Phần I: Mở đầu
Phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập luyện từ và câu
cho học sinh lớp 4
A. Lý do chọn đề tài
1. Cơ sở lí luận.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của Tiếng Việt trong sự nghiệp giáo dục con
ngời. Từ xa xa ông cha ta đã sử dụng nó một cách tự giác nhằm để giáo dục trẻ nhỏ.
Khi cha có nhà trờng, trẻ đợc giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội. Từ thuở
nằm nôi, các em đợc bao bọc trong tiếng hát ru của mẹ, của bà, lớn lên chút nữa
những câu chuyện kể có tác dụng to lớn, là dòng sữa ngọt ngào nuôi dỡng tâm hồn
trẻ, rèn luyện các em thành con ngời có nhân cách, có bản sắc dân tộc góp phần hình
thành con ngời mới, đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với những thành viên của mình.
Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục nhà trờng xuất hiện nh một điều tất
yếu, đón bớc thiếu nhi cắp sách tới trờng. Cả thế giới đang mở trớc mắt các em. Kho
tàng văn minh nhân loại đợc chuyển giao từ những điều sơ đẳng nhất. Quá trình giáo
dục đợc thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, tất cả các môn học.
Những điều sơ đẳng nhất đã góp phần rất quan trọng trong việc sử dụng ngôn
ngữ vào hoạt động giao tiếp của học sinh. Ngôn ngữ là thứ công cụ có tác dụng vô
cùng to lớn. Nó có thể diễn tả tất cả những gì con ngời nghĩ ra, nhìn thấy biết đợc
những giá trị trừu tợng mà các giác quan không thể vơn tới đợc. Các môn học ở Tiểu
học có tác dụng hỗ trợ cho nhau nhằm giáo dục toàn diện học sinh phải kể đến
Luyện từ và câu, một phân môn chiếm thời lợng khá lớn trong môn Tiếng Việt ở
Tiểu học. Nó tách thành một phân môn độc lập, có vị trí ngang bằng với phân môn
Tập đọc, Tập làm văn...song song tồn tại với các môn học khác. Điều đó thể hiện
việc cung cấp vốn từ cho học sinh là rất cần thiết và nó có thể mang tính chất cấp
bách nhằm đầu t cho học sinh có cơ sở hình thành ngôn ngữ cho hoạt động giao
tiếp cũng nh chiếm lĩnh nguồn tri thức mới trong các môn học khác. Tầm quan trọng
đó đã đợc rèn giũa luyện tập nhuần nhuyễn trong quá trình giải quyết các dạng bài
tập trong môn Luyện từ và câu lớp 4.
2. Cơ sở thực tiễn.
Việc giải quyết các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4 có hiệu quả đặt ra cho
các Giáo viên Tiểu học là một vấn đề không phải đơn giản. Qua thực tế dạy tôi đã
gặp phải không ít những khó khăn. Bởi đây là chơng trình thay sách lớp 4 mới. Cùng
1
tồn tại với nó là từ ngữ và ngữ pháp của chơng trình cải cách đều đảm nhiệm cung
cấp vốn từ cho học sinh, việc hớng dẫn làm các bài tập Luyện từ và câu mang tính
chất máy móc, không mở rộng cho học sinh nắm sâu kiến thức của bài. Về phía học
sinh, làm các bài tập chỉ biết làm mà không hiểu tại sao làm nh vậy, học sinh không
có hứng thú trong việc giải quyết kiến thức. Do vậy việc tổ chức cho học sinh trong
các giờ giải quyết các bài tập Luyện từ và câu là vấn đề trăn trở cho các giáo viên và
ngay bản thân tôi.
Trong quá trình dạy học cũng nh việc phát hiện học sinh năng khiếu, tôi cũng
nh một số giáo viên khác khi dạy đến tiết Luyện từ và câu, đặc biệt các khái niệm về
từ đơn, từ ghép, các kiểu từ ghép...bộc lộ không ít hạn chế. Về nội dung chơng trình
dạy phần đó trong sách giáo khoa rất ít. Chính vì vậy học sinh rất khó xác định, dẫn
đến tiết học trở nên nhàm chán không thu hút học sinh vào hoạt động này. Để tháo
gỡ khó khăn đó rất cần có một phơng pháp tổ chức tốt nhất, có hiệu quả nhất cho tiết
dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4.
