Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.85 KB, 33 trang )

THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN
TRíCH THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY THIếT Bị NGàNH NƯớc Và
XÂY DựNG Hà NộI
I. ĐặC ĐIểM CHUNG CủA DOANH NGHIệP .
1. Qúa trình phát triển của công ty thiết bị ngành nớc và xây dựng Hà Nội.
Công ty thiết bị ngành nớc và xây dựng Hà Nội- tên giao dịch đối ngoại là
Hanoi Water and Construction Equipment Co.,Ltd ( HAWACO CO.,Ltd) đợc
thành lập ngày 7/12/2001. Đăng ký kinh doanh số 0102004037 do trọng tài
kinh tế Hà Nội cấp ngày 7/12/2001, trụ sở đặt tại phòng 1 tầng 3, Sofitel
Flaza HN số 1 đờng Thanh Niên, Ba Đình, Hà Nội.
Công ty thiết bị ngành nớc và xây dựng Hà Nội là đơn vị hạch toán kinh tế
độ lập, có đầy đủ t cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Công ty đã đ-
ợc bộ thơng mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu số 4403- DC1 cấp ngày
26/7/2004.
2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm.
- Phân phối các sản phẩm đồng hồ nớc của hãng ACTARIS ( tên đầy đủ
SCHLUMBERGER ) Cộng Hoà Pháp.
- Cung cấp dịch vụ sau bán hàng nh bảo hành, bảo trì, phụ tùng thay thế,
đào tạo kỹ thuật viên, chuyển giao công nghệ, t vấn khách hàng trong lĩnh vực
cấp thoát nớc.
- Xây dựng các công trình dân dụng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp .
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty thiết bị ngành nớc và xây
dựng Hà Nội.
Công ty là đợn vị phân phối của sản phẩm đồng hồ của hãng ACTARIS
cộng hoà Pháp, một sản phẩm đồng hồ đo nớc uy tínvà chất lợng hàng đầu trên
thế giới đã vinh dự đợc các công ty cấp thoát nớc, công ty xây dựng, trung tâm
nớc sạch và vệ sinh môI trờng nông thon, công ty t vấn trên toàn quốc đã và
đang tin cậy sử dụng từ nhiều năm nay.
1 1
Kể từ khi thành lập, lãnh đạo và tập thể công nhân viên công ty luôn cố


gắng để khẳng định vị thế của mình. Tuy là một doanh nghiệp mới thành lập
nhng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng đợc mở rộng, hiện nay
công ty đang ký kết thêm nhiều hợp đồng kinh doanh với các công ty và trung
tâm tiêu thụ lớn của Việt Nam.
4. Đặc điểm cơ cấu quản lý sản xuất và tổ chức quản lý của công ty
Ban giám đốc
Công ty
Hội đồng khoa học
Phòng hành chính
tổ chức
Phòng hành chính quan hệ quốc tế.
Phòng kinh
doanh.
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán-
Thống kê.
Hội đồng quản trị
* Hội đồng quản trị: có quyền nhân danh công ty để giảI quyết mọi vấn đề
liên quan đến mụ đích, quyền lợi nghĩa vụ của công ty, trừ các vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội đồng.
- Mở rộng hoặc thay đổi phơng án hoạt động kinh doanh .
- Vay tiền để đầu t phát triển.
- Quyết định phơng án tổ chức bộ máy quản lý điều hành, bãi nhiệm bãi miễn các
chức danh: giám đốc, phó giám đốc, kế toán trởng.
- Xem xét chuẩn y đề nghị của giám đốc về các chức danh trởng phòng, ban .
- Quyết định thởng lơng.
*Ban giám đốc: Giám đốc công ty là ngời trực tiếp điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp việc cho giám đốc là 3 phó
giám đốc.

