Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Hương Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 19 trang )


Giải pháp nâng cao chất lợng công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Hơng Giang
1. Nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Hơng Giang - Bộ Quốc Phòng.
1.1. Những u điểm :
Công ty Hơng Giang - Bộ Quốc Phòng từ ngày thành lập đến nay đã
lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lợng sản xuất. Nhìn chung , công tác
kế toán tại công ty đã có những ảnh hởng đáng kể trong việc nâng cao quy trình
hạch toán nội bộ , đặc biệt trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp .
Thứ nhất , bộ máy kế toán đợc tổ chức khoa học, hợp lý phù hợp với yêu
cầu quản lý và trình độ của mỗi ngời . Các nhân viên kế toán đều hoàn thành tốt
nhiệm vụ đợc giao , do đó việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất , tính giá thành sản
phẩm và lập các BCTC theo quy định của BTC của công ty đợc kịp thời.
Thứ hai , chứng từ ban đầu của công ty đợc tổ chức hợp pháp , hợp lệ , đầy
đủ. Cách thức hạch toán và hệ thống sổ sách mà công ty đã áp dụng phù hợp với
hình thức nhật ký sổ cái đúng theo yêu cầu quy định.
Thứ ba , phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của công ty luôn đợc áp dụng một cách ổn định qua nhiều niên độ kế toán .Việc
công ty xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm nh hiện nay là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh , tạo thuận lợi cho
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phơng pháp giản đơn .
1.2. Một số vấn đề còn tồn tại :
Ngoài những u điểm đã đạt đợc nêu trên , việc thực hiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số hạn chế nhất
định .
Thứ nhất , việc công ty giao khoán gọn cho các đội XDCT tự lo mua sắm vật
t đôi khi gây khó khăn , cản trở tiến độ thi công . Đồng thời , kế toán tại công ty
không nắm đợc lợng nhập , xuất cụ thể mỗi lần , chỉ khi cuối tháng kế toán đội tập
hợp chứng từ gửi lên mới biết .


Thứ hai, đối với vật t cần thay thế hoặc lắp đặt, Công ty có thể tận dụng
những phụ tùng đã sử dụng nhng chất lợng vẫn còn đảm bảo vì thực tế , khi các đội
nhận công trình mới thờng đề nghị giám đốc mua mới rất nhiều thiết bị quản lý, phụ

11

tùng... Chính vì thế mà giá thành sản phẩm tăng lên làm giảm lãi của doanh
nghiệp.
Thứ ba , việc công ty không trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất sẽ làm cho giá thành công trình không phản ánh chính xác chi
phí bỏ ra .
Thứ t , mức khấu hao mà công ty áp dụng cho máy thi công là cha hợp lý vì
các tài sản này bị khai thác quá lớn dẫn đến độ hao mòn cao .
Thứ năm, chi phí sản xuất chung của công ty phân bổ theo chi phí nhân công trực
tiếp sản xuất là cha hợp lý vì ở công ty XD Hơng Giang để đẩy nhanh tiến độ thi
công và nâng cao chất lợng công trình , máy thi công đã tham gia đắc lực trong
quá trình xây dựng .
2. Những giải pháp nâng cao chất lợng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty XD Hơng Giang .
2.1. Đối với công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu :
Công ty có thể cử cán bộ cung ứng đi liên hệ , giao dịch và ký hợp đồng dài
hạn đối với những vật liệu chính có giá trị lớn .Ngoài ra , bộ phận cung ứng nên xác
định phơng án thu mua và vận chuyển có hiệu quả kinh tế cao nhất đối với mỗi
công trình . Đồng thời , để tiết kiệm chi phí vật t , công ty có thể lập các phơng án
cải tiến kỹ thuật , thay thế một số loại vật liệu có thể để giảm chi phí mà không ảnh
hởng đến chất lợng công trình ...
2.2. Đối với công tác kế toán chi phí máy thi công :
Công ty nên lập bảng theo dõi hoạt động của tất cả các máy móc thi công
tại công trờng để nắm đợc một cách tổng thể tình hình sử dụng máy thi công tại
một công trờng .

Mẫu bảng cụ thể nh sau :
Bảng theo dõi hoạt động máy thi công
Thi công tại công trờng : .........

22

Đội XDCT số : ... Tháng : ...
Tên TB
Lu rung ABRAHAM .........
Ngày Cấp nhiên
liệu
Số giờ hoạt động
Sáng Chiều Tối
Tổng
Cán bộ cấp nhiên liệu hết ngày ghi cho từng loại máy vào cột cấp nhiên liệu , cán
bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật theo dõi hoạt động của từng thiết bị và ghi vào bảng
theo dõi .
2. 3. Phơng pháp đánh giá chi phí xây lắp dở dang
Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong công ty dựa vào phơng thức thanh
toán khối lợng hoàn thành giữa bên A và công ty , cụ thể là thanh toán khi sản
phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ . Công ty nên thay đổi phơng thức thanh toán
khối lợng xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tránh tình trạng tồn
vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, hạ giá thành sản phẩm.
2.4. Hệ thống TKKT :
Vì công ty XD Hơng Giang là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực XDCB vì
vậy , công ty nên thay đổi áp dụng chế độ kế toán DN xây lắp, cùng với hệ thống
tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ/BXD. Bên cạnh đó
công ty nên áp dụng các chuẩn mực kế toán mới do Bộ tài chính ban hành vào
thực tế công việc kế toán để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành .
2.5. Đối với công tác kế toán BHXH , BHYT :