Từ những lý do khách quan và chủ quan đã nêu trên, thông qua việc học tập,
giảng dạy trong những năm qua, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu sâu hơn về ph-
ơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, nhằm tìm
ra đợc phơng pháp, hình thức tổ chức thích hợp nhất, vận dụng tốt nhất trong quá
trình giảng dạy của mình. Vì điều kiện, khả năng nghiên cứu có hạn tôi xin mạnh
dạn trình bày kết quả nghiên cứu của mình thông qua đề tài Phơng pháp tổ chức
dạy các dạng bài tập luyện từ và câu cho học sinh lớp 4.
B. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu tình hình học tiếng việt phân môn Luyện từ và câu thực hành xác
định phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập luyện từ và câ. Đề xuất một số biện
pháp thực hiện trong khi dạy học sinh dạng bài này.
Đối tợng nghiên cứu: Học sinh lớp 4.
C. Mục đích nghiên cứu.
Với đề tài này mục đích nghiên cứu chính là tìm phơng pháp tổ chức thích
hợp nhất trong quá trình dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu. Từ đó vận dụng linh
hoạt vào hớng dẫn rèn kỹ năng làm các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh
một cáhc hiệu quả nhất.
D. Phơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đợc mục đích của đề tài đặt ra, tôi mạnh dạn nghiên cứu, học hỏi
tìm tòi, áp dụng những phơng pháp sau:
2
I. Phơng pháp nghiên cứu.
1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận (đọc tài liệu).
2. Phơng pháp phân tích tổng hợp.
3. Phơng pháp điều tra.
4. Phơng pháp thực nghiệm
5. Phơng pháp đàm thoại.
6. Phơng pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
II. Tiến trình nghiên cứu.
1. Dự giờ thăm lớp, tiếp xúc gần gũi với học sinh vàhiểu tình trạng giải quyết
làm các bài tập Luyện từ và câu của giáo viên và học sinh lớp 4.
2. Đề ra phơng hớng để nâng cao chất lợng làm các bài tập có hiệu quả hơn.
3. Dạy thực nghiệm, áp dụng trên lớp đối chứng, phân tích các kết quả bằng số
liệu thống kê.
Phần II: Nội dung
I. Thực trạng dạy học các dạng bài tập Luyện từ và câu.
1. Đối với chơng trình sách giáo khoa.
Số tiết Luyện từ và câu của chính sách giáo khoa lớp 4 gồm 2 tiết/tuần. Sau
mỗi tiết hình thành kiến thức là một loạt các bài tập củng cố bài. Mà việc xác định
phơng pháp tổ chức cho một tiết dạy nh vậy là hết sức cần thiết. Việc xác định yêu
cầu của bài và hớng giải quyết còn mang tính thụ động, cha phát huy triệt để vốn
kiến thức khi luyện tập, thực hành.
2. Đối với giáo viên.
Phân môn Luyện từ và câu tạo cho học sinh môi trờng giao tiếp để học sinh
mở rộng vốn từ có định hớng, trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản về Tiếng
Việt gắn với các tình huống giao tiếp thờng gặp. Từ đó nâng cao các kỹ năng sử dụng
Tiếng Việt của học sinh. Giáo viên là một trong 3 nhân tố cần đợc xem xét của quá
trình dạy học Luyện từ và câu, là nhân tố quyết định sự thành công của quá trình
dạy học này. Khi nghiên cứu quá trình dạy hớng dẫn học sinh làm các dạng bài tập
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, tôi thấy thực trạng của giáo viên nh sau:
3
- Phân môn Luyện từ và câu là phần kiến thức khó trong khi hớng dẫn học
sinh nắm đợc yêu cầu và vận dụng vào việc làm các bài tập nên dẫn đến tâm lý giáo
viên ngại bởi việc vận dụng của giáo viên còn lúng túng gặp khó khăn.
