Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY GIẦY THUỴ KHUÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.66 KB, 40 trang )


tình hình thực tế về kế toán ở công ty giầy Thuỵ Khuê
I. Đặc điểm tình hình chung và phát triển của Công ty
1. Qua trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Giầy Thuỵ Khuê Hà Nội ( trớc đó là xí nghiệp Giầy Thuỵ Khuê) đ-
ợc thành lập tháng 4 năm 1989. Trớc khi thành lập, nơi đây chỉ là một phân xởng
giầy của Xí nghiệp Giầy vải Thợng Đình. Nhng chính nơi đây cũng là một cơ sở
SX giầy vải tiền thân của xí nghiệp giầy vải Hà Nội. Nh vậy tuy tuổi đời cha cao,
nhng bề dày lịch sử của Công ty đã nghi nhiều thành tích cho nền công nghiệp
Hà Nội.
- Năm 1956, từ chỗ là một PX sản xuất tràn cục của Tổng cục Hậu cần quân
đội đợc thành lập với tên gọi là Xí nghiệp giầy vải Hà Nội trực thuộc Cục Công
nghiệp Hà Nội ( nay là cơ sở Công nghiệp Hà Nội). Năm 1978 sát nhập với xí
nghiệp giầy vải Thợng Đình mang tên Xí nghiệp giầy vải Thợng Đình.
- Ngày 1 - 4 - 1989 đợc UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 93
QĐUB tách ra thành lập riêng mang tên Xí nghiệp Giầy vải Thụy Khuê và đến
tháng 8 - 1993 đợc UBND thành phố Hà Nôi ra quyết định 2558 cho phép đổi
thành Công ty giầy Thuỵ Khuê Hà Nội.
- Khi đợc UBND thành phố quyết định thành lập tháng 4 - 1989, Công ty
giầy Thuỵ Khuê chỉ có 458 CBCNV và 2 PXXS, một số dẫy nhà xởng hầu hết là
nhà cấp bốn cũ nát, thiêt bị máy móc cũ kỹ, già cỗi, lạc hậu, SX chủ yếu bằng ph-
ơng pháp thủ công, sản lợng mỗi năm đạt trên 400.000 sản phẩm, phần lớn là sản
phẩm cấp thấp.
Sau khi đợc thành lập, Công ty đã đầu t nhiều cho phát triển SX, cụ thể nh
sau:
- Xây dựng trên 200.000 m
2
nhà xởng cao ráo, thoáng mát, nhập dây chuyền
sản xuất của Đài Loan, công suất mỗi năm đạt từ 2.000.000 đôi giầy dép các loại
trở lên. Sản phẩm của Công ty hầu hết giầy dép nữ trang, phục vụ xuất khẩu gồm
1 1



giầy vải thể thao, giầy da nam, giầy dép nữ thời trang, đảm bảo mức tăng trởng
năm sau cao hơn năm trớc.
Năm 1994 : SX 1.235.000 đôi, trong đó có 1.000.500 đôi xuất khẩu
Năm 1995 : SX 1.255.000 đôi, trong đó có 1.022.000 đôi xuất khẩu
Năm 1996 : SX 1.429.657 đôi, trong đó có 1.109117 đôi xuất khẩu.
Năm 1997 : SX 2.000.000 đôi, trong đó có 1.800.000 đôi xuất khẩu
- Về lao động, năm 1990, số CBCNV của Công tylà 450 ngời, năm 1992 là
480 ngời, năm 1992 là 720 ngời, năm 1993 là 810 ngời, năm 1994 là 1140 ngời,
năm 1995 là 1250 ngời, năm 1996 là 1036 CBCNV trong đó có 95 cán bộ quản lý
( thì 35 tốt nghiệp đại học, cao đẳng).
- Ngoài kế hoạch của Công ty la trong năm 1997 sẽ thành lập một Công ty
cổ phần xây dựng khách sạn tại khu vực 152 Thuỵ Khuê để đa vào kinh doanh
dịch vụ, du lịch.
- Tính đến đầu năm 1997, một số chỉ tiêu kinh tế tại DN nh sau:
Nguyên giá TSCĐ khấu hao: 14.606.647.683 đồng
Tài sản lu động : 22.822.486.901 đồng
Đầu t cho XDCB: 5.117.258.175 đồng
Tổng tài sản : 39.069.396.542 đồng
Tổng doanh thu năm 1996 : 41.982.192.530 đồng
Trong đó doanh thu xuất khẩu : 39.641.442.846 đồng
Nộp ngân sách nhà nớc:
Kế hoạch 1997, Công ty hy vọng sản xuất đợc khoảng 2.000.000 đôi giầy
dép các loại. Ngoài ra Công ty cũng chú trọng đến việc liên doanh, hợp tác với
nứơc ngoài. Tự bản thân Công ty đã đầu t đổi mới công nghệ SX, cải thiện điều
kiện cho công nhân lao động trên 11 tỷ đồng. không kể đâu t cho xây dựng, cũng
2 2