2 2
- Phó giám đốc kinh doanh: trực tiếp điều hành, chỉ đạo và giám sát hoạt
động của phòng kinh doanh, phòng kế toán thiết kế, phòng hành chính - tổ
chức.
- Phó giám đốc kỹ thuật: giúp về công tác kỹ thuật, bồi dỡng nâng cao
trình độ công nhân, công ty bảo hiểm lao động, giám sát hoạt động của phòng
kỹ thuật.
- Phó giám đốc tổ chức: chịu trách nhiệm trớc giám đốc về hành chính và
đoàn thể.
* Các phòng ban:
- Phòng hành chính tổ chức: giúp giám đốc về công tác quản lý tổ chức
hành chính, tham mu về mặt tổ chức nhân sự, sắp xếp tuyển dụng lao động, tiền
lơng và các khoản phụ cấp BHXH, BHYT Quản lý và sử dụng con dấu của
đơn vị theo đúng quy định, phụ trách về điều kiện làm việc của các phòng ban,
quản lý và sử dụng trong thiết bị liên quan tới nghiệp vụ sao cho có hiệu quả.
- Phòng kinh doanh: đảm nhiệm công việc kinh doanh của công ty, theo
dõi sự biến động của thị trờng để có biện pháp điều chỉnh chính sách tiêu thụ,
quảng cáo nh: lập kế hoạch nghiên cứu khảo sát và mở rộng thị trờng để tạo thế
cạnh tanh cho công ty, giới thiệu sản phẩm, tăng cờng quảng cáo.
- Phòng kế toán: giúp cho công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng.
Soạn thảo các nội dung, quy chế quản lý, các quyết định, công văn chỉ thị điều
động, tuyển dụng lao động. Công tác đào tạo, công tác bảo hộ lao động, giải
quyết các chế độ chính sách.
- Phòng kỹ thuật: quản lý quy trình công nghệ, tu sửa thiết bị, giải quyết sự
cố máy móc, công nghệ sản xuất.
- Phòng hành chính quan hệ quốc tế: đảm nhiệm công việc giao tiếp, quan
hệ với các đối tác nớc ngoài nhằm mở rộng thị trờng , tạo tính cạnh tranh lớn
với các hãng.
5. Đặc điểm về công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty thiết bị ngành
nớc và xây dựng Hà Nội.

5.1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
3 3
Nhiệm vụ của phòng là về công tác kế toán, cụ thể la ghi chép, phản ánh
công việc kinh doanh của công ty. Phòng có 7 ngời gồm : kế toán trởng, 2 thủ
quỹ và 4 nhân viên. Tất cả nhân viên làm việc chung hàng tháng theo định kỳ
nhân viên kế toán xuóng các kho minh phụ trách để kiểm ta hoặc lấy các chứng
từ ghi sổ kế toán.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm
báo cáo. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ngân sách kế toán là đồng Việt Nam. Các
đồng tiền khác đợc chuyển đổi theo tỷ giá của Ngân hàng Việt Nam ở thời điểm
nghiệp vụ phát sinh.
Chức năng và nhiệm vụ từng thành viên:
1- Kế toán trởng ( trởng phòng ): chịu trách nhiệm hớng dẫn, chỉ đạo
chung, kiểm tra công việc do các nhân viên thực hiện, giúp ban giám đốc đa ra
những quyết định phù hợp, đúng đắn trong kinh doanh.
2- Kế toán tiền lơng: theo dõi các khoản phải thanh toán của công ty hiện
cũng có những sự biến đổi của tài khoản tiền mặt.
3- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ của công ty với khách
hàng, ngời cung cấp, phải thu, phải trả.
4- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
5- Kế toán tổng hợp: xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức hạch toán ké toán tổng hợp
của công ty vào sổ noi sổ nói chung, lập báo cáo.
6,7- Hai thủ quỹ: quản lý tiền mặt căn cứ vào chứng từ hợp lệ tiến hành sản
xuất, nhập ngũ.
Đội ngũ kế toán nhân viên là những ngời có trình độ, năng động do đó mà
phòng kế toán của công ty luôn đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, kịp
thời và giúp giám đốc ra quyết định đúng dắn trong công tác quản lý.
Kế Toán Trởng
Kế toán tiền lơng.