- Giáo viên một số ít không chịu đầu t thời gian cho việc nghiên cứu để khai
thác kiến thức và tìm ra phơng pháp phù hợp với học sinh, lệ thuộc vào đáp án, gợi ý
dẫn đến học sinh ngại học phân môn này.
- Cách dạy của một số giáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc máy móc vào sách
giáo khoa, hầu nh ít sáng tạo, cha thu hút lôi cuốn học sinh.
- Nhiều giáo viên cha quan tâm đến việc mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ cho
học sinh, giúp học sinh làm giàu vốn hiểu biết phong phú về Tiếng Việt.
- Thực tế trong trờng tôi công tác, chúng tôi thờng rất tích cực đổi mới phơng
pháp dạy sao cho có hiệu quả nhất ở môn học này. Đồng thời là tiền đề trong việc
phát triển bồi dỡng những em có năng khiếu. Nhng kết quả giảng dạy và hiệu quả
còn bộc lộ không ít những hạn chế.
3. Đối với học sinh.
Hầu hết học sinh cha hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân môn
Luyện từ và câu nên cha dành thời gian thích đáng để học môn này.
Học sinh không có hứng thú học phân môn này. Các em đều cho đây là phân
môn vừa khô vừa khó .
Nhiều học sinh cha nắm rõ khái niệm của từ, câu...Từ đó dẫn đến việc nhận
diện phân loại, xác định hớng làm bài lệch lạc. Việc xác định còn nhầm lẫn nhiều.
Học sinh cha có thói quen phân tích dữ kiện của đầu bài, thờng hay bỏ sót,
làm sai hoặc không làm hết yêu cầu của đề bài.
Thực tế cho thấy nhiều học sinh khi hỏi đến lý thuyết thì trả lời rất trôi chảy,
chính xác, nhng khi làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài không đạt yêu
cầu. Điều đó thể hiện học sinh nắm kiến thức một cách máy móc, thụ động và tỏ ra
yếu kém thiếu chắc chắn.
Do vậy ngay khi dạy tới phần từ ghép, từ láy...Tôi đã tiến hành khảo sát học
sinh lớp 4
B
bằng bài tập sau.
Đề bài: Xác định từ ghép và từ láy trong đoạn văn sau.
Dáng tre vơn mộc mạc, màu tre tơi nhũn nhạn. Rồi tre lớn lên cứng cáp,
dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí nh ngời .
Qua khảo sát ở lớp tôi có 36 học sinh, kết quả khảo sát nh sau:
Giỏi Khá Trung bình Yếu
4
SL % SL % SL % SL %
6 16 7 19 12 34 11 31
Điều đáng nói ở đây là có tới 20 em cha biết xác định từ ghép, từ láy, trong
quá trình làm học sinh cha biết trình bày khoa học rõ ràng, câu trả lời cha đầy đủ.
Qua giảng dạy tôi nhận thấy kết quả cha cao là do nguyên nhân cả hai phía;
Ngời dạy và ngời học. Do vậy tôi rất cần phải trau dồi kiến thức tìm ra phơng pháp
đổi mới trong hớng dẫn giảng dạy để khắc phục thực trạng trên để kết quả dạy học đ-
ợc nâng lên, thu hút sự chú ý của học sinh vào hoạt động học.
4. Sơ lợc một số dạng bài tập Luyện từ và câu điển hình.
+ Phân tích cấu tạo của tiếng.
+ Tìm các từ ngữ nói về chủ đề.
+ Tìm lời khuyên trong các câu tục ngữ, ca dao.
+ Đặt dấu chấm phẩy vào đoạn văn cho phù hợp.
+ Tìm từ đơn, từ phức và đặt câu với từ tìm đợc
+ Tìm từ ghép, từ láy và đặt câu với từ đó.
+ Phân biệt động từ, danh từ, tính từ trong đoạn văn.
+ Phân biệt các kiểu câu chia theo mục đích nói, tác dụng của nó.
+ Viết thêm trạng ngữ cho câu...
II. Đề ra các biện pháp nghiên cứu, áp dụng phơng pháp tổn
chức dạy các Dạng bài tập Luyện từ và câu.