nh cải tạo nhà xởng SX. Nhờ vậy Công ty có tiền đề vững chắc để tham gia các
hợp đồng liên doanh với Công ty nớc ngoài.

Năm 1992: Liên doanh hợp tác với Công ty Hai Thal - Thái lan.
Năm 1992: Liên doanh với Công ty Chaiming - Đài Loan
Năm 1992 : Liên doanh Công ty ASE - Hàn Quốc.
Vừa qua tiếp tục hợp tác với hãng Yenkee - Đài Loan.
Do chú trọng về công tác này, cộng với Công ty thờng xuyên mạnh công tác
kỹ thuật, áp dụg tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất. Sản phẩm của
Công ty ngày càng khẳng định chổ đứng của mình trên thi trờng cạnh tranh ngày
càng gay gắt trong và ngoài nớc u chuộng và tiêu thụ nhanh trên thị trờng. Với đà
phát triển này chắc chắn Công ty sẽ phát triển và có thêm nhiều bạn hàng mới.
2. Quy trình công nghệ sản xuất giầy
Nguyên liệu chính để sản xuất giày là vải bạt, vải phin để mau mũi giầy và
cao su làm đế giầy. Hoá chất sử dụng bao gồm : Paraphin, cacbonat, kẽm , bột
màu ... và các hoá chất khác đóng vai trò chất trộn, chất xúc tác làm dẻo cao su,
tăng độ bền và chống lão hoá. Khuôn kim loại dùng để dập ô-zê.
Cụ thể quá trình snả xuất giầy diển ra nh sau:
Cao su đợc cất nhỏ, nghiền sơ bột, trộn với các hoá chất rồi đa vào máy cán.
Công đoạn đúc để có tác dụng làm mềm cao su và cán thành những tấm mỏng,
những tấm cao su đó đợc cắt thành đế giầy và đa qua bộ phận ép đế với cao su
mỏng dán trên mặt đế. Phần thân giầy gồm hai loại vải đã đợc bồi ở công đoạn
đồi sẽ đợc cắt thành mũi giầy. Những mũi giầy đã hoàn thành ở công đoạn này đ-
ợc đa sang bộ phận gò sau đó đợc đa tiếp sang bộ phận dập ô-zê
Sản phẩm này sau khi hoàn thành đợc đa sang bộ phận OTK để kiểm tra
chất lợng, những sản phẩm có đóng dấu OTK mới đợc nhập vào kho thành phẩm.
Sơ đồ quy trình công nghệ
3 3

a. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Hiện nay, công ty Giầy Thuỵ Khuê có 2 địa điểm:
- Bộ máy hành chính ty :152- Thuỵ Khê - Hà Nội
- Các PXSX đặt tại Phú DIễn - Từ Liêm - Hà Nội

4
Nguyên liệu
Vải bạt,vải phin, cao su, hoá chất
Công đoạn bồi
Bồi dán bạt và phin
lại với nhau sau đó
cắt thành mũi giầy
Công đoạn đúc đế
Đúc, dập ra đế giầy cao su hoặc nhựa
tổng hợp
Công đoạn gò
Lồng mũ giầy vào fom giầy quét keo
vào đế và chân mũ giầy, ráp đế vào
mũ giầy rồi đa gò dán cao su làm
nhãn giầy và dán đờng trang trí,lu
hoá trong lò 60 phút
Công đoạn may
May hoàn chỉnh
thanh các mũi giầy
Hoàn thiện
Dập ô-zê luồn dây giầy kiểm nghiệm
chất lợng và đóng gói
4

