Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG NÔNG LÂM NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.89 KB, 29 trang )

Thực tế về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp
1. Khái quát về Công ty AFIMEXCO
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty kinh doanh nông lâm sản xuất khẩu nhà nớc là một doanh nghiệp nhà
nớc, trực thuộc Sở nông nghiệp phát triển nông thôn Hà Nội. Tiền thân của công ty là
xí nghiệp giống - thiết kế trồng rừng đợc thành lập tháng 12/1984, năm 1985 đổi tên
thành Công ty dịch vụ lâm nghiệp. Sau nhiều lần thay đổi tên, hiện nay tên của Công
ty là Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm nghiệp và có tên giao dịch quốc tế
là: AFIMEXCO.
Nhìn chung , từ khi thành lập đến nay, trải qua nhiều khó khăn Công ty đã thu
đợc một số thành tựu đáng kể. Sau một thời gian dài gia công hàng xuất khẩu thông
qua các công ty bạn, Công ty rút ra cho mình đợc những kinh nghiệm quý báu nên
công ty đã tự xuất khẩu đợc những lô hàng đầu tiên do chính công ty gia công đặc biệt
là những mặt hàng gia công từ gỗ pơmu. Công ty đã tiến hành tốt các hoạt động kinh
doanh của mình và đóng góp vào sự phát triển của ngành và sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế. Điều này đợc thể hiện: Tổng doanh thu tăng qua các năm, kim ngạch xuất
khẩu tăng, lơng của công nhân viên đã tăng, đời sống đợc cải thiện. Báo cáo tài chính
2 năm qua :
Tài sản Năm 2003 Năm 2004
So sánh năm 2003 và năm
2004
Số tuyệt đối(%) Số tơng
đối(%)
1- Tổng tài sản có 25.022.042.457 36.422.410.681 11.400.368.224 219.48
2- Doanh thu thuần 55.918.522.656 63.700.834.883 7.782.312.227 13.92
3- Nợ phải trả 690.171.760 23.477.232.182 22787060422 3.02
4- Nguồn vốn và
các quỹ lớn nhất
6.810.460.377 12.209.927.404 5399467027 126.13
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2004 tăng


hơn năm 2003 là 219.48%. Bên cạnh đó nguồn vốn và quỹ của năm 2004 cũng lớn hơn
năm 2003 là 126.13%. Doanh thu thuần năm 2004 cao hơn năm 2003 la 13.92%. Cho
thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm vừa qua đã có nhiều bớc
tiến. Dẫn đến đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện, đảm bảo cả
đời sống vật chất lẫn tinh thần, cùng một cơ chế thởng phạt, phụ cấp hợp lý, công minh
nên đã khuyến khích đợc tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, phát huy đợc tính
sáng tạo, chủ động trong công việc, góp phần không nhỏ vào sự phát triển không
ngừng của Công ty. Bên cạnh đó tổng số khoản nợ phải trả năm 2004 tăng hơn năm
2003 là 3.02%, Công ty nên có nhiều biên pháp tích cực hơn nữa đề có thể thanh trừ
các khoản nợ.
1.2. Chức năng hoạt động, nhiệm vụ và các ngành nghề kinh doanh của
Công ty
a. Chức năng hoạt động
- Thu mua và chế biến các mặt hàng nông lâm sản để tiêu dùng nội địa và xuất
khẩu. Cung ứng và kinh doanh vật t nguyên liệu các sản phẩm gỗ phục vụ cho các đơn
vị chế biến gỗ trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh.
- Sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng tiềm năng nh các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ, cây giống, cây cảnh, các loại rau sạch (tợng các loại đợc làm từ gỗ,
thảm gỗ, các sản phẩm song mây).
- Kinh doanh dịch vụ vật t, phân bón, t liệu sản xuất các mặt hàng công nghiệp
thực phẩm và hàng tiêu dùng ôtô, xe máy, nhà hàng khách sạn, dịch vụ du lịch
- Quy hoạch, thiết kế xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông
thuỷ lợi và công trình điện.
- T vấn, xây dựng các dự án lâm nghiệp, môi sinh, môi trờng và liên doanh, liên
kết các đơn vị trong và ngoài nớc để thực hiện...
b. Nhiệm vụ của công ty
Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, chức năng làm
việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có và không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty.
Thực hiện chế độ phân phối công việc theo từng lao động, không ngừng đào tạo

để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn bộ
công ty.
Quản lý ngoại tệ chặt chẽ và sử dụng hợp lí đúng mục đích.
Thực hiện công tác chế biến kinh doanh những mặt hàng xuất khẩu do Công ty
sản xuất đồng thời thờng xuyên theo dõi nắm bắt tình hình nhu cầu tiêu dùng và giá
cả trên thị trờng trong và ngoài nớc để không ngừng đa hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty ngày một cao.Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, ngoài ra Công
ty còn phải nộp đầy đủ các khoản thuế khấu hao tài sản cố định do nguồn vốn ngân
sách nhà nớc cấp.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp có trụ sở chính đặt tại
1004 Láng Thợng-Đống Đa-Hà Nội. Công ty có 300 cán bộ công nhân viên, trong đó
số có trình độ đại học là 87 ngời, trung cấp là 90 ngời và số còn lại là lao động phổ
thông. Công ty thực hiện chế độ quản lí tập thể từ các cơ sở, đơn vị trực thuộc nh:
- Xí nghiệp chế biến lâm sản
- Xí nghiệp đồ mộc và bao bì xuất khẩu
- Xí nghiệp chế biến nông sản
- ban giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
P. vật t
P. kinh doanh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
P.XNK
P. KT lâm sinh
XN chế biến lâm sản
XN đồ mộc bao bì
XN dịch vụ lâm nghiệp
XN giống lâm nghiệp Phủ Lỗ