A. Phơng pháp nghiên cứu.
Với đặc trng của môn Luyện từ và câu cùng các mâu thuẫn giữa yêu cầu
của xã hội, nhu cầu hiểu biết của học sinh với thực trạng giảng dạy của giáo viên,
việc học của học sinh trờng tôi, đồng thời để củng cố nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm các bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4. Tôi đã nghiên cứu và rút ra đ-
ợc nhiều kinh nghiệm thông qua các bài học trên lớp, trớc hết tôi yêu cầu học sinh
thực hiện theo các bớc sau.
1. Đọc thật kỹ đề bài.
2. Nắm chắc yêu cầu của đề bài. Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố đã cho
và yếu tố phải tìm.
3. Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện lần lợt từng yêu cầu của đề bài.
4. Kiểm tra đánh giá.
5
Đặc biệt tôi cũng mạnh dạn đa ra từng bớc hớng dẫn các phơng pháp rèn luyện
kỹ năng làm các dạng bài tập Luyện từ và câu . Muốn học sinh làm bài một cách
có hiệu quả, trớc hết các em phải nắm chắc kiến thức, vì đó là bớc quan trọng cho cả
giáo viên và học sinh.
Mỗi một dạng bài tập cụ thể, bài tập riêng đều có một hình thức tổ chức riêng.
Có thể theo nhóm, làm việc cả lớp hoặc làm việc cá nhân. Song song với các hình
thức đó là phơng pháp hình thành giải quyết vấn đề cho học sinh.
Muốn làm đợc việc đó trớc tiên học sinh phải hiểu rõ đặc điểm của nội dung
các chủ điểm mà phân môn Luyện từ và câu cần cung cấp.
- Qua các bài mở rộng vốn từ học sinh đợc:
Cung cấp thêm các từ ngữ mới theo chủ điểm hoặc nghĩa, các yếu tố hán việt;
rèn luyện khả năng huy động vốn từ theo chủ điểm ; rèn luyện sử dụng từ, sử dụng
thành ngữ tục ngữ.
- Thông qua các bài tập cấu tạo của tiếng, cấu tạo của từng học sinh đợc:
Tìm hiểu về cấu tạo của tiếng, nhận diện đợc hiện tợng bắt đầu từ vấn đề trong thơ,
tìm hiểu phơng thức tạo từ mới để phục vụ cho nhu cầu giao tiếp. Học sinh cần tìm
hiểu đợc:
Có 2 cách để tạo từ phức:
1. Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau là từ ghép.
2. Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống
nhau đó là từ láy.
- Thông qua các bài tập về từ loại: Học sinh đợc cung cấp kiến thức sơ giản về
danh từ, động từ, tính từ gắn bó với các tình huống sử dụng. Cần lu ý:
+ Tạo ra các từ ghép hoặc từ láy với tính từ đã cho.
+ Thêm vào các từ rất, quá, lắm...vào trớc hoặc sau tính từ.
+ Tạo ra phép so sánh.
Thông qua các bài tập về câu, học sinh đợc rèn luyện năng lực sử dụng các kiểu câu
tuỳ theo nhu cầu, lĩnh vực giao tiếp.
Ví dụ: Nhiều khi ta có thể sử dụng câu hỏi để thực hiện:
1. Thái độ khen, chê.
2. Sự khẳng định, phủ định
3. Yêu cầu, mong muốn...
- Đặc biệt rất chú trọng đến việc dạy học sinh biết giữ phép lịch sự trong giao
tiếp. Cụ thể: Khi hỏi chuyện ngời khác cần giữ phép lịch sự.
6
Câu hỏi:
1. Cần tha gửi, xng hô cho phù hợp với quan hệ giữa mình với ngời đợc hỏi.
2. Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng ngời khác.
Câu khiến:
1. Khi yêu cầu, đề nghị phải giữ phép lịch sự
2. Muốn cho lời yêu cầu, đợc đề nghị lịch sự, cần có cách xng hô cho phù hợp
và thêm vào trớc hoặc sau động từ: Làm ơn, giùm, giúp...
