Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận văn thạc sĩ) - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

DƯƠNG THỊ BÍCH HUỆ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KHAI THÁC
THỦY LỢI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

DƯƠNG THỊ BÍCH HUỆ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KHAI THÁC
THỦY LỢI THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 83 40 410



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN BÁ UÂN

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tác giả. Các
số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học
nào trước đây.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

TÁC GIẢ

Dương Thị Bích Huệ

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của PGS.TS Nguyễn Bá Uân cùng sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại
học Thủy lợi; Ban giám đốc và các phịng ban chun mơn Cơng ty TNHH MTV
Thủy lợi Thái Nguyên; sự tham gia góp ý của các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và
cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề tài
luận văn: “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành
viên khai thác thủy lợi Thái Nguyên” chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, đã
dành nhiều thời gian, công sức cũng như tâm huyết hướng dẫn tác giả hoàn thành luận
văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích, chia sẻ với
tác giả trong suốt q trình học tập và hồn thiện luận văn.
Trong q trình nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy
giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp chia sẻ những kinh nghiệm và đóng góp ý kiến
để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

TÁC GIẢ

Dương Thị Bích Huệ

ii



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................4
1.1 Tổng quan lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp ..........4
1.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ....................................................4
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh .................................................................7
1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh .......................................................................9
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..........13
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ......17
1.1.6 Phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả Sản xuất kinh doanh ..............24
1.2 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ...28
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của một số doanh
nghiệp....................................................................................................................28
1.2.2 Các bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty TNHH Một thành viên Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên ....................................................................................33
1.3 Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................35
Kết luận Chương 1 .................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI

NGUYÊN ...................................................................................................................... 37
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 37
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty .........................................................................37

2.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty ............................................40
2.2 Tình hình Sản xuất kinh doanh của Cơng ty qua một số năm ............................ 41
2.3 Phân tích hiệu quả Sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Khai thác

iii


thủy lợi Thái Nguyên ................................................................................................ 42
2.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty ............................................. 42
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ............. 43
2.3.3 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty .................................................................................................................. 65
2.4 Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Khai thác thủy
lợi Thái Nguyên ........................................................................................................ 69
2.4.1 Những kết quả đạt được .............................................................................. 69
2.4.2 Những tồn tại ............................................................................................... 72
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................... 73
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 74
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI NGUYÊN ........................ 75
3.1 Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2022 ............................................. 75
3.1.1 Định hướng phát triển chung ....................................................................... 75
3.1.2 Định hướng trong nâng cao hiệu quả kinh doanh ....................................... 75
3.2 Phân tích những cơ hội và thách thức trong kinh doanh của Công ty đến năm
2022 ........................................................................................................................... 76
3.2.1 Những cơ hội ............................................................................................... 76
3.2.2 Những thách thức ........................................................................................ 77
3.3 Nguyên tắc đề xuất giải pháp .............................................................................. 78
3.3.1 Nguyên tắc khoa học ................................................................................... 78
3.3.2 Nguyên tắc tiết kiệm .................................................................................... 78

3.3.3 Nguyên tắc khả thi ....................................................................................... 78
3.3.4 Nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững .................................................... 79
3.3.5 Nguyên tắc phù hợp với quy định của pháp luật ......................................... 79
3.4 Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty ............................................................................................................... 79
3.4.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản .............................................................. 79
3.4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm .................................................... 85
3.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ........................................... 88
iv


3.4.4 Các giải pháp hỗ trợ khác ............................................................................91
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 98
1. Kết luận ................................................................................................................. 98
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................100
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................................102

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi TN ...... 38
Biểu đồ 2.1 Một số chỉ tiêu kinh doanh của Công ty qua các năm 2013-2017 ............ 42
Biểu đồ 2.2 Tốc độ gia tăng tài sản dài hạn 2013-2017 ................................................ 44
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2013 – 2017 ........................................ 45
Biểu đồ 2.4 Tốc độ gia tăng tài sản ngắn hạn 2013-2017 ............................................. 46
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (2013 - 2017) ............... 58
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu chi phí SXKD theo yếu tố giai đoạn 2013 - 2017 ......................... 59

Biểu đồ 2.7 Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 - 2017 ....................................... 66