Công ty có 3 PXSX:
- PX Yenkee liên doanh với Đài Loan
- PX Chaiminhs liên doanh với Đài Loan
Cả hai PX này đều may giầy các loại cho phía Đài Loan
- Phân xởng ASE do công ty trực tiếp quản lý và điều hành SX, chuyên may
và sản xuất các loại giầy (Trong đó có cả giầy vải bata phục vụ cả tiêu dùng trong

nớc).
Cơ cấu mỗi PX gồm: PX may và PX gò. Trong 2 phân xởng liên doanh có
thêm bộ phận đúc đế giầy, còn PX ASE thì sử dụng đế giầy mua ngoài.
Ngoài ra còn có bộ phận bồi vải và PX cơ điện phục vụ trực tiếp cho 3
PXSX.
b. Đặc điểm tổ chức quản lý
Để quản lý sản xuất và điều hành mọi hoạt động SXKD, các doanh nghiệp
đều phải tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào qui mô, loại hình Doanh nghiệp,
đặc điểm và điều kiện SX cụ thể mà Doanh nghiệp thành lập ra các bộ phận quản
lý thích hợp đợc gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty giầy Thuỵ Khê là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy
quản lý của công ty đợ tổ chức thành các phòng, ban, thực hiện các chức năng
quản lý nhất định. Bao gồm:
*Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc điều hành
- Giám đốc là chủ DN đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho các
phó giám đốc điều hành, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua trởng phòng
của các phòng.
5 5

- Phó giám đốc điều hành: Có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo các bộ phận đợc
phân công uỷ quyền và giúp việc cho giám đốc
* Các phòng ban chức năng: Đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý
SXKD, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm bảo lãnh
đạo hoạt động SXKD thông suốt trong toàn công ty. Cụ thể là hệ thống các phòng
ban trong công ty bao gồm:
-Phòng tổ chức
-Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Phòng tài vụ
- Phòng cung tiêu

-Phòng kỹ thuật
-Phòng Hành chính
Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban là:
- Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của nhà nớc
cũng nh của công ty, các chỉ thị, mệnh lệnh của giám đốc.
- Tham gia đề xuất với Ban Giám đốc công ty những chủ trơng biện pháp
tăng cờng công tác quản lý SXKD và giải quyết những khó khăn vớng mắc trong
công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng.
Với phơng pháp quản lý thống nhất từ trên xuống dới, đồng thời có sự liên
quan phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các bộ phận nên công việc điều
hành, quản lý SX tại DN luôn có hiệu quả.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty giầy Thuỵ Khuê
6 6

Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc
Phụ trách SXKD
Phòng kỹ thuật
Phòng Hành chính
Phòng cung tiêu
Phòng Tổ chức
Phòng Tài Vụ
Phòng KD xuất nhập khẩu
Phân xởng Chaimings
Phân xởng cơ điện
Phân xởng
ASE
Phân xởng YENKEE

Bộ phận bối vải
Xởng may
Xởng gò
Xởng gò
Xởng may
Xởng may
Xởng gò
7 7

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
ở công ty Giầy Thuỵ Khuê, phòng kế toán tài vụ là một trong những phòng
quan trọng nhất. Với chức năng quản lý về tài chính, phòng Tài vụ đã góp phần
không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch SX hàng năm của Công ty. Có thể nó
phòng kế toán - Tài vụ là ngời trợ lý đắc lực cho giám đốc và lãnh đạo công ty để
đa ra các quyết định đúng đắn, hiệu quả trong điều hành quản lý quá trình SXKD,
vừa là những ngời ghi chép, thu thập tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế,
tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác, kịp thời đầy đủ.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SX, tổ chức quản lý của công ty để phù hợp
với đặc điểm của DN, bộ máy kế toán đợc tổ chức theo hình thức tập trung, đứng
đầu là kế toán trởng, phòng kế toán - tài vụ chịu sự lãnh đạo chung của Giám đốc
Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung, ở công ty toàn bộ công tác kế toán
- Tài chính đợc thực hiện trên phòng kế toán - tài vụ của Công ty từ khâu tổng
hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán.. ở các
phân xởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch
toán kinh tế làm nhiệm vụ chuyên thanh toán lơng, BHXH cho công nhân ở PX
mình, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và thành phẩm hoàn thành nhập kho.
8 8

