Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI XÍ NGHIỆP CARTON SÓNG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.69 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI
XÍ NGHIỆP CARTON SÓNG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ HÀ NỘI.
2.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ HÀ NỘI.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
• Tên đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội
(Hanoi Packing Prôductin and Export-Import joint stock Company).
• Tên giao dịch: PACKEXIM.
Trụ sở: Số 49, ngõ 15 đường An Dương Vương, phường Phú Thượng, quận Tây Hồ,
Thành phố Hà Nội.
• Văn phòng đại diện: 130B Lò Đúc-Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội là một doanh nghiệp
trực thuộc Bộ Ngoại Thương làm nhiệm vụ sản xuất và cung cấp bao bì trên phạm vi toàn
miền bắc cho nên có thể nói đây là tiền thân của ngành bao bì Việt Nam.
Bộ Ngoại Thương đã ra quyết định số 34/BNGT-TCCP Ngày 16/01/1970 thành lập xí
nghiệp sản xuất bao bì xuất khẩu, trực thuộc Bộ do đồng chí Lê Hồng Sinh làm giám đốc.
Ngày 24/12/1973 Bộ Ngoại Thương đã ra quyết định số 1343/ BNGT-TCCB, tách xí nghiệp
sản xuất bao bì xuất khẩu Hà Nội thành hai xí nghiệp trực thuộc Bộ,đó là:
-Xí nghiệp bao bì xuất khẩu I- Hà Nội (sản xuất túi PE hộp Carton, giấy chống ẩm). Địa
điểm đặt tại Bưởi, Nghĩa Đô, Từ Liêm.
-Xí nghiệp bao bì xuất khẩu II- Hà Nội (sản xuất gỗ, cốt ép, cơ điện). Địa điểm đặt tại
Pháp Vân, Thanh Trì.
Xí nghiệp bao bì xuất khẩu I- Hà Nội là tiền thân của Công ty cổ phần sản xuất và xuất
nhập khẩu bao bì hiện nay.
Yêu cầu của kinh tế và quốc phòng về sản lượng, chủng loại sản phẩm bao bì ngày càng
tăng nhưng xí nghiệp không đủ khả năng do mặt bằng khu vực Nghiã Đô quá chật hẹp.
Vì vậy, để có điều kiện mở rộng sản xuất, Bộ ngoại thượng quyết định để Xí nghiệp bao
bì xuất khẩu I được tiếp quản cơ sở xí nghiệp tre xuất khẩu (công trường 14 thuộc công
ty mây tre tại xã Phú Thượng-Từ Liêm). Và cũng để có điều kiện đầu tư, mở rộng sản


xuất, Bộ Ngoại Thương có quyết định số 1345/BNg- TCCB ngày 21/08/1976 thành lập
Xí nghiệp in nhãn hiệu trên túy nylon và trên giấy (gọi tắt là phân xưởng in) trực thuộc
Xí nghiệp bao bì xuất khẩu I- Hà Nội.
Trong những năm của thập niên 80, hoạt động sản xuất kinh - doanh bao bì có nhiều
chuyển biến. Trước yêu cầu của phát triển kinh tế, ngày 13/07/1982, Bộ Ngoại Thương
đã ra quyết định số 652 BNg- TCCB thành lập công ty bao bì xuất khẩu. Các Xí nghiệp
bao bì xuất khẩu I, bao bì xuất khẩu II, bao bì xuất khẩu Hải Hưng ( Phố Nối ) Trực
thuộc sự quản lý của Công ty.
Trong những năm của thập niên 80, hoạt động sản xuất-kinh doanh bao bì có nhiều
chuyển biến.Trước yêu cầu của phát triển kinh tế, ngày 13/07/1982, Bộ Ngoại Thương đã ra
quyết định số 652/BNg-TCCB thành lập Công ty bao bì xuất khẩu. Các Xí nghiệp bao bì xuất
khẩu I, bao bì xuất khẩu II, bao bì xuất khẩu Hải Hưng (phố Nối) trực thuộc quản lý của công
ty.
Trong giai đoạn cuối của những năm 80 đầu năm 1900 là giao thời giữa hai phương thức,
cơ chế quản lý: tập trung bao cấp và cơ chế thị trường. Do đó, cũng đã xuất hiện những
khókhăn do không thích ứng, hạn chế tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
Xí nghiệp trực thuộc.
Trong những năm đầu thập kỷ 90, đất nước ta có nhiều thay đổi về đường lối chính sách,
về cơ chế, cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động củanhững xí nghiệp quốc doanh và ngoài quốc
doanh. Ngay sau khi tách ra khỏi công ty bao bì xuất khẩu trực thuộc Bộ kinh tế đối ngoại,
nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất và để phù hợp với cơ chế mới, Bộ đã đưa ra quyết định
số 81/KTĐN- TCCB, ngày 19/02/1990 chuyển đổi xí nghiệp bao bì xuất khẩu I Hà Nội thành
xí nghiệp liên hợp sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì.
Ngày 12/03/1993- số 221/TM-TCCP: Đổi tên xí nghiệp liên hợp sản xuất và xuất nhập
khẩu bao bì thành công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì (PAKEXIM).
Trong chặng đường phấn đấu đầy thử thách và gian khó, thuận lợi có nhiều nhưng khó
khăn cũng rất lớn, có lúc tưởng chừng như không thể trụ nổi trong cơ chế thị trường.
Trong những lúc khó khăn nhất bao giờ công ty cũng được sự chỉ đạo, giúp đỡ và quan
tâm của Bộ thương mại; cấp ủy Đảng, chính quyền và doàn thể địa phương cùng với sự đùm
bọc của nhân dân phường Phú Thượng.

