Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU ,VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ,DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ ĐẦU TƯ MỸ THUẬT VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.75 KB, 15 trang )

NHậN XéT Và KIếN NGHị Về CÔNG TáC Kế TOáN
NGUYÊN LIệU ,VậT LIệU Và CÔNG Cụ,DụNG Cụ TạI
CÔNG TY Cổ PHầN IN Và ĐầU TƯ Mỹ THUậT VIệT
I- Đánh giá chung về công tác quản lý và kế toán nguyên vật
liệu và công cụ,dụng cụ tại Công ty cổ phần in và đầu t mỹ
thuật việt:
1. Những u điểm:
Trớc đây, trong điều kiện mà nền kinh tế tập trung, nhà máy cổ phần in và đầu
t mỹ thuật việt hoạt động theo kế hoạch từ cục xuất bản. Khi nền kinh tế nớc ta
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, là một doanh nghiệp nhạy bén với cơ chế
kinh tế thị trờng nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển khá
mạnh. Cùng với sự phát triển đó, trình độ quản lý của công ty cũng ngày đợc
nâng cao. Để đứng vững trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt đòi hỏi công ty
phải chú trọng đến vấn đề quản lý chi phí sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm, do đó tổ chức quản lý và sử dụng tốt khoản mục chi phí này sẽ góp
phần thực hiện đợc mục đích hạ giá thành sản phẩm của công ty.
Qua một thời gian thực tập tại công ty, nhìn chung về công tác quản lý ở
công ty tơng đối tốt, công ty đã tổ chức đợc một bộ phận chuyên thu mua vật t
cho công ty trên cơ sở xem xét, cân đối giữa kế hoạch sản xuất, nhu cầu và khả
năng cung cấp vật t. Do đó đảm bảo cung cấp đầy đủ vật t cho sản xuất, giúp
công ty chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác
công ty đang từng bớc tiến hành xây dựng định mức tiêu hao vật t cho mỗi loại
sản phẩm sản xuất ra. Từ trớc đến nay đã có vật liệu chính là giấy đợc xây dựng
định mức này nhằm sử dụng tiết kiệm vật liệu. Việc xây dựng định mức này
nhằm sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu dùng vào sản xuất phấn đấu giảm chi
phí sản xuất.
Việc vận chuyển vật t của công ty cũng đợc tổ chức hợp lý, ngoài ra công
ty còn có một tổ xe chuyên đảm nhận việc chuyên chở hàng hoá, vật t cho công
ty.


1
Cùng với việc tổ chức thu mua và vận chuyển vật liệu, ở phòng kế toán và
ở kho đã kết hợp trong công tác quản lý và hạch toán vật liệu để đảm bảo sử
dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí vật liệu trong sản xuất.
Nh đã trình bày ở phần trớc, để sản xuất ra các loại sản phẩm (in ra các loại ấn
phẩm) công ty cổ phần in và đầu t mỹ thuật việtphải sử dụng một khối lợng vật
t lớn, bao gồm nhiều loại, mỗi loại có tính chất, công dụng khác nhau. Do vậy
muốn quản lý tốt vật liệu và hạch toán một cách chính xác thì phải tiến hành
phân loại vật liệu một cách khoa học, hợp lý. Công ty dựa vào vai trò và công
dụng của vật liệu để chia thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, trong từng loại lại đợc chia thành từng nhóm, thứ
loại cụ thể. Việc phân loại dựa trên cơ sở nh vật là khoa học và hợp lý, tạo điều
kiện cho công tác quản lý vật liệu đợc chặt chẽ và hạch toán vật liệu đợc chính
xác. Đồng thời công ty cũng đã lập sổ danh điểm vật t để phòng kế toán cùng
với các phòng ban khác có liên quan kết hợp quản lý vật liệu.
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ trên, trong công tác quản lý vật liệu
của công ty vẫn còn một số hạn chế.
2. Những nhợc điểm:
Thứ nhất, về việc đánh giá vật liệu:
Giá thực tế vật liệu xuất kho ở công ty luôn bao gồm 2 phần:
- Giá trị vật liệu xuất kho tính theo giá bình quân gia quyền.
- Toàn bộ chi phí vận chuyển đã phát sinh trong tháng.
Điều này có nghĩa là chi phí sản xuất của một tháng ngoài chi phí trực tiếp
(vật liệu, nhân công ) còn có toàn bộ chi phí mua vật liệu trong tháng. Do
vậy, việc tính giá vật liệu của công ty là cha chính xác bởi vì trong giá vật liệu
tồn kho không có chi phí vận chuyển, bốc dỡ cho số vật liệu đó mà chỉ có giá
trị thực tế của vật liệu theo hoá đơn.
Thứ hai, trờng hợp hoá đơn về mà hàng cha về nhập kho, kế toán chỉ lu lại
phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng cha có hoá đơn, việc này cha đúng.
Thứ ba, để theo dõi tình hình thanh toán với ngời bán, công ty vẫn đang

