vị chính và các bộ phận kế
toán của đơn vị trực thuộc.
Bộ phận kế toán trực thuộc có phần nào giống với hình thức tổ chức phân tán,
chỉ có điều bộ phận kế toán trực thuộc có nhiệm vụ rộng hơn thực hiện từ khâu lập
chứng từ xử lý thông tin và lập báo kế toán theo đúng quy định và gửi về phòng kế
toán của công ty để tổng hợp quyết toán chung cho toàn công ty.
* đ ối với công tác hạch toán của các chi nhánh.
hiện nay Công ty Vật t vận tải xi măng có 11 chi nhánh trong đó có chi nhánh
Phả Lại hạch toán phụ thuộc còn các chi nhánh khác hạch toán báo cáo sổ.
đối với chi nhánh hạch toán báo cáo sổ: Kế toán các chi nhánh đợc quyền lập
ra các chứng từ ban đầu nh: phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng Và cuối kỳ tập
hợp toàn bộ chứng từ có liên quan và gửi về phòng kế toán công ty để phân loại. Hạch
toán và ghi sổ kế toán có liên quan, chi nhánh không đợc lu chứng từ và hạch toán kế
toán.
đối với các chi nhánh hạch toán phụ thuộc: kế toán ở các chi nhánh này đợc
quyền lập các chứng từ nh : phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng đợc phép lu
chứng từ và hạch toán vào sổ có liên quan theo quy định, cuối tháng, cuối quý hoặc
cuối năm phải lập báo cáo kế toán theo quy định và gửi về phòng kế toán của công ty.
* đ ối với công tác hạch toán tại văn phòng công ty gồm có hai phần việc sau :
phần thứ nhất : trực tiếp hạch toán toàn bộ phần việc của các chi nhánh hạch
toán báo cáo sổ và phần nhiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại văn phòng công ty, tổng
hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính cho những phần việc này.
phần thứ hai : tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính toàn công ty trên
cơ sở báo cáo quyết toán đã lập ở phần việc thứ nhất và báo cáo quyết toán các chi
nhánh phụ thuộc.
3.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ khái quát bộ máy kế toán của công ty
* Bộ máy kế toán của công ty gồm 13 ngời, mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về
công việc cụ thể.
* Kế toán trởng: kế toán trởng chịu trách nhiệm giám đốc về toàn bộ công tác
tài chính kế toán thống kê của công ty. Tổ chức công tác hớng dẫn hạch toán kế toán,
lập báo cáo quyết toán tại văn phòng công ty và các đơn vị phụ thuộc. Tổ chức phân
tích hoạt động kinh tế theo định kỳ sáu tháng một năm theo sự chỉ đạo của giám đốc
công ty. Chỉ đạo công tác lập kế hoạch tài chính và báo cáo thực hiện kế hoạch tài
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
các chi
nhánh
Thủ
quỹ
Kế toán
tiền
mặt và
tiền gửi
Kế toán
thanh
toán tiền
chi phí
vận
chuyển
Kế toán
mua
hàng
Kế toán
bán
hàng
Kế toán
TSCĐ
và xây
dựng cơ
bản
Kế toán
quản lý
các chi
nhánh
đầu vào
Kế toán
quản lý
các chi
nhánh
đầu ra
chính nộp ngân sách hàng tháng, xây dựng các quy định quản lý tài chính, lập và luân
chuyển chứng từ quản lý hoá đơn bán hàng Chỉ đạo công tác kiểm kê định kỳ, đánh
giá lại tài sản theo quy định của nhà nớc. Quản lý chi tiêu hàng ngày, trực tiếp ký
chứng từ, thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các chứng khác có liên quan.
* Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ kiểm tra công tác hạch toán và toàn bộ
phiếu hạch toán của các cán bộ, bộ phận kế toán có liên quan trớc khi vào số liệu trên
máy vi tính. đôn đốc các phần hành thực hiện các công việc để đảm bảo tiến độ tổng
hợp và lập báo cáo kế toán theo quy định. Tham gia kiểm tra thanh tra việc thực hiện
công tác ghi chép, công tác kế toán tại các đơn vị cơ sở. Lập báo cáo nhanh một số chỉ
tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của công ty vào thứ sáu hàng tuần cho ban giám đốc tiến
hành xử lý các vấn đề có liên quan.
* Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ : theo dõi chi tiết, phản ánh tổng
hợp tình hình Xuất Nhập Tồn của từng loại vật t, công cụ lao động phục vụ cho
quá trình hoạt động kinh doanh của toàn bộ công ty.
* Kế toán tiền lơng BHXH, BHYT, KPCĐ và quỹ xí nghiệp: theo dõi tính toán
lập các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, theo dõi các nguồn l-
ơng và thực hiện phân bổ tiền lơng vào các yếu tố chi phí trong từng tháng, tham gia
vào việc chia tiền lơng, chia tiền thởng trong văn phòng công ty, quản lý chi tiêu các
quỹ xí nghiệp theo từng quy định của công ty.
* Kế toán tài sản cố định, xây dựng cơ bản sửa chữa lớn tài sản cố định: theo dõi toàn
bộ tài sản cố định, xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên, kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp các chứng từ chi tiêu trong xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn.