Cán bộ, công nhân viên công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì đã luôn luôn thể hiện
nét đặc trưng nổi bật trongquá trình xây dựng và trưởng thành: là càng khó khăn càng xiết chặt
hàng ngũ vượt qua khó khăn, thử thách để phấn đấu đi lên.
Công ty tuy là một đơn vị nằm trong ngành Ngoại Thương nhưng chỉ sau khi chuyển
thành công ty thì mới thành lập bộ phận xuất nhập khẩu. Đối với công ty hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu còn mới mẻ, cán bộ chưa được đào tạo chuyên sau nên cũng không tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế. Trong điều kiện vay vốn Ngân hàng 100%, cơ chế thị trường cạnh tranh
gay gắt nhưng lĩnh vực xuất nhập khảu đã được củng cố. Hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu có hiệu quả đã hỗ trợ tích cức cho sản xuất bao bì phát triển và đóng góp đáng kể cho
thành tích công ty.
Ngày 19/11/2004 công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần-đánh dấu một giai đoạn
chuyển đổi mới cả về chất và lượng.
Từ đó đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài, tận dụng
năng lực sản xuất hiện có, khai thác ưu thế thị trường trong và ngoài nước, một mặt đáp ứng
nhu cầu thị trường, mặt khác nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, đem lại nguồn thu
nhập cho công ty.

Kết quả sản xuất kinh doanh 2000-2006:
(Một số chỉ tiêu chủ yếu)
Năm Đầu tư
(1000đ)
Doanh thu
(1000đ)
Nộp ngân
Sách
(1000đ)
Thu nhập
Bình quân
(đ/tháng)
Lợi nhuận

(1000đ)
2000 5.841.737 163.932.137 5.489.373 700.651 167.350
2001 1.801.000 157.606.238 6.366.239 790.026 155.446
2002 2.451.000 210.021.310 5.480.982 901.400 220.119
2003 2.666.000 300.000.000 6.550.000 1.050.000 386.009
2004 3.271.112 454.379.213 5.739.447 1.389.911 411.037
2006
(ước)
4.555.097 540.170.103 6.742.008 1.525.036 507.600
(Nguồn:phòng tài chính-kế toán công ty)
2.1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh va quản lý sản xuất kinh doanh ở
Công ty.
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Ban đầu công ty nằm trong một diện tich rộng khoảng 2000 m² nhà xưởng với tổng số
cán bộ công nhân viên là 195 người, bao gồm 4 phòng ban và 4 phân xưởng với số vốn đầu tư
ban đầu là 420.161.113 VNĐ.
Ngày nay quy mô của công ty đã được nâng lên với diện tích mặt bằng là 12.054 m², hơn
600 cán bộ công nhân viên, 3 phân xưởng thành viên hạch toán độc lập, 2 phòng giao dịch giới
thiệu sản phẩm, 2 phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, 5 phòng nghiệp vụ.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất đặc biệt, kế hoạch sản xuất hoàn
toàn phụ thuộc vào tình hình hoạt dộng của các doanh nghiệp khác, sản phẩm làm ra của công
ty không thể mang bán trên thị trườngmà sản xuất phải theo hợp đồng, theo đơn đậthngf của
khách hàng.
Là một công ty sản xuất bao bì lớn, công ty còn thực hiện hoạt động xuất nhập khâủ trực
tiếp nên côngty luôn chủ động trong việc nhập vật tư, nguyên liệu có chất lượng cao phục vụ
cho sản xuất từ các nước có truyền thống như: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan…vì vậy nếu
như các doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác gặp phải trở ngại về thời gian và giá cả, chất lượng
thì công ty luôn đảm bảo nguồn vật tư dồi dào, đạt chất lượng theo yêu cầu, đúng thời hạn và
giá cả thấp hơn thị trường.
Bao bì và nhãn có chức năng không chỉ bảo vệ giá trị sử dụng mà còn là hình thức quảng