Thủ quỹ.
Kế toán tổng hợp
4 4
KT tiêu thụ và xác định KQKD
Kế toán công nợ.
5.2 Hình thức kế toán áp dụng.
Xuất phát từ đặc điểm của công ty, yêu cầu và trình độ quản lý công ty
đang thực hiện, tổ chức và vận dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là
một hình thức kế toán phù hợp và thuận tiện cho công tác kế toán của công ty,
giúp kế toán giảm bớt khối lợng công việc và phù hợp vời điều kiện xử lý thông
tin bằng máy vi tính, cung cấp thông tin về kế toán kịp thời. Trình tự kế toán
theo hình thức kế toán tập trung.
Để phù hợp với khối lợng công việc và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để cgp dễ kiểm tra đối
chiếu thuận lợi cho việc phân công công tác kế toán.
Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty là hình thức Nhật ky chung, do đó
trình tự ghi sổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh sau:
Sổ chi tiết TK 334, TK 338.
Các chứng từ gốc:
- bảng thanh toán tiền lơng.
- danh sách ngời lao động hởng trợ cấp BHXH.
- Bảng tanh toán tiền lơng
- Phiếu chi .
( bảng tổng hợp chứng từ gốc )
Nhật ký
chung
Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Bảng cân đối
Tài khoản
Báo cáo

Kế toán
Sổ Cái TK 334, TK 338
Bảng tổng hợp
Chi tiết.
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
5 5
- Ưu điểm: để ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu,
thuận lợi cho việc phân công công tác kế toán và cơ giới hoá công tác
kế toán.
- Nhợc điểm: ghi chép trùng lập.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các công ty vừa và lớn có nhiều nghiệp
vụ phát dinh, sử dụng nhiều tài khoản.
II. THựC Tế CÔNG TáC QUảN Lý LAO Động Và Kế TOáN TIềN
LƯƠNG, CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG.
1. Công tác tổ chức quản lý lao động ở doanh nghiệp.
Công ty thiết bị ngành nớc và xây dựng Hà Nội là một đơn vị sản xuất là
chủ yếu . Tuy mới đợc thành lập trong một thời gian ngắn n số lợng công nhân
tơng đối nhiều.
Vì vậy để cụ thể hoá quy chế trả lơng cho cán bộ công nhân viên của công
ty. Nay công ty ban hành quy chế trả lơng cán bộ công nhân viên trong toàn
trung tâm theo tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty. Nguyên tắc
trả lơng của công ty:
+ Cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của công ty đợc trả lơng
theo đúng quy định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Việc trả lơng phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của ngời lao động, bảo
đảm tính công bằng.
+ Để đảm bảo việc trả lơng chính xác ban giám đốc và các phòng trong
công ty phải căn cứ vào khả năng của từng ngời và hệ số lơng của cán bộ công
nhân viên đang hơng để phân công công việc cho phù hợp với trình độ của cấp
bậc tiền lơng đó.