Về mặt nhân sự, các nhân viên hạch toán kinh tế chịu sự quản lý của giám đốc

công ty, phòng kế toán - tài vụ chỉ hớng dẫn, kiểm tra họ về mặt chuyên môn,
nghiệp vụ.
Hình thức tổ chức này theo tôi là hoàn toàn hợp lý, đảm bảo gắn chặt quyền
lợi và trách nhiệm của nhân viên hạch toán kinh tế với các phân xởng đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên hạch toán kinh tế hoàn thành nhiệm vụ,
đảm bảo chính xác khách quan của số liệu.
*Hình thức kế toán
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay công ty
áp dụng hình thức sổ kế toán NK-CT với hệ thống các sổ kế toán chi tiết, tổng
hợp, báo cáo kế toán tơng đối đầy đủ.
*Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Trong công ty, phòng kế toán- tài vụ là trung tâm cung cấp những thông tin
về sự vận động của tài sản, cung cấp chính xác và cụ thể những con số thống kê
hàng tháng là căn cứ cho ban lãnh đạo của công ty tổ chức công tác thông tin
kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hớng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận
trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ
quản lý kinh tế tài chính.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung
thống nhất, trực tiếp của kế toán trởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của
cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý,
yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức nh sau:
01 kế toán trởng (Kiêm kế toán tổng hợp): điều hành công việc chung trong
phòng và kế toán tổng hợp.
9 9

01 phó phòng (kiêm kế toán bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả): Phụ
trách công tác tài chính -kế toán trong phòng và thay thế kế toán trởng khi kế
toán trởng đi vắng.
- Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm kế toán bộ bằng tiền
- Bộ phận kế toán hàng tồn kho (vật liệu, CCDC)

- Bộ phận kế toán tiền công, BHXH kiêm kế toán tập hợp chi phí SX và tính
giá thành sản phẩm.
- Bộ phận kế toán thanh toán kiêm thủ quĩ
- Bộ phận kế toán thống kê theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch SX
ở mỗi PX còn có các nhân viên kinh tế chuyên thanh toán lơng BHXH cho
công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty đợc thể hiện theo sơ đồ sau
Kế toán trởng
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Phó phòng kế toán - kế toán bán hàng, thu nhậpvà phân phối kết quả
Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm kế toán vốn bằng tiền
Bộ phận kế toán thanh toán kiêm thủ quĩ
Bộ phận
kế toán hàng
tồn kho (VL,CCDC)
Bộ phận kế toán tiền công, BHXH kiêm kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành
SP
Bộ phận kế toán thống kê theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất
Nhân viên kinh tế ở các phân xởng chuyên thanh toán lơng, BHXH cho công nhân, tổng
hợp số liệu về vật liệu xuất dùng t và thành phẩm nhập kho
10 10

II.Tình hình tổ chức kế toán TSCĐ ở công ty Giầy Thuỵ Khê.
1.Tình trạng trang bị kỹ thuật và đặc điểm TSCĐ của công ty.
Lực lợng máy móc thiết bị của công ty khá lớn và phong phú. Tính đến
ngày 30 tháng 9 năm 1997 tổng nguyên gía TSCĐ của toàn công ty là
19.789.500.789
đ
.. Những máy móc thiết bị hình thành từ những năm trớc chủ yếu
là của Trung Quốc, Liên Xô vì vậy phần lớn những máy móc đó ngày càng trở