cáo có hiệu quả. Nhận thức được rõ ràng vấn đề đó, công ty đã sản xuất ra các sản phẩm vừa
đảm bảo về chức năng, vừa đảm bảo về mặt thẩm mỹ. Chính vì thếmà thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty ngày càng được mở rộng.
Sản xuất phải thỏa mãn nhu cầu của người mua, có như vậy mới mong bán được sản
phẩm và thu được lợi nhuận. Trên thực tế thì nhu cầu người mua ngày càng tăng về số lượng
và chất lượng, đặc biệt là vềmặt chất lượng, nhất là Việt Nam vừa được gia nhập tổ chức
WTO. Sự bảo hộ bằng hàng rào thuế quan không còn nữa, công ty sẽ phải cạnh tranh với các
công ty sản xuất bao bì lớn trong khu vực và trên thế giới.Tất cả những điều đó buộc
PACKEXIM phải luôn đổi mới mình trong đó việc đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc hiện
đại về cả bề rộng lẫn chiều sâu được coi là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
công ty.
Công ty có 3 xí nghiệp thành viên trong đó xí nghiệp Carton sóng là thành viên chính.
- Xí nghiệp Carton sóng.
- Xí nghiệp in hộp phẳng.
- Xí nghiệp bao bì nhựa.
Từ chỗ chỉ có 1 máy in Trung Quốc, đến nay công ty đang vận hành :
+ 1 dàn máy Carton sóng của Nhật được trang bị từ năm 1985.
+ Máy in offet của Đài Loan.
+ Máy in roland của Đức.
+ Máy in 8 màu trên ống đồng và máy ghép phức hợp để sản xuất các sản phẩm đồ nhựa và túi
polytilen.
Bên cạnh việc chú trọng đầu tư về dây chuyền sản xuất, công ty còn quan tâm đến việc
không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ quản lý, kỹ sư, côngnhân để thích ứng với
tình hình sản xuất mới. Với mứclương bình quân hiện nay là 1.400.000 đông/ người/tháng. Chế
độ lao động được thực hiện đầy đủ. Ngoài ra hàng năm công ty còn tham gia công tác xã hội
quan tâm chăm lo đến đơì sống cán bộ công nhân viên. Vì thế cán bộ công nhân viên thực sự
an tâm phấn đấu và gắn bó với công ty.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Như phần trên đã trình bày về quá trình hình thành côngty ta thấy PACKEXIM đã phải
thay đổi đặc điểm quy mô của mình để thích ứng với nhu cầu thị trượng, chính vì thế cơ cấu tổ

chức bộ máy quản lý của công ty cũng phải từng bước tổ chức lại cho phù hợp với quy mô đặc
điểm đó.
Bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty




- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ của
công ty.
- Phó tổng giám đốc: chịu trách nhiệm phụ trách quản lý sản xuất ở các xí nghiệp nội bộ.
- Phó chủ tịch hội đồng quản trị: chịu trách nhiệm chỉ đạo công việc kinh doanh, hoạt đông
xuất nhập khẩu của công ty.
- Ban bảo vệ: theo dõi, kiểm tra tình hình ra vào và làm việc của cán bộ công nhân viên, giữ
gin trật tự.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ thực hiện chế độ chính sach của Nhà nước, đảm bảo
điều kiện kỹ thuật, vật chất cho các xí nghiệp.
- Phòng vật tư-hàng hóa: chịu trách nhiệm quản lý các nguồn cung ưng vật tư, nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất của các đơn vi nội bộ, quản lý các hợp đoong kinh tế, các định mức kỹ thuật,
chất lượng, đồng thời tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Phòng quản lý sản xuất: quản lý mọi hoạt động sản xuất ở các xí nghiệp về công nghệ, chất
lượng sản phẩm, trang thiết bị, tổ chức sản xuất, tạo điều kiện phát triển đúng hướng đạt hiệu
quả.
- Phòng quản lý sản xuất: quản lý mọi hoạt động sản xuất ở các xí nghiệp về công nghệ, chất
lượng sản phẩm, trang thiết bị, tổ chức sản xuất, tạo điều kiện phát triển đúng hướng, đạt hiệu
quả.
- Phòng tài chính-kế toán: có nhiệm vụ phản ánh mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Tổng hợp,
quan sát, quản lý chặt chẽ, phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua giám đốc
bằng tiền.Phòng kế toan Công ty tập hợp số liệu do các Xí nghiệp nội bộ báo cáo.
- Các xí nghiệp trực thuộc: được Phó tổng giám đốc ủy quyền có tư cách pháp nhân, hạch toán

nội bộ, được sử dụng con dấu vuông để giao dịch và mở tài khoản chuyên dùng, chịu trách
nhiệm thực hiện sản xuất, quản lý tài sản, đảm bảo an toàn lao động cho công nhân và hoàn
thành các chỉ tiêu Công ty giao.
Chủ tịch HĐQT
Tổng giám đốc
Phó
Chủ tịch HĐQT
Phó
Tổng giám đốc
Phòng
TC-KT
Phòng
QLSX
Phòng
Vật tư-HH
Phòng
Hành chính
Ban
Bảo vệ
Trung tâm
XNK
Phòng
Kinh doanh
Xưởng
Bao bì nhựa
Xưởng in
Hộp phẳng
Xưởng
Carton song
- Phòng kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm trước Phó chủ tịch hội đồng

quản trị về các chỉ tiêu kế hoạch như: doanh thu, quỹ lương, kim ngạch xuất nhập khẩu, lợi
nhuận, trích nộp công ty.
2.1.2.3 Tổ chức công tác kế toán của Công ty
Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì là một doanh nghiệp tiến hành theo
quy mô lớn. Xuất phát từ đặc điểm này Công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức nửa
tập trung, nửa phân tán. Hàng tháng, đơn vị nội bộ phải lập và gửi báo cáo về công ty.
Mô hình bộ máy kế toán của công ty
- Trưởng phòng kế toán: có chức năng kiểm tra công tác kế toán ở Công ty, là người giúp việc
cho giám đốc kiểm tra, chỉ đạo, giám sát chặt chẽ toàn bộ hoạt động tài chính kế toán ở Công
ty.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán nội bộ: có nhiệm vụ lập và theo dõi phiếu chi, mở sổ
theo dõi tình hình thanh toán với Ngân hàng, thanh toán với Nhà nước, theo dõi các khoản thu,
chi.
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT: có nhiệm vụ tính lương, BHXH, BHYT cho cán bộ công
nhân viên hàng tháng, có nhiệm vụ tạm ứng thanh toán cho công nhân viên.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp tình
hình nhập-xuất-tồn vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ;
đồng thời theo dõi, quản lý các nguồn huy động vốn từ Ngân hàng,…
- Kế toán chi phí lưu thông và tiêu thụ: có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm, theo dõi tình hình nhập-xuất kho thành phẩm.
- Kế toán xuất nhập khẩu: theo dõi tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu, nhập
khẩu máy móc, thiết bị.
- kế toán các phân xưởng nội bộ: phản ánh, ghi chép, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế-
tài chính kiên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở phân xưởng; định kỳ, phòng kế toán
ở các phân xưởng gửi các báo cáo lên Công ty và cung cấp số liệu về doanh thu cho phòng
Trưởng phòng kế toán
Kế toán
xuất nhập
khẩu