XN xây dựng và phát triển nông thôn
Phân xởng chế biến nông sản 3
Ngoài ra còn có một số các đơn vị trực thuộc nh :xí nghiệp giống lâm nghiệp
Phủ lỗ,xí nghiệp dịch vụ lâm nghiệp, xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn, phân
xởng chế biến 3. Các đơn vị, xí nghiệp này đều có bộ máy, cơ cấu tổ chức riêng để phù
hợp với từng mô hình sản xuất, dới sự quản lí của Công ty.
b. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban
- Một giám đốc công ty: chịu trách nhiệm chung về các hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Hai phó giám đốc: + Phó giám đốc phụ trách kinh doanh XNK.
+ Phó giám đốc Lâm sinh, thiết kế xây dựng và cây giống lâm nghiệp.
* Phòng kế toán: Có chức năng và nhiệm vụ quản lý vốn và cơ sở vật chất có
hiệu quả, lập kế hoạch tài chính của Công ty, đảm bảo luân chuyển và vòng quay vốn
nhanh, tổ chức hạch toán toàn diện mọi nghiệp vụ kinh doanh, giám sát mọi hoạt
động bằng đồng tiền của công ty.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ lo thủ tục, giấy tờ đầy đủ
cho việc xuất khẩu hàng hoá Công ty.
* Phòng tổ chức hành chính ; Có chức năng nhiệm vụ tuyển chọn, sắp xếp cán
bộ vào các bộ phận của Công ty phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Quản lý
tài sản công cụ lao động nhỏ, phơng tiện đi lại và chi phí tiền lơng lu trữ các loại hồ
sơ, tài liệu trong công ty và thờng trực, tham mu cho giám đốc làm hồ sơ xử lí các vi
phạm của công ty và pháp luật.
* Phòng vật t ;Chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ vật t (phân bón, máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu . . . ). Tìm các nguồn vốn đầu t từ bên ngoài kể cả các máy
móc, trang thiết bị, công nghệ mới để tạo ra sản phẩm có chất lợng cao.
* Phòng kỹ thuật lâm sinh; Nghiên cứu, phân tích, xác định chính xác từng loại
mặt hàng đợc làm từ loại gỗ gì. Xây dựng mẫu thiết kế sao cho phù hợp với từng loại
mặt hàng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty từ đó đa ra những yêu cầu về
nguyên vật liệu cho từng sản phẩm.
* Xí ngiệp chế biến lâm sản và xí nghiệp đồ mộc bao bì xuất khẩu: là hai cơ sở

sản xuất chính và chủ yếu của Công ty về hàng gỗ và lâm sản.
* Xí nghiệp dịch vụ lâm nghiệp , xí nghiệp giống lâm nghiệp Phủ Lỗ: chuyên
cung cấp các loại giống trồng rừng, cây cảnh phục vụ trong nớc và xuất khẩu.
1.4. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liệu (gỗ hộp)
Kho công ty
Xuất cho tổ xẻ
Xẻ thành phôi
Xuất cho các tổ mộc
Bộ phận hoàn thiện
Tổ KCS
Thành phẩm
Bao bì đóng gói
Thành phẩm
Nhập kho hàng rời
Nguyên vật liệu (gỗ hộp)
Đơn đặt hàng

*Đặc điểm quy trình công nghệ
Khi Xí nghiệp chế biến lâm sản và đồ mộc nhận đợc đơn đặt hàng thì tiến hành
mua nguyên vật liệu( gỗ hộp). Sau khi gỗ hộp mua về lập tức đợc nhập vào kho của
công ty. Kho lại xuất cho tổ xẻ, tổ xẻ xẻ thành phôi rồi giao cho bộ phận hoàn thiện.
Bộ phận hoàn thiện tiến hành đánh ráp, bào nhẵn, xuất cho các tổ mộc. Tổ mộc lắp
ráp, hoàn thiện sản phẩm rồi chuyển cho tổ KCS. Tổ KCS sau khi kiểm định chất l-
ợng thành phẩm, một số đợc tiến hành đóng gói bao bì và xuất trực tiếp. Số còn lại thì
đa vào thành phẩm nhập kho hành rời.
* Cơ cấu và các hình thức tổ chức quản lí lao động trong Công ty.
Công ty xuất nhập khẩu và Xây dựng NLN là một trong các công ty của nhà n-
ớc, những cán bộ công nhân viên trong biên chế của công ty đều thuộc biên chế nhà n-
ớc. Ngoài số cán bộ nói trên, số còn lại là ký hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn đều do sự