3. Có thể dùng câu hỏi, kiểu câu nếu yêu cầu đề nghị.
B. Phơng pháp tổ chức dạy cho học sinh làm bài tập Luyện từ và câu.
Các kiểu hình thức và kĩ năng cần học trong phân môn Luyện từ và câu đợc rèn
luyện thông qua nhiều bài tập với các tình huống giao tiếp tự nhiên.
a. Đối với các dạng bài tập mở rộng vốn từ.
Ví dụ: Tìm các từ ngữ:
- Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thơng đồng loại.
- Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thơng.
- Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.
- Trái nghĩa với với đùm bọc hoặc giúp đỡ.
Ngoài việc sử dụng hớng mẫu trong sách giáo khoa. Giáo viên yêu cầu học
sinh làm việc theo nhóm (4 nhóm). Mỗi nhóm một yêu cầu, sau khi đại diện nhóm
trả lời cho học sinh làm việc ở lớp.
Nhóm 1: Lòng thơng ngời, đùm bọc, giúp đỡ...
Nêu ý nghĩa của các từ em tìm đợc. Các nhóm cùng bổ sung, giáo viên chốt lại
ý kiến đúng.
Liên hệ giữa tình huống học sinh đã làm đợc trong cuộc sống, quá trình học tập.
b. Rèn luyện kĩ năng cấu tạo từ dạng bài tập tìm từ ghép, từ láy.
Ví dụ: Tìm từ láy, từ ghép chứa các tiếng sau đây.
- Ngay
- Thẳng
- Thật
Đối với các dạng bài tập này tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm trong
phiếu. Giáo viên có thể sử dụng phơng pháp động não thu nạp rất nhiều từ, từ quá
trình học sinh, mỗi nhóm hoạt động một nhiệm vụ với từ (Ngay, thẳng, thật).
Từ Từ láy Từ ghép
7
Ngay Ngay ngáy Ngay thẳng, ngay ngắn...
Thẳng Thẳng thắn Ngay thẳng, thẳng tắp...
Thật Thật thà Sự thật, thẳng thật...
Cùng yêu cầu của bài đã cho học sinh chọn từ để đặt câu với từ đó. Giáo viên
cho học sinh làm việc cá nhân.
* Cho học sinh so sánh từ láy, từ ghép:
Giáo viên chốt:
Từ bao giờ cũng có nghĩa vì nó là đơn vị nhỏ nhất để đặt câu.
Từ láy, từ ghép đều là từ có nghĩa. Từ láy là phối hợp những tiếng có phụ âm đầu,
vần hoặc cả âm đầu và giống nhau gọi là từ láy. Từ ghép là ghép những tiếng có
nghĩa lại với nhau, đó là từ ghép. Dựa vào cấu tạo trên mà học sinh có thể xác định từ
ghép và từ láy.
Giáo viên có thể lấy thêm ví dụ:
+ Từ ghép: Cơn ma, nhà cửa, bông hoa...
+ Từ láy: Luộm thuộm, chăm chỉ...
c. Luyện tập các bài có dạng về tính từ, động từ, danh từ.
Trong đó chơng trình sách giáo khoa cũng lựa chọn những tình huống giao
tiếp gắn bó với cuộc sống gần gũi của học sinh.
Ví dụ1: Viết họ và tên 3 bạn nam, 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các bạn
ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? vì sao?
Với bài này tôi đã gợi ý cho học sinh: Xác định tên của bạn mình, viết, ghi rõ
họ, tên. Lu ý đó là danh từ chung hay danh từ riêng.
Cho học sinh làm việc cá nhân, nêu miệng. Phần học này học sinh thờng hay
mắc lỗi ở vạch danh từ chung.
Tôi yêu cầu các em nêu lại danh từ chung là gì? Dùng phép suy để học sinh
áp dụng vào bài của mình.
Ví dụ 2: Gạch dới các động từ trong đoạn văn sau:
Yiết Kiêu đến kinh đô yết kiến vua Trần Nhân Tông
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngơi nhận một loại binh khí
Yết Kiêu: Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt
Nhà vua: Để làm gì ?
Yết Kiêu: Để dùi những chiếc thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ d-
ới nớc.
8