Kế toán chi
phí lưu thông
và tiêu thụ
Kế toán
TSCĐ và
nguồn vốn
Kế toán
nguyên vật
liệu,CCDC
Kế toán
lương, bảo
hiểm
Kế toán vốn
bằng tiền và
thanh toán
Kế toán các
phòng xuất
nhập khẩu
Kế toán phân
xưởng nhựa
Kế toán phân
xưởng in hộp
phẳng
Kế toán phân
xưởng sóng
kinh doanh để từ đó có chiến lược và biện pháp thích hợp tối đa hóa lợi nhuận ở mỗi phân
xưởng.
2.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP CARTON SÓNG THUỘC CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ HÀ NỘI
2.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghểan xuất sản phẩm ở xí

nghiệp Carton sóng
Xí nghiệp Carton sóng là một xí nghiệp trực thuộc Công ty. Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu
của xí nghiệp là sản xuất các hòm Carton sóng, các loại giấy gói, giấy chống ẩm…để phục vụ
các mặt hàng tiêu dùng trong nước cũng như cho xuất khẩu.
Xí nghiệp Carton sóng tổ chức sản xuất theo một dây chuyền khép kín, được trang bị các
loại máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất được liên tục. Xí nghiệp phân chia thành
nhiều tổ sản xuất: tổ máy giấy; tổ máy dọc, máy ngang, 2 tổ in lưới, 1 tổ in máy, tổ thành
phẩm.Tất cả phục vụ cho 1 dây chuyền sản xuất liên tục và chủ yếu qua 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: giai đoạn tạo tấm Carton sóng.
- Giai đoạn 2: giai đoạn gia công tấm Carton sóng thành thành phẩm.
Việc sản xuất sản phẩm ở xí nghiệp dựa trên cơ sở việc ký kết hợp đồng và dựa trên hợp đồng
để chế bản mẫu in.Các tổ căn cứ vào Phiếu giao việc sản xuất theo 1 dây chuyền do Phó giám
đốc phụ trách sản xuất lập.Bắt đầu từ tổ máy giấy, căn cứ vào phiếu giao việc tổ này tiến hành
chạy dàn máy Carton sóng để tạo ra tấm Carton sóng (phôi). Sau đó chuyển sang tổ máy dọc,
máy ngang tạo kích cỡ, in bìa. Cuối cùng là tổ dập ghim tạo hộp, kiểm tra đóng gói trước khi
nhập kho thành phẩm.Căn cứ vào thực tế số sản phẩm đã xuất ra và hợp đồng đã ký kết với
khách hàng, xí nghiệp thực hiện giao hàng cho khách hàng đầy đủ về số lượng, chất lượng,
đảm bảo đúng thời gian như trong hợp đồng.
Giấy+keo+nhiệt độ từ lò hơi
Sóng đơn 1(1sóng+1phẳng)
Sóng đơn2(1sóng+1phẳng)
Giấy+keo+nhiệt độ từ nồi hơi
Giấy+keo Máy dán keo kép
5lớp3lớp
Tấm Carton Tấm Carton InIn
Cắt góc+tạo hằn
Thành phẩm
Giặp ghim hoặc dán
Quy trình công nghệ sản xuất hòm Carton sóng
Băng chuyền nhiệt độ


Khi khách hàng gửi fax đặt hàng đến Xí nghiệp, Xí nghiệp đồng ý và Giám đốc Xí nghiệp tiến
hành ký kết hợp đồng với khách hàng. Dựa trên đơn đặt hàng, phó giám đốc sản xuất lập Phiếu
giao cho từng tổ sản xuất. Sau đó, mỗi tổ sản xuất sẽ có chức năng và nhiệm vụ riêng tiến hành
công việc được giao để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm cuối cùng. Từ các nguyên vật liệu
như: giấy, keo cùng với nhiệt độ từ lò thông hơi qua băng chuyền của tổ máy giấy là giàn máy
Carton sóng sẽ tạo ra tấm Carton sóng. Tấm Carton sóng nếu không phải in thì được đưa thẳng
tới tổ máy dọc, máy ngang để tạo kích cỡ cho tấm bìa; còn nếu phải in thì tấm Carton sóng sẽ
được chuyển sang tổ in, trong tổ in đã bao gồm cả chế bản, tấm Carton sóng có thể được in
bằng máy hoặc in lười tùy thuộc yêu cầu về mẫu mã sản phẩm của khách hàng. Sau khi in
xong, nó sẽ chuyển đến tổ máy dọc, máy ngang. Tổ này có nhiệm vụ cắt rãnh, cắt góc và tạo
hằn cho tấm bìa. Cuối cùng, tấm bìa sẽ được dập ghim hoặc dán để tạo thành thành phẩm. Mỗi
người trong tổ đều có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất của mình sao cho có
hiệu quả nhất. Toàn bộ thành phẩm hoàn thành phải qua bộ phận KCS kiểm tra chất lượng
đúng theo tiêu chuẩn đã quy định mới được nhập kho và giao cho khách hàng đúng như hợp
đồng dã ký kết.
2.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Để đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả và quản lý sản xuất tốt, xí nghiệp tổ chức bộ máy
quản lý gọn nhẹ, theo quy mô hình thức trực tuyến chức năng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp


Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc là người có quyền lực cao nhất, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc,
tiếp theo là các phòng ban và các tổ sản xuất.
- Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm chung và chịu sự chỉ đạo của giám đốc công ty.
- Hai phó giám đốc vừa tham mưu cho giám đốc vừa quản lý các phòng ban thuộc
trách nhiệm của mình, thu nhập và cung cấp đầy đủ các thông tin về sản xuất kinh
doanh giúp giám đốc lãnh đạo xí nghiệp.
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất có nhiệm vụ thiết kế các công việc cần làm cho các

tổ sản xuất bằng việc lập Phiếu giao việc gửi cho các tổ. .
+ Phó giám đốc điều độ chịu trách nhiệm theo dõi quá trình sản xuất, kiểm tra tiến độ
thực hiện kế hoạch sản xuất; đồng thời quản lý bộ phận KCS đảm bảo sản phẩm hoàn thành
cho khách hàng đúng thời hạn và đúng quy cách, mẫu mã… như trong hợp đồng đã ký kết.
- Phòng kỹ thuật KCS theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Các tổ sản xuất, mỗi tổ là một giai đoạn của quá trình sản xuất tạo ra các bán thành
phẩm, có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo lệnh của Phó giám đốc sản xuất trên cơ sở
các hợp đồng đã ký kết.
2.2.3 Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp Carton sóng
2.2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
Biên chế phòng kế toán: gồm 7 người: kế toán tổng hợp; kế toán bán hàng và thanh toán
công nợ; kế toán tiền lương, BHXH, BHYT; thủ kho nguyên vật liệu; kế toán vật tư; kế toán
thành phẩm kiêm thủ quỹ; thủ kho thành phẩm.
Xí nghiệp phải tổ chức chứng từ, sổ sách và hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện
hành.
Hàng tháng, xí nghiệp phải có trách nhiệm lập và gửi báo cáo về Công ty theo các biểu
sau:
- Giá thành khoản mục.
- Chi phí sản xuất theo yếu tố.
- Tình hình tiêu thụ và xác định kết quả.
Tại xí nghiệp, bộ phận kế toán trực tiếp theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tại xí nghiệp.
Giám đốc xí nghiệp
Tổ thành
phẩm
Tổ máy dọc,
Máy ngang
Hai tổ in lưới và
Một tổ in máy
Phòng KCs

Phòng kế toánPhó giám đốc
Sản xuất
Phó giám đốc
Kinh doanh
Tổ máy giấy
Sơ đồ bộ máy kế toán ở xí nghiệp bao bì Carton sóng:
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán tổng hợp: là người thay mặt kế toán trưởng Công ty thực hiện chức năng và
nhiệm vụ kế toán tại Xí nghiệp theo quy chế phân cấp quản lý của giám đốc Công ty.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn vật tư: nguyên, nhiên, vật liệu, phụ
tùng thay thế.
Kế toán vật tư theo dõi chi tiết cho từng loại vật tư, cuối tháng lập bảng tổng hợp vật tư
rồi chuyển cho các bộ phận kế toán khác có liên quan.
- Kế toán thành phẩm: theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động nhập-xuất-tồn của từng loại thành phẩm cả về
số lượng và giá trị. Thủ quỹ theo dõi sự biến động và số hiện còn của từng loại tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng qua tài khoản của xí nghiệp tại ngân hàng.
- Kế toán bán hàng và thanh toán công nợ: theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu thụ và thanh
toán các khoản công nợ.
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT: theo dõi, tính toán tiền lương và các khoản bảo
hiểm cho cán bộ công nhân viên ở xí nghiệp.
- Thủ kho: theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu, thành phẩm, đối chiếu
thường xuyên với kế toán vật tư và kế toán thành phẩm.
2.2.3.2 Hình thức kế toán áp dụng
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán được sử dụng để ghi chép và hệ thống hóa và
tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định.
Vận dụng hình thức kế toán phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm tra, quản lý và
đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của xí nghiệp và cơ cấu tổ chức bộ máy cũng như trình độ
của công nhân viên kế toán, từ ngày 01/01/1994 phòng kế toán xí nghiệp áp dụng hình thức kế

toán Chứng từ ghi sổ để tổ chức hạch toán.
- Sổ cái các tài khoản: 155,131, 152, 156, 511, 641, 642, 632, 911…
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi
tiết nguyên vật liệu, và các sổ chi tiết liên quan.
- Thẻ kho, thẻ công nợ.
- Chứng từ: các phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi…
Kế toán vật tư
Thủ kho thành phẩm
Thủ kho nguyên vật liệu
Kế toán tiền lương,
BHXH, BHYT
Kế toán tổng hợpKế toán thành phẩm
Kế toán bán hàng
Và thanh toán công nợ
Trình tự ghi sổ:



Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu
Tại xí nghiệp Carton sóng, hàng ngày kế toán căn cứ vào những chứng từ gốc như: phiếu
xuất kho, hóa đơn GTGT, …để lên các sổ, thẻ kế toán chi tiết và ghi vào Sổ quỹ tiền mặt, Sổ
nộp séc. Từ số liệu trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết để lên bảng tổng hợp chi tiết.
Cũng từ các chứng từ gốc, vào mỗi cuối tháng kế toán lập các chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lên Sổ Cái các tài khoản vào cuối tháng.
Số trên Sổ Cái là cơ sở để ghi Bảng cân đối tài khoản và lên báo cào tài chính.
2.2.2.3 Chính sách kế toán

* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại xí nghiệp
Ở xí nghiệp, các nghiệp vụ nhập-xuất-tồn thường xuyên xảy ra. Do vậy, để phản ánh một
cách đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình nhập-xuất-tồn hàng tồn kho nói chung và tình hình
nhập-xuất-tồn thành phẩm nói riêng; đòi hỏi kế toán phải lựa chọn và áp dụng phương pháp kế
toán thích hợp.
Là một bộ quan trọng thuộc TSLĐ của Công ty, việc hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp
thời giá trị hàng tồn kho không những là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh mà còn
là một trong những căn cứ để xác định giá trị thực có của đơn vị. Để thích ứng với yêu cầu và
nhiệm vụ của mình trong quá trình hạch toán kế toán, xí nghiệp đã lựa chọn và áp dụng kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh một cách thường xuyên liên
tục các nghiệp vụ phát sinh và liên quan đến hàng tồn kho nói chung, thành phẩm nói riêng của
xí nghiệp.
* Niên độ kế toán và kỳ kế toán
Niên độ kế toán: xí nghiệp áp dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, bắt đầu từ
ngày 01/01 đến ngày 31/12.
Kỳ kế toán: 1 tháng.
* Hệ thống báo cáo ở xí nghiệp bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B02-DN).
Các báo cáo này được lập theo tháng.
Chứng từ gốc: Phiếu
nhập kho,Phiếu xuất
kho,Hóa đơn GTGT
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ
quỹ
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK

155,511,632,131,911.

Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết:Thẻ kho,sổ chi
tiết bán hàng
2.3 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI XÍ NGHIỆP CARTON SÓNG THUỘC
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ HÀ NỘI.
2.3.1 Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm tại Xí nghiệp Carton sóng.
2.3.1.1 Đặc điểm thành phẩm
Thành phẩm của Xí nghiệp Carton sóng được hoàn thành ử bước công nghệ cuối cùng
của quy trình sản xuất, sau khi được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng sẽ được nhập kho. Việc
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp hiện nay được tuân theo cơ chế thị trường, lấy thị
trường để định hướng, lấy tăng trưởng làm động lực, lấy chất lượng để cam kết với khách
hàng. Hiện nay, xí nghiệp tập trung sản xuất các mặt hàng là Carton sóng, các tấm bìa, giấy
chống ẩm. Ở xí nghiệp việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít căn cứ vào đơn đặt hàng
của từng khách hàng như các doanh nghiệp may mặc, điện lanh, thực phẩm, đồ uống, đồ gia
dụng…để các doanh nghiệp này đống gói sản phẩm của mình rồi đem tiêu thụ trên thị trường.
Trên Công ty sẽ giao chỉ tiêu xuống cho Xí nghiệp còn tự xí nghiệp sẽ tự tìm kiếm khách hàng
cho mình và tự ký kết các hợp đồng với khách hàng. Do đó, xí nghiệp luôn nghiên cứu và tìm
kiếm thị trường tiêu thụ cho mình đề ra các phương án sản xuất và tiêu thụ thành phẩm sao cho
luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tieu, kế toán đặt ra.
2.3.1.2 Tình hình công tác quản lý chung về thành phẩm
Ví việc sản xuất và tiêu thụ thành phẩm phải dựa trên các đơn đặt hàng và các hợp đồng
đã kỳ kếy với khách hàng nên phương châm hợt động của xí nghiệp là thỏa mãn các nhu cầu
của khách hàng: chất lượng sản phẩm là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, giao hàng đủ
số lượng, đúng thời gian, giá cả luôn hợp lý, thể hiện năng lực cạnh tranh trên thị trường. Do
vậy, việc quản lý thành phẩm cả về mặt số lượng, chất lượng và giá trị luôn được xí nghiệp đặt
lên hàng đầu.