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi năm 2017 ...........39
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty ............48
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty .........50
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty ............53
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty .........55
Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty ........................................................... 60
Bảng 2.7 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2013-2017 ............................................62
Bảng 2.8 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của Công ty ................................................62
Bảng 2.9 Tỷ suất sinh lợi trên vốn của Công ty ............................................................ 63
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của Công ty ...................64
Bảng 2.11 Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh doanh của Công ty năm 2013-2017 ............69

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BTC

Chữ viết đầy đủ
Bộ Tài chính

CBCNV


Cán bộ cơng nhân viên

CCDV

Cung cấp dịch vụ

CP

Chi phí

CSH

Chủ sở hữu

CTTL

Cơng trình thủy lợi

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

DV

Dịch vụ


HQSXKD

Hiệu quả sản xuất kinh doanh

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Kế hoạch kỹ thuật

KTCTTL

Khai thác cơng trình thủy lợi

KTTL

Khai thác thủy lợi



Lao động

MTV

Một thành viên

NNPTNT


Nơng nghiệp Phát triển nông thôn



Quyết định

QLDA

Quản lý dự án

QLN-CT

Quản lý nước và cơng trình

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TC-HC

Tổ chức hành chính

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XN

Xí nghiệp

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mỗi

doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, có tính độc lập
tương đối. Bối cảnh đó buộc các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự
quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các quyết định hoạt động của mình.
Trong điều kiện mở cửa và xu thế khu vực hoá, quốc tế hố trở thành xu thế tất yếu,
địi hỏi khi quyết định hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp phải chú trọng đến thực
trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước. Sự thành công trong
kinh doanh phụ thuộc vào nỗ lực của chính doanh nghiệp, phụ thuộc vào sự thích ứng
của doanh nghiệp vào mơi trường bên ngồi, từ đó các doanh nghiệp phải làm tốt tất cả
các khâu của quá trình kinh doanh: từ nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu thị
trường, tổ chức công tác tạo nguồn, tạo nguồn mua hàng, công tác dự trữ, công tác bán
hàng, thu tiền về cho tới việc quản lý hàng hóa, thực hiện dịch vụ, phân tích đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp không phải đơn giản, dễ dàng, đặc
biệt là trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ dùng nước. Nước là tài nguyên đặc biệt quan
trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, là điều kiện để khai thác và
sử dụng tài nguyên khác và là nguyên liệu không thể thay thế của các ngành kinh tế.
Tài nguyên nước luôn vận động và luân hồi nhưng hữu hạn. Vì thế việc khai thác và
quản lý hiệu quả các cơng trình thuỷ lợi vừa là giải pháp, vừa là mục tiêu hết sức quan
trọng đảm bảo sự nghiệp phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn trong thời kỳ
mới. Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này muốn đứng vững trên thị trường,
phải có sự đánh giá đúng tiềm lực của mình và có những giải pháp phát triển các hoạt
động kinh doanh dựa trên chính tiềm lực đó.
Cơng ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi Thái Nguyên được thành lập theo
Quyết định số 2845/QĐ-UBND ngày 15/12/2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên trên cơ
sở chuyển đổi từ Công ty quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi Thái Ngun nhằm
thực hiện chủ trương của Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Cơng ty
1


đã góp phần rất nhiều vào sự phát triển của nền sản xuất nơng nghiệp nói riêng, nền