Tại công ty , BHXH và BHYT của công nhân đợc trích 17% theo lơng ,
trong đó trích 6% trừ vào thu nhập của ngời lao động còn 11% tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp . Cách tính BHXH , BHYT này là không phù hợp với quy định
kế toán hiện hành , nó làm cho công tác tính giá thành sản phẩm không chính xác .
Do đó , công ty nên hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành nh sau :
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất , các khoản trích trên phản ánh vào
TK 622 CP nhân công trực tiếp .
Nợ TK 622

33

Có TK 338
- Đối với nhân viên quản lý phân xởng , các khoản trích trên phản ánh vào
TK 627 CP sản xuất chung .
Nợ TK 627
Có TK 338
- Đối với nhân viên lái máy thi công :
Nợ TK 623
Có TK 338
- Đối với nhân viên quản lý công ty :
Nợ TK 642
Có TK 338
2. 6. Kế toán các khoản thiệt hại trong hoạt động xây lắp :
Tại công ty XD Hơng Giang , các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp cha
đợc phản ánh trong CP sản xuất mà công ty lại quy trách nhiệm cho các cá nhân ,
tổ chức phải bồi thờng . Nhng thực tế , các khoản thiệt hại này phải đợc tính vào giá
thành sản phẩm xây lắp . Theo đó , các khoản thiệt hại phát sinh đợc hạch toán
nh sau :
- Phá đi làm lại :
+ Nếu do thiên tai gây ra :

Nợ TK 811
Có TK 154
+ Nếu do bên giao thầu gây ra :
Nợ TK 632
Nợ TK 111 , 112, ...
Có TK 154
+ Nếu do bên thi công gây ra :
Nợ TK 811
Nợ TK 334 , 138
Có TK 154

44

- Ngừng sản xuất :
+ DN lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và tiến hành trích trớc chi
phí ngừng sản xuất theo kế hoạch :
Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811
Có TK 335
+ Khi công trình hoàn thành bàn giao , kế toán tập hợp toàn bộ chi phí
ngừng sản xuất thực tế phát sinh :
Nợ TK 335
Có TK 111, 152 , 331 , 334 ...
+ Chi phí thực tế > chi phí trích trớc :
Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811.
Có TK 335
+ Chi phí thực tế < chi phí trích trớc :
Nợ TK 335
Có TK 711
+Trờng hợp không có trích trớc :
Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811

Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 152 , 331 , 334 ...
3. Điều kiện để triển khai giải pháp có hiệu quả :
- Để đảm bảo tính đúng , tính đủ chi phí cấu thành giá của sản phẩm xây lắp
thì giải pháp tốt nhất là phải tổ chức khoa học , hợp lý hơn nữa công tác kế toán từ
kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp .
- áp dụng công nghệ xử lý thông tin hiện đại .
Hiện nay , công ty đang áp dụng hình thức kế toán NK-SC , việc áp dụng kế
toán máy là rất thuận tiện . Bên cạnh đó , bộ máy kế toán của công ty còn đang
thiếu hụt nhân công , vì vậy trong trờng hợp có điều kiện về tài chính công ty nên
áp dụng kế toán máy để giảm nhẹ công việc kế toán và cung cấp thông tin kế toán
kịp thời hơn .
- Nâng cao năng lực và chất lợng của cán bộ kế toán trên các phơng diện
- Nghiệp vụ chuyên môn và nghiệp vụ máy tính .
- Trình độ tổ chức công việc .
- Đạo đức nghề nghiệp .

55

KếT LUậN
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu
bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . Đặc biệt đối với DN
xây lắp nói riêng , nếu tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm thì có thể giảm chi phí tới mức thấp nhất , hạ giá thành sản
phẩm , tăng hiệu quả về mặt kinh tế ,để có thể phát triển hơn nữa trong nền kinh tế
thị trờng . Để làm điều này thông tin kế toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Yêu cầu đặt ra là đổi mới, hoàn thiện
không ngừng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp để
thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới. Đồng thời đây cũng là một trong
những phơng pháp mới kêu gọi đầu t và đi tới ký kết hợp đồng.

Trong thời gian thực tập tại công ty XD Hơng Giang , em đã nắm đ-
ợc bản chất về nghiệp vụ kế toán đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất để
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên do trình độ có hạn, thời gian thực tập
không dài , nên chuyên đề này chỉ đề cập đến những vấn đề có tính cơ bản nhất ,
và chắc chắn không tránh khỏi những sai sót.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của
thầy giáo Đặng Văn Thanh cũng nh, các cô chú, anh chị trong phòng tài chính
công ty Hơng Giang đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

66

ý kiÕn nhËn xÐt cña c¬ së thùc tËp

77

×