* Kế toán tiền gửi ngân hàng : kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp các chứng từ chi
tiêu bằng tiền gửi ngân hàng trớc khi làm thủ tục thanh toán. lu trữ chứng từ thu, chi
tiền gửi ngân hàng theo đúng chế độ quy định. Kiểm tra đối chiếu thờng xuyên sổ kế
toán công ty với sổ phụ của ngân hàng theo đúng chế độ Nhà nớc quy định, đôn đốc
thu hồi các khoản nợ, khoản vay phải trả, phải thu công nợ, tạm ứng theo nhiệm vụ đã
phân công.
* Kế toán tiền mặt tạm ứng nội bộ : Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp các chứng từ chi tiêu bằng tiền mặt trớc khi làm thủ tục thanh toán. Lu trữ chứng
từ thu chi tiền mặt theo đúng chế độ của Nhà nớc, hàng tháng cùng với thủ quỹ tham
gia kiểm kê tiền mặt vào ngày cuối cùng của tháng.
* Kế toán mua hàng : Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ hợp đồng kinh tế với các
khách hàng, bán hàng cho công ty. Theo dõi các khoản phải trả cho ngời bán, giá vốn
hàng bán tài sản thừa, thiếu chờ xử lý. Định kỳ sáu tháng đối chiếu công nợ với từng
khách hàng cho công ty. Lập báo cáo Xuất Nhập Tồn kho hàng hoá, làm thủ tục
thanh toán tiền hàng cho khách hàng bán hàng, trực tiếp kê khai thuế giá trị gia tăng
đầu vào.
* Kế toán bán hàng : Có nhiệm vụ theo dõi các hợp đồng kinh tế của khách
hàng mua hàng của công ty, theo dõi các khoản phải thu của ngời mua, tổng hợp số
liệu đối chiếu định kỳ hàng tháng theo quy định của công ty. Lập báo cáo bán hàng
cho từng tháng, trực tiếp kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra.
* Kế toán theo dõi chi phí vận chuyển bốc xếp : Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ
khách hàng vận tải, bốc xếp, thuê bảo vệ, thuê kho bãi của các mặt hàng thuộc phần
công ty ký kết các hợp đồng kinh tế và thanh toán trực tiếp kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của các chứng từ thuê vận chuyển hàng hoá trớc khi ghi chép sổ sách và làm thủ
tục thanh toán cho khách hàng. trực tiếp vào liệu trên máy vi tính của các phần đợc
phân công. tổng hợp các cớc vận chuyển bốc xếp theo từng mặt hàng từng chuyến
hàng trong từng tháng, trực tiếp kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào của lĩnh vực phân
công phát sinh tại công ty.
* Kế toán quản lý chi tiêu tại các chi nhánh : Có nhiệm vụ theo dõi quản lý,
kiểm tra, thanh tra quyết toán toàn bộ tình hình chi tiêu tài chính của các chi nhánh tr-
ớc khi ghi sổ sách kế toán. hàng tháng phải đói chiếu với từng chi nhánh để xác định
nguồn kinh phí đến cuối kỳ, trực tiếp vào sổ chi tiêu của các chi nhánh trên máy vi
tính. Lu trữ toàn bộ hoá đơn chứng từ chi tiêu của các chi nhánh, trực tiếp kê khai thuế
giá trị gia tăng đầu vào của các lĩnh vực đợc phân công phát sinh tại đoàn vận tải.
* Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày, kiểm
tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ thu trớc khi nhập xuất tiền mặt
khỏi quỹ của công ty. Định kỳ, cuối tháng cùng với kế toán tiền mặt tiến hành kiểm kê
quỹ tiền mặt theo đúng chế độ quy định.
3.2.3. Hình thức kế toán áp dụng của công ty.
Công ty Vật t vận tải xi măng đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký
chung. Cụ thể:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận đợc kế toán tiến hành kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của các chứng từ đồng thời tiến hành phân loại các chứng từ. Căn cứ
vào chứng từ gốc kế toán định khoản ghi vào Nhật ký chung. Những chứng từ liên
quan đến đối tợng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào sổ các liên quan. Đồng
thời căn cứ vào Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ của tài khoản. Mỗi tài khoản tổng
hợp và tài khoản chi tiết đợc mở riêng một sổ Cái. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ
Cái, kế toán lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra theo dõi số phát sinh, số d tài
khoản đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập các báo
cáo kế toán.
Khái quát trình tự ghi sổ kế toán
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
Chú thích :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Với hình thức sổ Nhật ký chung này, nhiều năm qua đã phát huy đợc hiệu quả
trong công tác kế toán của công ty và tỏ ra phù hợp đặc điểm kinh doanh của công ty.
Hình thức này đã áp dụng giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh, rút ngắn thời
gian hoàn thành báo cáo quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Đồng thời hình
thức này cho phép công ty đa tin học vào công tác hạch toán kế toán. Niên độ kế toán
công ty áp dụng từ ngày 1/1 đến 31/12. Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ áp dụng trong
ghi chép kế toán. Công ty áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên. Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phơng
pháp bình quân gia quyền. Phơng pháp tính toán, tính trích khấu hao tài sản cố định
theo quyết định số 161/ 1999 QĐ/BTC ngày 31/12/1999 của Bộ tài chính. Công ty đã
áp dụng phần mềm vào công tác tổ chức hạch toán kế toán trên máy vi tính (chơng
trình FOX FOR.DOS).
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát
sinh