nên cũ kĩ lạc hậu. Nhng 3 năm gần đây công ty đã mua sắm các máy móc thiết bị
chủ yếu là của Hàn Quốc, Đài Loan. Công ty đặc biệt chú ý đầu t đổi mới dây
chuyền công nghệ sản xuất giầy dép nữ thời trang cụ thể: Cuối năm 1994 đầu t đ-
ợc 2 dây chuyền sản xuất. Đến giữa năm 1995 đầu t đợc thêm 2 dây chuyền sản
xuất. Cuối năm 1996 Công ty đầu t thêm 2 dây truyền. Nh vậy công ty đã không
11 11

ngừng trang bị máy móc thiết bị và cho đến 30 tháng 9 năm 1997 công ty đã có
tất cả 8 dây chuyền sản xuất. Hiện nay tổng số tài sản cố định tăng thêm của
công ty chủ yếu là nguồn ngân sách cấp, và 1/4 nguồn vốn bổ xung và đi vay.
2. Phân loại tài sản cố định:
Hiện nay việc phân loại tài sản cố định ở công ty giày Thuỵ Khê đợc tiến
hành theo 3 cách.
- Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình
hình sử dụng, đặc trng kỹ thuật.
2.1. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành.
Tài sản cố định hiện có của công ty đợc hình thành từ nhiều nguồn vốn khác
nhau, trong đó phần lớn là từ nguồn ngân sách cấp. Vì vậy để tăng cờng quản lý
tài sản cố định theo nguồn hình thành công ty tiến hành phân loại tài sản cố định
theo các nguồn nh sau.
- Tài sản cố định bằng nguồn vốn ngân sách cấp: 18.500.000.000
- Tài sản cố định đầu t bằng nguồn vốn tự bổ xung: 2.380.057.500
- Tài sản đầu t bằng nguồn vốn vay tín dụng : 12.750.000.000
2.2. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng.
Cách phân loại này cho ta thấy đợc tình hình sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có phơng hớng đầu t tài sản cố định đợc đúng
đắn. Theo cách phân loại này tài sản cố định của công ty đợc chia làm ba loại nh
sau:
(Số liệu lấy đến 31 tháng 12 năm 1997)
- Tài sản cố định đang dùng : 16.732.157.500

Trong đó: Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: 16.281.407.500
12 12

Tài sản cố định dùng cho phúc lợi công cộng : 450.750.000.
- Tài sản cố định cha cần dùng: 218.900.000
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý 679.000.000
2.3. Phân loại tài sản cố định theo đặc trng kỹ thuật.
Cách phân loại này cho biết kết cấu tài sản cố định theo đặc trng kỹ thuật.
Công ty có những tài sản cố định nào, tỷ trọng của từng loại trong tổng số là bao
nhiêu, theo cách phân loại này TSCĐ của công ty đợc chia làm 6 loại :
- Máy móc thiết bị : 8.495.000.000
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : 968.057.500.
- Nhà cửa và kiến trúc : 3.541.000.000
- Thiết bị dụng cụ quản lý: 498.000.000
- Máy móc thiết bị công tác: 4.100.000.000
- Tài sản cố định khác : 28.000.000
3. Đánh giá tài sản cố định:
Để tiến hành hạch toán, tính khấu hao tài sản cố định và phân tích hiệu quả
sử dụng tài sản cố định cần thiết phải tiến hành đánh giá tài sản cố định. ở Công
ty giầy Thuỵ Khuê tài sản cố định đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
3.1.Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ theo từng nguồn hình thành đợc xác định nh sau:
* Nguyên giá TSCĐ giá trị công trình hoàn thành đợc duyệt xây dựng mới
bằng bàn giao và đa vào sử dụng.
Ví dụ: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu TSCĐ số 125 là trạm điện số 2 tại
khu vực xã Phú Diễn vừa mới xây dựng xong và bàn giao đa vào sử dụng ngày
13 13

20/9/97 với tổng dự toán là 57.420.300 kế toán ghi sổ theo nguyên giá của trạm
điện là 57.420.300