kinh tế tỉnh Thái Nguyên nói chung giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nâng cao chất
lượng, năng suất cây trồng từ đó nâng cao thu nhập cho các hộ nơng dân và nguồn thu
cho ngân sách địa phương.
Do đặc điểm của ngành thủy lợi chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên nhiên, yếu tố rủi ro
cao, nên hiệu quả kinh tế mang lại cho doanh nghiệp nhỏ. Doanh thu của công ty chủ
yếu từ nguồn thủy lợi phí do Nhà nước cấp bù, doanh thu từ các hoạt động khác chiếm
tỷ trọng nhỏ. Từ ngày 01/01/2017, thủy lợi phí được chuyển thành giá dịch vụ thủy lợi,
do vậy sẽ khơng cịn cơ chế cấp bù mà chỉ là trợ giá, hỗ trợ tài chính. Việc khai thác,
vận hành các cơng trình này đang gặp phải nhiều khó khăn bởi địa bàn rộng, địa hình
phức tạp. Nhiều cơng trình đã trên 20 năm sử dụng, bị xuống cấp nghiêm trọng. Vào
mùa mưa, đặc biệt ở các xã vùng cao, lượng đất, đá trên đồi sạt lở, bồi lấp và vỡ nhiều.
Trong khi đó, nguồn vốn đầu tư cho các cơng trình thủy lợi hàng năm thấp. Nhiều
cơng trình đầu tư chắp vá, chất lượng không cao, nên sau khi đưa vào sử dụng vài năm
lại xuống cấp, phải sửa chữa, dẫn tới việc khai thác nguồn nước kém hiệu quả.
Hoạt động theo mơ hình doanh nghiệp, Cơng ty đã khơng ngừng hồn thiện chính
mình trong suốt q trình hoạt động, nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt mục tiêu,
nhiệm vụ được giao, đồng thời nghiên cứu để kinh doanh bắt kịp xu thế chung của nền
kinh tế.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi Thái Nguyên” để
tìm ra những giải pháp khắc phục những khó khăn, hạn chế, phát huy những mặt mạnh
của doanh nghiệp góp phần đưa công ty phát triển vững mạnh hơn trong giai đoạn tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi Thái Ngun
có tính thực tế và khả thi.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
2



Dựa trên cơ sở lý luận chung và những cơ sở thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh
doanh; hệ thống các văn bản, chế độ, chính sách hiện hành về quản lý hoạt động kinh
doanh của Nhà nước
b. Phương pháp nghiên cứu
Để hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, tác giả đã Thu thập các tài liệu có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như: nguồn thu, chi; kết quả
và kế hoạch sản xuất của công ty. Đồng thời nghiên cứu đặc thù của ngành nghề kinh
doanh, các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh của cơng ty, các tài liệu khác có liên quan đến đề tài. Các tài liệu này được thu
thập tại Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên.
Các số liệu điều tra và thu thập được tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh,
chỉ số trong phân tích để chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của công tác quản lý sản xuất
kinh doanh của công ty; sử dụng phương pháp chuyên gia để đề ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh

nghiệp.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt nội dung và không gian: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn sẽ sử dụng các số liệu về sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi Thái Nguyên từ những
năm 2017 trở về trước để phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
và định hướng, đề xuất các giải pháp đến năm 2022.

3



CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều có một
mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp
cần phải hợp lý hóa q trình sản xuất – kinh doanh từ khâu lựa chọn các yếu tố đầu
vào, thực hiện quá trình sản xuất cung ứng, tiêu thụ. Mức độ hợp lý hóa của q trình
được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản được gọi là: Hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh doanh xuất phát
từ các góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh và sự hình thành
phát triển của ngành quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, người ta có thể chia các quan
điểm thành các nhóm cơ bản sau đây:
Nhóm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động
kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa [1]. Theo quan niệm này, hiệu quả kinh
doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh. Quan điểm này khơng đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu
hoạt động kinh doanh tạo ra cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả, mặc dù
hoạt động kinh doanh có hai mức chi phí khác nhau.
Quan điểm này bắt đầu phát triển từ giữa thế kỷ XVIII bởi hai nhà kinh tế có cùng
quan điểm là nhà kinh tế học người Anh – Adam Smith và nhà kinh tế học người Pháp
– Ogiephric. Theo trường phái này, các nhà kinh tế cho rằng hiệu quả chính là doanh
thu tiêu thụ hàng hóa, đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân thì đó là tốc độ tăng thu
nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Nhóm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của
kết quả và phần tăng thêm của chi phí [2]. Tác giả Gujaratu Damondar cũng đưa ra
cách xác định hiệu quả kinh doanh bằng cách so sánh một cách tương đối giữa kết quả


4


đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nhưng chỉ xét đến phần kết quả và
chi phí bổ sung.
Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra [3]. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và
quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả
kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan điểm này phản ánh được mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh doanh, vì nó
gắn được kết quả chi phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử
dụng các chi phí. Tuy nhiên, kết quả và chi phí đều ln ln vận động, nên quan điểm
này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh

=

Yếu tố đầu vào

(1.1)

Theo Paul A Samuellson và W.Nordhaus, thì “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một cách hàng loạt hàng hóa mà khơng cắt giảm một loạt
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó”[4]. Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế
để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người .
Nhóm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự
vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất .

Quan điểm này chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh hiệu quả
kinh doanh, là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí. Mối quan
hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp. Ở Việt
Nam, nhiều tác giả nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh có cùng quan điểm như các tác
giả Ngơ Đình Giao, Lưu Bích Hồ, Trần Văn Thao. Các tác giả này cho rằng hiệu quả
là quan hệ tỷ lệ hoặc hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Nhóm thứ năm cho rằng: Quan điểm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là sự gắn
kết giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội, quan điểm này được phát triển từ
5


những năm 80, 90 của thế kỷ XX.
Trong tác phẩm “Đánh giá kinh tế tài nguyên khoáng sản” tác giả K.Rusanop đã trích
dẫn quan điểm của một số nhà kinh tế Cộng hòa Liên Bang Nga về hiệu quả kinh
doanh: Hiệu quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng nhất của toàn bộ chiến lược
kinh tế và chỉ ra rằng để giải quyết các nhiệm vụ kinh tế xã hội hiện nay đều khơng có
con đường nào khác là tăng nhanh hiệu quả xã hội [5].
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
để thực hiện cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của tồn xã hội, vì thế nó cần
được xem xét tồn diện cả về mặt định tính lẫn định lượng, khơng gian và thời gian.
- Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh là những nỗ lực của doanh nghiệp và
phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn những nỗ lực đó với việc
đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của tồn xã hội về kinh tế, chính
trị và xã hội.
- Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh là biểu thị tương quan giữa kết quả mà
doanh nghiệp thu được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu được kết quả đó.
Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả đều có quan hệ chặt chẽ với nhau,

khơng tách rời nhau, trong đó hiệu quả về lượng phải gắn với mục tiêu kinh tế, chính
trị, xã hội, mơi trường nhất định. Do vậy, chúng ta không thể chấp nhận việc các nhà
kinh doanh tìm mọi cách để đạt được các mục tiêu kinh tế cho dù phải chi bất cứ giá
nào hoặc thậm chí phải đánh đổi các mục tiêu chính trị - xã hội - mơi trường để đạt
được các mục tiêu kinh tế.
Tóm lại, từ các quan điểm về hiệu kinh tế thì ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: Hiệu
quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao
động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà

6


doanh nghiệp đã đề ra [3].
* Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau
một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi
doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là những chỉ số cụ thể có
thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những yếu tố chỉ phản ánh được
mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm
của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu kết quả phản ánh về mặt số lượng công việc đã thực hiện trong
một thời kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Kết quả kinh doanh được xem là một đại lượng vật chất được tạo ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Do đó có kết quả chưa chắc đã có hiệu quả.
Trong khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã sử dụng
cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, nhưng nếu
sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn vị tính của đầu vào và
đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác
nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tiễn người ta sử dụng hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có những trường
hợp sử dụng nó như là một cơng cụ để đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, chất lượng của công
tác kinh doanh trong thời kỳ đang xét, là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được với chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu hiệu quả chính
bao gồm hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, lao động, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản,
hiệu quả sử dụng chi phí.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Khái niệm hiệu quả kinh doanh đã cho thấy bản chất của nó là phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng
được phạm trù hiệu quả kinh doanh vào việc xác lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể

7


nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
chúng ta cần làm rõ những vấn đề sau:
- Thứ nhất: phạm trù hiệu quả kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục
tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng
có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh là:
H=K–C

(1.2)

trong đó:
H: hiệu quả kinh doanh
K: kết quả đạt được

C: chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Cịn về so sánh tương đối thì:
H = K/C

(1.3)

Do đó để tính được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả nó là
cơ sở để tính ra hiệu quả kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
thể là những đại lượng có khả năng đong, cân, đo đếm như số sản phẩm tiêu thụ mỗi
loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần,…như vậy kết quả sản xuất kinh doanh
thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
- Thứ hai: phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp: hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là: giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội phạm vi từng
khu vực, nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh mơi
trường,…Cịn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm

8


đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
- Thứ ba: hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau. Xét về tính lâu dài thì
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi.
Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà

Doanh nghiệp đang theo đuổi.
Dưới góc độ người chủ sở hữu doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh được thể hiện bằng
hiệu quả tài chính, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối
cùng là lợi nhuận [6].
Trong thực tế để thực mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận, có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại khơng đạt được mục tiêu là lợi nhuận mà lại
thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy
tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu…
do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là khơng cao nhưng chỉ tiêu có liên
quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta khơng thể kết
luận là doanh nghiệp đang hoạt động khơng có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh
nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả mà tính hiệu quả
trước mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là
nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.3.1 Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh doanh là số lợi
nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả kinh doanh được
tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Hiệu quả kinh doanh được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với thu nhập
9


mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối với một dịch vụ kinh
doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất định. Hiệu quả
kinh doanh có tính chất trực tiếp nên có thể định hướng được dễ dàng.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình
độ và chất lượng sản xuất kinh doanh được xác định bằng tương quan giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra. Hay:

Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) của một tổ chức kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của tổ chức đó nhằm đảm
bảo thu được kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã đặt ra với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế là thước đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần được xem xét 1 cách tồn diện về
cả mặt định tính và định lượng.
- Về định tính: Hiệu quả kinh tế được phản ánh ở trình độ và năng lực quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp với tồn xã hội.
- Về định lượng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo lường bằng
hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí càng
lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp mà doanh
nghiệp đã đề ra. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu
khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác
nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu nhất là để cho nhà
quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thơng qua việc tính tốn hiệu quả các hoạt động SXKD của doanh nghiệp (các hoạt
động có hiệu quả hay khơng và hiệu quả đạt được ở mức độ nào), mà cho phép các nhà
quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động SXKD của doanh
10


nghiệp, từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện
giảm chi phí, tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với
tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh không chỉ được sử
dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu
vào trong phạm vi tồn doanh nghiệp mà cịn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình

độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận
cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm
trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trị rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc
kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được
các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là các
nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy mà
hiệu quả kinh doanh có vai trị là cơng cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh
đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
1.1.3.2 Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế xác định trong mối quan hệ giữa
hoạt động đó với tư cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc là một hoạt động cụ
thể về kinh tế với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Hiệu quả kinh tế xã hội là
lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho
đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Hiệu quả
kinh tế xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có thể định tính:
"Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển".
Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Trong nhiều trường hợp, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội vận động
cùng chiều, nhưng lại có một số trường hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn với nhau. Có
những hoạt động kinh doanh khơng mang lại lợi nhuận, thậm chí có thể thua thiệt,
nhưng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi ích chung để thực hiện mục tiêu kinh tế xã
11


hội nhất định điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp cơng ích.
1.1.3.3 Hiệu quả của từng yếu tố

a. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử dụng vốn, hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản cố định của doanh nghiệp.
+ Tài sản ngắn hạn: Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay
của tài sản ngắn hạn, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
được thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao [3].
b. Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao động bình
quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc sử dụng lao
động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn đến chi phí thấp về tiền
lương [3].
1.1.3.4 Hiệu quả tổng hợp
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính tốn mức hiệu quả kinh tế. Xét trên
góc độ tính tốn, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm
vụ SXKD) và chi phí bộ phận (những hai phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó).
- Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ
ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
Việc tính tốn hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của
doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Cịn việc tính và phân tích hiệu quả của các
chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ sản xuất kinh doanh
đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp thuộc vào
hiệu quả chi phí thành phần. Nhưng trong thực tế, khơng phải các yếu tố chi phí
thành phần đều được sử dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu tố này
12


nhưng lại lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế, hiệu

quả do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do lãng
phí các yếu tố khác gây ra [3].
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.4.1 Các yếu tố bên ngồi
a. Mơi trường pháp lý
Mơi trường pháp lý bao gồm các luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ
thuật sản xuất,… Đó là các quy định của Nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên
quan đến phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, mỗi
doanh nghiệp khi kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo
những quy định đó. Mơi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh
doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động
của mình. Tính chất của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh
mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thế sẽ lớn hơn.
b. Mơi trường chính trị
Thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính sách ,
đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Mơi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu
hút các hình thức đầu tư nước ngồi liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn
lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngược lại,
nếu mơi trường chính trị bất ổn, rối ren thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều khó khăn.
c. Mơi trường kinh tế
Mơi trường kinh tế là một yếu tố bên ngồi có tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, tốc độ tăng trưởng, chất lượng
của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, chính sách kinh tế của Chính phủ,
cán cân thương mại, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp… luôn là các yếu tố tác động trực
tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả

13



hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp. Đó là tiền đề để Nhà nước xây dựng các
chính sách kinh tế vĩ mơ như chính sách tài chính, chính sách ưu đãi các hoại động
đầu tư, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp,…ảnh hưởng rất cụ thể đến kế
hoạch SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
d. Môi trường văn hố – xã hội
Mơi trường văn hố - xã hội bao gồm các yếu tố điều kiện xã hội, phong tục, tập
quán, trình độ, lối sống của người dân… Đây là những yếu tố rất quen thuộc và có
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành
hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các yếu tố thuộc mơi trường văn hố xã hội quy định.
e. Môi trường thông tin và công nghệ
Ngày nay, những cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra rất mạnh mẽ bên cạnh
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có
hiệu quả thì phải có một hệ thống thơng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Biết khai thác
và sử dụng thơng tin một cách hợp lý thì việc thành cơng trong kinh doanh là rất cao,
đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh
doanh nắm bắt được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi.
1.1.4.2 Các yếu tố bên trong
a. Nguồn nhân lực
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng trong q trình SXKD. Đó là tổng
hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có sẵn tạo cho một cá nhân có khả
năng làm việc và đảm bảo năng suất lao động. Như vậy, nguồn vốn nhân lực của
doanh nghiệp là lượng lao động hiện có, cùng với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào
tạo, tính sáng tạo và khả năng khai thác của người lao động. Nguồn nhân lực không
phải là cái sẽ có mà là cái đã có sẵn tại doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong SXKD thì doanh nghiệp phải
hết sức lưu tâm với nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là yếu tố trực tiếp tác động lên


14


đối tượng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả kinh doanh, mang tính ảnh hưởng
quyết định đối với sự tồn tại và hưng thịnh của doanh nghiệp. Trong đó, trình độ tay
nghề của người lao động trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, do đó trình độ
tay nghề của người lao động và ý thức trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao được
năng suất lao động, đồng thời tiết kiệm và giảm được định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong SXKD. Bên cạnh lực lượng lao động,
trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ cũng tác động trực tiếp đến
hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp yêu cầu phải có kiến
thức, có năng lực và nhạy cảm đối với thị trường. Cần tổ chức phân công lao động hợp
lý giữa các bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng người, đúng việc sao
cho tận dụng được năng lực, sở trường, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên
(CBCNV), nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách
nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thưởng phạt nghiêm minh để tạo động lực
thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình, tạo ra được
sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch đã đề ra, từ đó đóng
góp nâng cao hiệu quả SXKD.
b. Công tác tổ chức quản lý
Đây là nhân tố liên quan tới việc tổ chức, sắp xếp các bộ phận, đơn vị thành viên trong
doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong SXKD thì nhất thiết yêu cầu
mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với chức năng cũng
như quy mô của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Qua đó nhằm phát huy tính năng
động, tự chủ trong SXKD và nâng cao chế độ trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao
của từng bộ phận, từng đơn vị thành viên trong doanh nghiệp. Công tác quản lý phải đi
sát với thực tế SXKD, nhằm tránh tình trạng khập khiễng, thiếu nhất quán giữa kế
hoạch và thực hiện. Hơn nữa, sự gọn nhẹ và tinh giảm của cơ cấu tổ chức quản lý có

ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của quá trình SXKD.
c. Nguồn vốn và trình độ quản lý, sử dụng vốn
Nguồn vốn là một nhân tố biểu thị tiềm năng, khả năng tài chính hiện có của doanh
nghiệp. Do đó, việc huy động vốn, sử dụng và bảo tồn vốn có một vai trị quan

15


×