* Tổ chức thực hiện:
_ Dựa vào những nguyên tắc trên, công ty đã áp dụng để tính và trả lơng
cho cán bộ công nhân viên thuộc lao động trực tiếp và lao động gián tiếp của
công ty trong những ngày làm việc.
Những ngày lễ, tết, nghỉ phép và hởng theo lơng BHXH chia theo mức l-
ơng mức tối thiểu là 350.000 đồng/ tháng.
6 6
- Các khoản phụ cấp tách nhiệm cho các chức vụ của bộ máy quản lý của công ty,
bộ máy quản lý các đơn vị thành viên và các đoàn thể đơc tính theo mức lơng
tối thiểu với hệ số điều chỉnh đợc xếp loại.
- Đối với cán bộ công nhân viên làm thêm giờ thì cavs phòng bố trí nghỉ bù vào
ngày thích hợp, trờng hợp đặc biệt phải có kế hoạch và đợc giám đốc công ty
duyệt trớc khi thanh toán.
- Việc trả lơng hàng tháng phải căn cứ vào tỷ lệ % thực hiện kế hoạch.
- Căn cứ vào việc thiực hiện nhiệm vụ hàng tháng các đơn vị thành viên và các
phòng công ty phải xét duyệt theo tỷ lệ trả lơng một cách công bằng và hợp lý.
2 . Qúa trình hạch toán tiền lơng và bảo hiểm tại công ty.
* Hình thức trả lơng và quỹ tiền lơng của công ty.
Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa
lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao động, đồng
thời mong muốn có hình thức trả lơng đúng đắn để làm đòn bẩy kinh tế, khuyến
khích ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ
công và năng suất lao động, phòng kế toán công ty đã nghiên cứu thực trạng lao
động ở công ty và đa ra quyết định lựa chọn các hình thức trả lơng sau áp dụng
tại công ty.
2.1. Hình thức trả lơng thời gian theo sản phẩm .
Đây là hình thức trả lơng vừa căn cứ vào thời gian làm việc theo ngành
nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động
vừa căn cứ vào khối lợng, chất lợng công việc đã hoàn thành.
Tuy nhiên, khối lợng, chất lợng công việc hoàn thành ( lơng theo sản phẩm

) trong hình thức kết hợp này chỉ tính gián tiếp chia lơng cho ngời lao động vì
hình thức trả lơng cho ngời lao động theo sản phẩm đợc công ty áp dụng cho
công nhân viên bộ phận làm công việc hành chính, không trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm. Mức hoàn thành kế hoạch là căn cứ để tính lơng thời gian theo sản
phẩm cho các nhân viên văn phòng hành chính. Đơn vị tính của long thời gian
theo sản phẩm của công ty là ngày .
7 7
Lơng ngày là tiền lơng công ty trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày
và lấy số ngày làm việc thực tế trong tháng.
2.2 Hình thức trả lơng khoán.
ở công ty hiện tại trong việc trả lơng cho ngời lao động có hai hình thức
khoán: khoán công việc và khoán quỹ lơng.
- Hình thức khoán công việc đợc công ty áp dụng cho những công việc lao
động đơn giản:
Vd : bảo vệ: 500.000đ/ tháng.
- Hình thức khoán quỹ lơng là một dạng đặc biệt của tiền lơng trả theo sản
phẩm ( trả theo khối lợng công việc ) đợc công ty sử dụng để trả lơng cho ngời
lao động tại các phân xởng sản xuất của công ty. Căn cứ vào từng việc ở từng
phân xởng, công ty giao khoán mỗi phần việc cho từng đội sản xuất. Mỗi phần
việc tơng ứng một khoản tiền mà khi đội hoàn thành công việc sẽ đợc quyết
toán và số tiền này chính là quỹ lơng của đội do công ty giao khoán. tiền lơng
thực tế của từng công nhân trong đội sản xuất tiền lơng công ty giao khoán sẽ đ-
ợc chia cho số lợng nhân viên trong đội.
2.3 Quỹ tiền lơng của công ty.
Công ty có bộ phận nhân viên văn phòng do kế toán lơng phụ trách, bộ
phận nhân viên các đội sản xuất do kế toán phụ trách. Do đó quỹ tiền lơng của
công ty có 3 loại tơng ứng.
- Quỹ tiền lơng của nhân viên văn phòng do kế toán tiền lơng công ty phụ trách.
- Quỹ tiền lơng của nhân viên các xí nghiệp do kế toán tiền lơng các xí nghiệp
phụ trách.