* Nguyên giá tài sản cố định mua sắm = giá mua + chi phí vận chuyển
(không phân biệt cũ hay mới) lắp đặt chạy thử.
Ví dụ: Ngày 11/9/97 công ty mua một máy đúc đế giầy theo hợp đồng số
195 với giá mua trên hoá đơn là 19.700.000 chi phí lắp đặt chạy thử 2.100.000
kế toán xác định đơn giá máy đúc đế bằng:
19.700.000 + 2.100.000 = 21.800.000
3.2 Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ =
Giá trị còn lại nguyên = giá TSCĐ - giá trị đã hao mòn của TSCĐ
Trờng hợp quyết định đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ đợc
xác định nh sau:
Bộ phận kỹ thuật xác định giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm đánh giá
theo tỷ lệ %, kế toán nhân tỷ lệ % đó với giá đánh lại của TSCĐ để xác định giá
trị còn lại của TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ sau khi đánh giá lại = giá đánh lại của TSCĐ -
giá trị còn lại đợc xác định lại sau khi đánh giá TSCĐ.
Ví dụ : Cuối năm 1996 công ty có tiến hành đánh giá lại TSCĐ theo hớng
dẫn của Tổng cục quản lý doanh nghiệp. Nhìn chung rất ít TSCĐ biến động so
với thị trờng đối với những TSCĐ không biến động so với thị trờng, phòng
kinh doanh không đánh giá lại nguyên giá của TSCĐ đó nữa, chỉ có phòng kỹ
thuật của công ty tự xác định giá trị còn lại của TSCĐ là bao nhiêu phần trăm
thôi. Đối với những TSCĐ biến động nhiều so với thị trờng phòng kinh doanh
mới đánh giá lại TSCĐ.
14 14

Trích mẫu báo cáo đánh giá giá trị các TSCĐ hiện có tại công ty
Công ty giầy thuỵ khuê Báo cáo đánh giá giá trị của TSCĐ
( Tính đến 31 tháng 12 năm 1996)
STT PTên TSCĐ
công

suất điện
Tháng
năm đa
vào sử
dụng
Nớc sản xuất Hiện trạng TSCĐ
Giá trị
còn lại
Giá trị hiện thời Ghi
chú
1.
1.
1.
1.
1.
Máy luyện 60 số 1
Máy cán TY 072
Máy khuấy keo HC-10
Máy tán ô dê HC 506
Máy vào viền T6005
.............
95KW
95KW
95KW
95KW
95KW
1974
1971
1974
1985

1984
Hàn Quốc
Liên xô
Trung Quốc
Hàn Quốc
Liên Xô
Đang hoạt động
"
"
"
"
95%
95%
95%
95%
95%
Còn dùng đợc
Luôn phải sửa chữa
"
"
"
"
Tài liệu do phòng kỹ thuật kết hợp với kế thoán theo dõi tài sản cố định và quản đốc phân xởng kết hợp xác định lại giá trị
còn lại của TSCĐ theo tỷ lệ %, còn giá đánh lại của tài sản cố định biến động nhiều so với thị trờng thì đợc phản ánh tính toán
thên sổ đánh giá TSCĐ. Sau đó trình lên Cục quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp để xác nhận.
15 15

Tính mẫu sổ "Theo dõi khấu hao TSCĐ"
Sổ đánh giá TSCĐ 31 tháng 12 năm 1996
STT Tên TSCĐ ĐVị sử dụng Thời

gian sử
dụng
Nguyên giá Giá trị còn lại
cuối kỳ 31/12
Giá xác định lại 1/1/1996 Chênh lệch
Nguyên
giá
Tỷ lệ %
còn lại
Giá trị còn
lại
Nguyên giá Giá trị
còn lại
Máy luyện 60 số 1
Máy cán TY 072
Máy khuấy keo HC-10
Máy tán ôDê
Xởng Thuỵ khê
"
yên ka
"
1974
1971
1974
1985
113.000.000
87.500.000
57.600.000
41.200.000
0

0
27.500.000
15.700.000
54.720.000
39.140.000
95%
95%
26125000
15700000
2880000
1060000
1375000
785000
Sổ tài sản cố định toàn Công ty
16 16

×