theo dõi trên các sổ (thẻ) chi tiết vật liệu, sổ tổng hợp vật liệu và các Nhật ký
chứng từ số 1, 2, 5. Việc này cha khoa học, công ty nên mở sổ chi tiết số 2 -
Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán - dùng cho TK 331.
2
Thứ t, kết cấu sổ chi tiết vật liệu của công ty bao gồm cả phần ghi Có các
TK 111, 112, 331 để theo dõi thanh toán với ng ời bán và ghi Nợ các TK 621,
627, 641, 642 phần sử dụng vật liệu vào mục đích gì, vì công ty không sử
dụng sổ chi tiết thanh toán với ngời bán, nh thế sẽ làm mẫu sổ bị rờm rà, phức
tạp và việc ghi chép trở nên không khoa học.
Thứ năm, phế liệu thu hồi sau khi tập hợp ở các phân xởng công ty không
nhập kho phế liệu mà bán cho nơi mua, xác định doanh thu. Việc này ảnh hởng
đến việc xác định chính xác chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng.
Thứ sáu, hiện nay công ty đã áp dụng phần mềm kế toán Fast Enteprise
2003 nhng trình độ kế toán máy của các nhân viên kế toán cha cao nên vẫn còn
nhiều lúng túng trong khi sử dụng và phòng kế toán mới chỉ có 2 máy tính, một
số lợng máy tính quá ít khi công ty đã áp dụng kế toán máy.
II- Sự cần thiết và các yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần in và đầu t mỹ thuật
việt:
Nh đã nói ở phần trên, trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty
cổ phần in và đầu t mỹ thuật việt nói riêng, chi phí về nguyên vật liệu thờng
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra việc
tính giá xuất của nguyên vật liệu còn ảnh hởng tới chi phí sản xuất, giá vốn và
lãi trong kỳ của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho số 2 đợc ban hành theo quyết định
38/2002/QĐ-BTC có quy định: khi giá trị hàng tồn kho đợc xác định bằng công
thức nhập sau, xuất trớc thì các báo cáo tài chính phải trình bày sự khác biệt giữa
giá trị hàng tồn kho trình bày ở Bảng cân đối kế toán với:
Giá trị hàng tồn kho đợc tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (nếu giá trị
tồn kho cuối kỳ tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc nhỏ hơn giá trị tồn kho

cuối kỳ tính theo phơng pháp bình quân gia quyền và giá trị thuần có thể thực hiện đ-
ợc), hoặc với giá trị hàng tồn kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền (nếu
giá trị tồn kho cuối kỳ tính theo phơng pháp bình quân gia quyền nhỏ hơn giá trị tồn
kho cuối kỳ tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc và giá trị thuần có thể thực
hiện đợc), hoặc với giá trị tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc
(nếu giá trị tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc nhỏ hơn tính
theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc và phơng pháp bình quân gia quyền), hoặc:
3
Giá trị hiện tại của hàng tồn kho tại ngày lập Bảng cân đối kế toán (nếu giá trị
hiện tại của hàng tồn kho ngày lập bảng cân đối kế toán nhỏ hơn giá trị thuần có thể
thực hiện đợc), hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện đợc (nếu giá trị tồn kho cuối
kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc nhỏ hơn giá trị tồn kho cuối kỳ tính
theo giá trị hiện tại tại ngày lập bảng cân đối kế toán).
Mà nguyên vât liệu lại nằm trong nhóm hàng tồn kho nên những ảnh hởng của
nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp là tất yếu. Chính vì
vậy mà việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất nói chung và tại Công ty in Thống Nhất nói riêng là một việc làm rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang xây dựng chuẩn mực đầu tiên của kế toán
Việt Nam và vững vàng trong tầm cao mới của thế kỷ XXI.
Các yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên
các mặt số lợng, chất lợng, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho các
đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát
hiện và xử lý kịp thời những trờng hợp sử dụng vật liệu lãng phí, sai định mức.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu,
tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, sử dụng nguyên vật liệu.
Nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu:
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo sự thống nhất quản lý
giữa công ty và các cơ quan quản lý cấp trên, đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu

mà kế toán phản ánh, thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và các sổ sách
kế toán.
- Khi tổ chức bộ máy kế toán phải dựa trên các chế độ, quy định về quản lý hành
chính và công tác kế toán, lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời phải chú ý đến vấn đề trang thiết
bị, phơng tiện tính toán hiện đại.
- Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả về hoạt
động kế toán tài chính của công ty nhằm phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo quá trình sản
xuất kinh doanh.
III- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in và đầu t mỹ thuật
việt:
4
1. Về hạch toán chi phí vận chuyển và tính giá thành:
Để phục vụ tốt cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, việc tính toán, phân bổ chi phí cho nguyên vật liệu nhập kho trong tháng
và tồn kho cuối tháng cần phải chính xác, kịp thời.
Việc tập hợp chi phí vận chuyển của tổ xe ô tô và các chi phí khác bằng
tiền mặt cho nguyên vật liệu vận chuyển trong tháng còn một số điểm cha hợp
lý.
Các chi phí liên quan đến quá trình vận chuyển vật liệu đợc chi trả bằng
tiền mặt cần phân biệt cho từng loại vật liệu chứ không ghi:
Nợ TK 1521 vận chuyển
Nợ TK 1331 (nếu có)
Có TK 111
trên nhật ký chứng từ số 1 nh hiện nay, công ty cần phân loại chi phí này
cho từng lô hàng nhập, của từng loại vật liệu vận chuyển trong tháng để ghi
vào nhật ký chứng từ số 1 theo định khoản:
Nợ TK 152 (Chi tiết từ 1521 - 1525)
Nợ TK 1331 (nếu có)

Có TK 111
Từ đó làm căn cứ để ghi vào bảng kê số 3 dòng phát sinh trong tháng.
Để đảm bảo tính thống nhất và hợp lý trong việc tính giá thực tế của vật
liệu nhập kho và xuất kho thì kế toán phải cộng cả chi phí vận chuyển, bốc
dỡ vào giá thành vật liệu nhập kho. Nó sẽ có tác dụng phản ánh chính xác
giá trị của vật liệu nhập kho là giá trị thực tế của vật liệu (bao gồm giá mua
trên hoá đơn + chi phí vận chuyển, bốc dỡ , các khoản giảm trừ).
Cụ thể phơng pháp tính giá thực tế của vật liệu nhập xuất kho nh sau:
Giá thực tế giá thực tế vật liệu giá thực tế vật liệu chi phí
bình quân = tồn kỳ đầu + nhập trong kỳ + vận chuyển
của 1 đv VL số lợng VL tồn đầu kỳ + số lợng VL nhập trong kỳ
Giá thực tế của giá thực tế bình quân số lợng VL
VL xuất kho = của 1 đv VL x xuất kho
2. Về hạch toán hàng đi đờng:
5
Việc hoá đơn đã về mà hàng cha về, công ty nên sử dụng TK 151 Hàng
mua đang đi đờng để phản ánh giá trị của các loại vật liệu mà doanh nghiệp
đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về nhập kho và tình
hình đã về nhập kho.
Nếu trong tháng đã nhận đợc hoá đơn mà cuối tháng hàng vẫn cha về
nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng đi đờng
Có TK 111,112,331
Kế toán mở sổ theo dõi số hàng đi đờng cho tới khi hàng về, sang tháng
sau khi hàng đi đờng nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ phận sản xuất hay
cho khách hàng , tuỳ từng tr ờng hợp kế toán ghi:
Nợ TK 152 (642, 621, 632 )
Có TK 151
Việc hạch toán và ghi sổ này sẽ giúp cho kế toán theo dõi tình hình mua
và nhập vật liệu đợc chính xác.

3. Về việc sử dụng các sổ chi tiết:
3.1. Sử dụng sổ chi tiết số 2:
Đối với vật liệu mua từ bên ngoài yêu cầu phản ánh đúng đắn, đầy đủ
chính xác giá thực tế của vật liệu gồm giá hoá đơn, chi phí thu mua thực tế và
tình hình thanh toán với ngời bán.
Thực tế tại công ty khi vật liệu đợc mua về nhập kho, kế toán theo dõi tình
hình thanh toán với ngời bán trên các sổ tổng hợp vật liệu và các Nhật ký
chứng từ số 1, 2, 5. Việc theo dõi này cha khoa học, do vậy công ty nên mở sổ
chi tiết số 2 - TK 331 Phải trả ngời bán để phản ánh toàn bộ tình hình thu
mua vật liệu và thanh toán với từng ngời bán (không kể vật liệu đó mua trả tiền
ngay hay cha trả tiền).
Đối với những ngời bán có quan hệ thờng xuyên, kế toán nên mở sổ riêng
cho từng ngời. Nh vậy sẽ có điều kiện theo dõi một cách chặt chẽ tình hình
thanh toán với ngời bán.
3.2. Sử dụng sổ chi tiết vật liệu:
6

×