- Quỹ tiền lơng khoán của công nhân các đội sản xuất do kế toán phụ trách.
3. Quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ của trung tâm.
3.1. Quỹ BHXH.
Không phân tách độc lập nh quỹ lơng, quỹ BHXH của công ty đợc kế toán
bảo hiểm công ty trách lập cho cả nhân viên văn phòng , ca công nhân sản xuất.
Cuối cùng sau khi trích lập, toàn bộ quỹ BHXH của công ty đợc nộp lên cơ
quan BHXH.
8 8
Hiện nay theo chế đọ hiện hành, công ty trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 20%
tổng quỹ lơng cấp cập của ngời lao động trong cả công ty thực tế trong kỳ hạch
toán.
Thông thờng công ty tiến hành trích lập 20% quỹ BHXH 3 tháng 1 lần và
phân bổ với các mức nh sau cho các đối tợng:
- Nhân viên quản lý công ty.
5% khấu trừ trực tiếp lơng nhân viên.
15% tính vào chi phí quản lý công ty.
- Nhân viên sản xuất
5% trừ trực tiếp vào lơng công nhân.
15 % phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
3.2. Quỹ BHYT.
Giống nh quỹ BHXH, quỹ BHYT đởctích lập tập trung tại công ty với mức
trích là 3% tổng quỹ lơng cơ bản của ngời lao động trong cả công ty thực tế
trong kỳ hạch toán và đợc nộp cho cơ quan BHYT 3 tháng 1 lần.
Các mức phân bổ trích BHYT sau:
- Nhân viên quản lý công ty
1% khấu trừ trực tiếp lơng của ngời lao động.
2% tính vào chi phí quản lý công ty.
- Nhân viên sản xuất.
1% khấu trừ trực tiếp lơng công nhân.
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .

3.3. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ )
Quỹ KPCĐ đợc trích lập theo tỷ lệ 2% tổng quỹ lơng thực tế trả cho ngời
lao động trong công ty trong kỳ hạch toán.
3.4. Các khoản phụ cấp.
Do tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh nên phân xởng hoạt động theo
giờ hành chính, không theo biên chế làm ca, làm thêm, làm đêm. vì vậy không
có phụ cấp làm ca, làm đêm mà chỉ có phụ cấp trách nhiệm, cụ thể là:
- Trởng phòng : 0.2 x 350.000
9 9
- Phó phòng : 0,15 x 350.000
Khoản phụ cấp trách nhiệm này sẽ đợc tính vào lơng của ngời đựoc hởng.
4. Hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng..
Công ty trả lơng cho cán bộ công nhân viên đủ 100% theo đúng thang bậc
lơng cho từng ngời ( thao chế độ của nhà nớc ).
Ngoài ra công ty còn căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng
tháng để cán bộ công nhân viên còn đợc hởng thêm một khoản phụ cấp nữa.
* công thức tính l ơng:
Tổng lơng lơng lơng
Lơng = cơ + bổ + thêm - BHXH - BHYT
Tháng bản sung giờ
Trong đó:
Lơng lơng cơ bản 1 ngày
Thêm = x số h làm thêm x hệ số
Giờ số h làm việc theo chế độ 1 ngày
Công ty thực hiện tính lơng, thêm giờ theo quy định của bộ lao động là hệ
số 1,5 đối với ngày thờng và hệ số 2,0 đối với ngày chủ nhật, ngày lễ.
Lơng bổ sung = lơng cơ bản x hệ số( 0.5 1 )
+ Đối với công nhâơisx trực tiếp, căn cứ theo sự phấn đấu tăng năng suất
lao động đợc hởng lơng bổ sung có hệ số 0,5 1,0 mức lơng cơ bản.
- Công nhân đạt 450 /208h trở lên đợc hởng hệ số 1,0.