Quản lý về mặt số lượng, chất lượng: luôn kiểm tra đảm bảo đúng tiến độ sản xuất để có
thể hoàn thành đúng kế hoạch, phải kiểm kê số lượng thành phẩm trước khi giao hàng cho
khách hàng, đồng thời phải đảm bảo yêu cầu về mẫu mã, quy cách, chủng loại sản phẩm theo
đúng đơn đặt hàng, phải được qua bộ phận KCS kiểm tra sản phẩm trược khi giao hàng: thành
phẩm không bị bong dột, đủ độ kết dính, đủ dộ dày sóng, độ cứng. Nếu sản phẩm không đúng
chất lượng sẽ được tận dụng để làm đệm và vách đặt trong hộp hoặc đem bán cho cơ sở khác.
Quản lý về mặt giá trị tính toán và xác định đúng đắn giá trị của thành phẩm khi nhập,
xuất kho.
Bên cạnh đó, xí nghiệp đã tổ chức kho bảo quản thành phẩm một cách hợp lý, thành
phẩm sau khi qua bộ phận KCS được vận chuyển vào kho, việc ra vào kho được quản lý một
cáh chặt chẽ do Thủ kho thành phẩm giám sát và chịu trách nhiệm vật chất. Việc sắp xếp, bố trí
nơi để thành phẩm nhập kho được phân loại theo từng đối tượng khách hàng, có đánh dấu để
nhận biết giúp cho việc cung cấp sản phẩm một cách tiện lợi, nhanh chóng nhất.
2.3.1.3 Đánh giá thành phẩm
Thành phẩm ở Xí nghiệp có nhiều quy cách, mẫu mã, chủng loại khác nhau và luôn có sự
biến động thường xuyên về số lượng và giá trị, việc nhập, xuất kho diễn ra hàng ngày. Để phục
vụ cho việc hạch toán kịp thời và tính toán chính xác giá trị thành phẩm nhập, xuất kho kế toán
đã sử dụng phương pháp đánh giá thành phẩm theo giá thực tế.
Đánh giá thành phẩm nhập kho: do Xí nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, nên đối tượng
kế tóan chi phí sản xuất được xác định là từng loại thành phẩm; đối tượng tính giá thành là
từng loại thành phẩm. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp
nhau, kế toán sử dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành với kỳ tính gía thành hàng
tháng.
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Hiện nay, Xí nghiệp đang áp dụng phương pháp đánh giá thành phẩm dở dang theo chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp. Vì chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chí phí, các nguyên vật liệu chính như: giấy Duplex và giấy Kraft. Theo phương
pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn
các khoản chi phí khác tính cho cả sản phẩm hoàn thành. Mặt khác, để đơn giản và giảm bớt

khối lượng tính toán, kế toán đã quan niệm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp được bỏ hết
một lần, ngay từ đầu quy trình sản xuất. Vì vậy, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo
công thức sau:
Gía trị sản phẩm + Chi phí phát Số lượng
Giá trị dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ sản phẩm
sản phẩm dở = * dở dang
dang cuối kỳ Số lượng sản + Số lượng sản phẩm cuối kỳ
phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ
Đánh gía thành phẩm xuất kho: giá thành thành phẩm xuất kho (tồn kho) được tính theo
phương pháp bình quân gia quyền phù hợp với tình hình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản
lý thành phẩm của Xi nghiệp.
Số lượng thành phẩm Đơn giá bình quân của Giá
thành = thực tế xuất kho trong * từng lọa thành phẩm
thành phẩm xuất kho tháng
Đơn giá bình Gía thành sản xuất thực tế Gía thành sản xuất thực tế
quân của từng của thành phẩm tồn đầu + của thành phẩm nhập kho
loại thành = tháng trong tháng
phẩm Số lượng thành phẩm tồn đầu + Số lượng thành phẩm nhập
tháng kho trong tháng
Ví dụ: Căn cứ vào bảng giá thành khoản mục tháng 02/2006, ta có giá thành sản xuất
thực tế của hòm sóng 5L nội in, một vách 385x250x165 nhập kho trong tháng là 8.781.856đ
với số lượng thẹc tế nhập là 3850 chiếc. Hòm sóng 5L nội in, một vách không có tồn kho đầu
tháng nên giá thành sản xuất thực tế của hòm sóng 5L nội in, một vách tồn đâù tháng bằng 0.
Vậy, đơn giá bình quân của hòm sóng 5L nội in, một vách khi xuất kho để bán là:
0 + 8.781.856
Đơn giá bình quân = = 2281 (đ)
0 + 3850
2.3.1.4 Chứng từ và trình tự luân chuyển Chứng từ
*Tổ chức Chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các Chứng từ kế toán. Do thành