- Công nhân đạt 350/ 449h trở lên đợc hởng hệ số 0,9.
- Công nhân đạt 300/ 439h trở lên đợc hởng hệ số 0,8.
- Công nhân đạt 250/ 299h trở lên đợc hởng hệ số 0,7.
- Công nhân đạt 208/ 249h trở lên đợc hởng hệ số 0,6.
Còn lại đợc hởng hệ số 0,5 trên cơ sở xem xét nhiều yếu tố khác nếu
không đợc hởng hệ số.
10 10
+ Đối với cán bộ quản lý khối gián tiếp, văn phòng đợc hởng hệ số trên cơ
sở tính trung bình hệ số khối lợng công nhân sản xuất
VD : công nhân Nguyễn Thị Hoài thuộc phân xởng sản xuất.
- Hệ số lơng cấp bậc: 1,9
- Lơng cơ bản: 1,9 x 350.000 = 665.000đ
- Giờ sản phẩm: 363 giờ.
Trong đó :
- Lơng sản phẩm ca 1: 10h x 1.190 =11.900đ
- Lơng sản phẩm ca2: 297h x 1.329 = 394.713đ
- Lơng thời gian : 48h x 1.613 = 77.424đ
- Vệ sinh + họp : 8h x 1.630 = 13.040đ
Tổng lơng sản phẩm : = 497.007 đ
Tổng lơng tháng = 497.007 + lơng bổ sung- BHYT,BHXH.
Trong đó: lơng bổ sung = hệ số x lơng cơ bản.
Do làm đợc 363 giờ sản phẩm và thực hiện đúng nội quy nên hởng hệ số
0,9
- Lơng bổ sung: 0,9 x 665.000 = 598.500đ
- Vậy tổng long tháng = 497.007 + 598.500 29825 = 1065682đ
11 11
Đơn vị: công ty thiết bị ngành nớc và xây dựng Hà Nội.
Bộ phận: phòng kế toán.
Bảng chấm công tháng 5 năm 2005
Họ và

tên
chứ
c vụ
Ngày trong tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
0
11
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
18
1
9
2
0
2
1
2
2
2

3
2
4
25
2
6
2
7
2
8
2
9
3
0
Nguyễ
n Thị
Thảo
x x
T
7
C
N
x x x x x
T
7
C
N
x x x x x
T
7

C
N
x x x x x
T
7
C
N
x x x x x
Trần
Thị
Thanh
x x
T
7
C
N
x x x x x
T
7
C
N
x x x x x
T
7
C
N
x x x x x
T
7
C

N
x x x x x
Lê Thị
Minh
x x
T
7
C
N
x x x x x
T
7
C
N
x x x x x
T
7
C
N
x x x x x
T
7
C
N
x x x x x
Nguyễ
n Thu
Thuỷ
x x
T

7
C
N
x x x x x
T
7
C
N
x x x x x
T
7
C
N
x x x x x
T
7
C
N
x x x x x
12 12
Đơn vị: công ty thiết bị ngành nớc và xây dựng Hà Nội.
Bộ phận: phòng kế toán.
Bảng thanh toán tiền lơng tháng 5 năm 2005
Họ và tên
Lơng

bản
Lơng
sản
phẩm

Luơng tg và
nghỉ việc h
ởng 100%
Lơng làm
thêm hởng
% lg
Nghỉ việc
ngừng việc
hởng % lg
Phụ
cấp
quỹ
lơng
Phụ
cấp
khá
c
Tổng
số
Thuế
TN
phải
nộp
Tạm ứng
kì I
Các khoản phải
khấu trừ
Kì II đợc
lĩnh
Số

sp
Số
tiền
Số
công
Số
tiền
Số
công
Số
tiền
Số
côn
g
Số
tiền
Số
công
Số
tiền
6%
Cộn
g
Số
tiền

nhậ
n
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Nguyễn Thị

Thảo
552.6 22
552.
6 22 78 40 670.6 200 40 431
Trần Thị
Thanh
475.2 22
475.
2 22 78
553.
2 100 34 419
Lê Thị
Minh
475.2 22
475.
2 22 78
553.
2 100 34 419
Nguyễn
Thu Thuỷ
406.8 22 406.8 22 78
484.
8 100 29 356
Cộng
1910 88 1910 88 312 40 2262 500 137
162
5
13 13

×