phẩm sau khi kết thúc quá trình sản xuất hoàn thành, được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng,
xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn quy định được nhập trực tiếp vaò kho thành phẩm ở Xí
nghiệp sau đó sẽ được giao cho khách hàng; Nghiệp vụ nhập, xuất thường diễn ra trong cùng
một ngày nên các Chứng từ chủ yếu bao gồm: lệnh xuất kho (hay gọi là Phiếu xuất kho), hóa
đơn GTGT mà không cần dùng Phiếu nhập kho giúp cho việc ghi chép, quản lý chứg từ của kế
toán thành phẩm và thủ kho thành phẩm ở Xí nghiệp được đơn giản hơn. Thủ kho sử dụng sổ
ghi chép hàng ngày để ghi số lượng thực tế nhập kho hàng ngày.
• Quá trình xuất kho thành phẩm: Lệnh xuất kho phản ánh tình hình xuất kho
thành phẩm bán cho khách hàng. Thủ kho được sự ủy quyền của Giám đốc Xí nghiệpviết lệnh
xuất kho. Thông thường số lượng sản phẩm sản xuất thực tế có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn so
với yêu cầu của đơn dặt hàng nhưng Xí nghiệp giao cho khách hàng số lượng thực tế sản xuất
và vẫn được khách hàng chấp nhận. Khách hàng hoặc người lái xe của xí nghiệp trực tiếp đến
kho đẻ nhận Lệnh xuất kho sau đó đưa lên phòng kế toán, kế toán bán hàng và thanh toán công
nợ sẽ viết Hóa đơn GTGT cho số hàng đó; đơn giá bán trên hóa đơn do Phó giám đốc phụ
trách sản xuất hoặc Giám đốc tính giá sau đó hỏa thuận với khách hàng; công việc tính giá
được tiến hành sau khi nhận được fax đặt hàng của khách hàng, Phó giám đốc phụ trách sản
xuất hoặc Giám đốc sẽ căn cứ vào tiêu chuẩn khách hàng đưa ra về mẫu mã, chất lượng thành
phẩm; loại bìa 2 lớp, 3 lớp, 4 lớp, 5 lớp toàn nội hay thùng 5 lớp 1 ngoại… để từ đó có giá cả
hợp lý nhất.
Hóa đơn GTGT được lập làm 3 liên:
+Liên 1(màu tím): lưu lai quyển gốc.
+Liên 2(màu đỏ):giao cho khách hàng làm căn cứ ghi sổ kế toán của đơn vị mua.
+Liên 3(màu xanh):dùng để thanh toán nội bộ giữa đơn vị bán và mua do kế toán công
nợ giữ.
Hóa đơn GTGT phải có đày đủ chữ ký, họ tên của những người liên quan và đóng dấu
đỏ; lệnh xuất kho phải có chữ ký của Thủ kho và Giám đốc Xí nghiệp. Sau đó, Lệnh xuất kho
và Hóa đơn GTGT sẽ được khách hàng đưa xuống thủ kho và thủ kho ký xác nhận vào hóa
đơn, ghi số seri của hóa đơn vào Lệnh xuất kho làm căn cứ ghi số chứng từ trên Thẻ kho; sau
đó giao hàng cho khách hàng.
Nếu khách hàng bằng tiền mặt ngay thì thủ quỹ sẽ viết Phiếu thu và thu tiền. Trường

hợp thanh toán băng séc hoặc chuyển khoản thì kế toán sẽ ghi hóa đơn là thanh toán sau vá
theo dõi trên Thẻ công nợ đối với những khách hàng mua chịu.
Biểu số 2:
Công ty CP sx và xnk bao bì
Xí nghiệp Carton sóng
LỆNH XUẤT KHO
Yêu cầu xuất cho: Công ty TNHH PACIFIC

TT
Tên hàng- Quy cách
Đơn vị Số lượng
Yêu cầu Thực tế
Ghi chú
1 Thùng 5L-in 1 màu+vách 358x250x165 Chiếc 3850 3850
2 Thùng 5L-in 2 màu+ vách 435x 248x174 Chiếc 140 150
3 Vách 5L 243x 152 Chiếc 850 850
4
Ngày 17 tháng 02 năm 2006
Thủ kho Giám đốc Xí nghiệp
Biểu số 03:
Hóa đơn GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 1: Lưu HY/2004
0078168
368 Ngày 17 tháng 02 năm 2006
Đơn vị khách hàng: Công ty CP sx và nhk bao bì
Địa chỉ: Phường Phú Thượng- Quận Tây Hồ- Hà Nội
Số TK: MST 0100106786
Điện thoại:…………..MS
Họ tên người mua hàng: anh Nguyễn Tuấn Hoa nhận hàng
Tên đơn vị: Công ty TNHH PACIFIC

Địa chỉ: Phường Chăm Mát- Thị xã Hòa Bình
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK sau MST: 5400105260
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
Thùng 5L-in 1 màu+ vách 385
X250x165 chiếc 3850 2281 8.781.856
Thùng 5L-in 2 màu+ vách 150 4.100 615.000
435x248x152 chiếc
Vách 5L 243x152 chiếc 850 140 119.000
Cộng tiền hàng: 9.515.856
Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT: 951.586
Tổng cộng tiền thanh toán 10.467.442
Số tiền viết bằng chữ: (Mười triệu bốn trăm sáu bảy ngàn bốn trăm bốn hai đồng).
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
2.3.1.5 Kế toán chi tiết thành phẩm
Để đáp ứng yêu càu quản lý thành phẩm theo từng loại, kích cỡ khác nhau kế toán chi
tiết thành phẩm tại Xí nghiệp được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Việc hạch
toán chi tiết thành phẩm được tiến hành ở 2 nơi: ở kho và ở phòng kế toán.
Từ Lệnh xuất kho và Sổ ghi chép hằng ngày sẽ làm căn cứ để ghi vào Thẻ kho và để
thực hiện theo dõi xuất nhập kho thành phẩm. Cụ thẻ như sau:
Tại kho: do số lần nhẩptong tháng nhiều nên Xí nghiệp mở Thẻ kho theo từng tháng và
mở chi tiết cho từng loại thành phẩm.
Hằng ngày, căn cứ vào Lệnh xuất kho và Sổ ghi chép hàng ngày để ghi vào Thẻ kho
theo số lượng thành phẩm thực nhập, thực xuất. Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng trên thẻ
kho tính ra số lượng thành phẩm tồn cuối tháng; đồng thời kiểm kê thành phẩm tồn kho thực
tế bằng việc lập bảng kiểm kê thành phẩm xem có khớp đúng với thẻ kho hay không.

×