thoả thuận giữa ngời lao động và Công ty. Công ty có tổng số 300 cán bộ công nhân
viên trong đó: Số ngời biên chế là 264 ngời, số ký hợp đồng là 36 ngời. Công ty có áp
dụng hình thức quản lí sau:
- Quản lí theo hiệu quả kinh doanh đối với các phòng: kinh doanh vật t, các đơn
vị, xí nghiệp trực thuộc có tham gia và không tham gia kinh doanh . . .
Quản lí theo thời gian đối với bộ máy hành chính (các phòng, ban) của văn
phòng Công ty.
* Năng suất lao động và trả công lao động
Công ty hạch toán lơng cho cán bộ công nhân viên bằng hai hình thức:
Trả lơng theo thời gian và trả lơng theo hình thức khoán sản phẩm
1.5. Nội dung tổ chức công tác kế toán của Công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Phòng tài chính kế toán của Công ty góp phần quan trọng vào việc quản lý các
hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trớc công ty về hoạt động tài
chính kế toán, cung cấp các thông tin kịp thời bằng con số là thớc đo giá trị một cách
nhanh chóng chính xác ,kịp thời phục vụ cho ban giám đốc và các bộ phận chức năng
khác của công ty
Do qui mô vừa và mục đích nhằm tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ,
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo kịp
thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công
tác kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức này còn thuận
tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng
nh việc trang bị những phơng tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin của Công ty
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán NVL và giá thành
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng và TSCĐ
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp, phân xởng trực thuộc

Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Hình1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán đợc thực hiện tập trung tại
phòng kế toán Công ty, ở các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng
mà chỉ bố trí nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu,
thu thập, kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ gốc về phòng kế toán tập trung tại
doanh nghiệp.
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trởng: Điều hành bộ máy kế toán của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm
kiểm tra mọi chế độ tài chính và chế độ hạch toán kế toán, kiểm tra việc lập báo cáo
tài chính theo chế độ báo cáo tài chính của nhà nớc và công ty qui định.
- Kế toán tổng hợp: kiểm tra giám sát hoạt động của tất cả các kế toán thành
viên, tập trung thông tin từ kế toán thành viên và làm cầu nối với kế toán trởng.
- Kế toán vật liệu và giá thành: có nhiệm vụ nắm chắc tình hình về giá cả số l-
ợng, gía trị vật liệu tồn kho. Giám sát tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
- Kế toán thanh toán: nắm chắc các nguyên tắc, chế độ tài chính và kế toán hiện
nay để tính toán và giải quyết các vấn đề thanh toán, thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, kho bạc.
- Kế toán ngân hàng và tài sản cố định: theo dõi chặt chẽ các tài khoản tiền gửi
ngân hàng các hoạt động rút tiền gửi. Theo dõi và thực hiện việc tính toán khấu hao
TSCĐ, quản lý TSCĐ về mua mới, thanh lý của công ty, tình hình trích nộp khấu hao
TSCĐ.
- Thủ quỹ rút tiền gửi ngân hàng, kho bạc có nhiệm vụ tổ chức thu và chi tiền
khi có phiếu thu và phiếu chi do kế toán thanh toán thành lập.
b. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán :
Chứng từ kế toán là khâu đầu tiên cuả công tác thông tin kinh tế trong Công ty,
mang tính chất pháp lý cao, cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế.
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty đợc tổ chức theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành chia thành các chỉ tiêu sau:
* Chứng từ về lao động và tiền lơng:

- Bảng chấm công, Bảng thanh toán lơng, giấy thanh toán BHXH . . .
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành (06-LĐTL)
* Chứng từ vật t, công cụ dụng cụ:
- Phiếu nhập, xuất kho (Mẫu 01- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t,hàng hoá (Mẫu 05-VT) . . .
* Chứng từ tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số 01- TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ do Hội đồng thanh lý lập khi tiến hành kiểm kê thanh
lý TSCĐ, biên bản giao nhận tài sản sửa chữa lớn đã hoàn thành.
* Chứng từ tiền tệ:
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán .. .
c. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Công ty hiện nay chỉ vận dụng những tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán còn
các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán công ty không sử dụng.
Công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán cho nên các tài
khoản sử dụng trong phơng pháp kiểm kê định kỳ nh TK631, 611 công ty không sử
dụng.
Để phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ chuyên môn
của cán bộ làm công tác kế toán và trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác kế
toán, công ty đã lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán " Chứng từ ghi sổ ". Theo
hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân
loại theo các chứng từ có cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ tr-
ớc khi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự
thời gian và ghi theo hệ thống giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết.

Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp số liệu
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hình1.3. Sơ đồ biểu diễn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ:
1. Định kỳ 10 ngày một lần, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán kiểm tra đảm
bảo tính hợp lệ của chứng từ , từ đó tiến hành phân loại và lập chứng từ ghi sổ.
2. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đợc kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết.
3. Các chứng từ thu chi tiền mặt đợc thủ quĩ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho bộ
phận kế toán.
4. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sau đó ghi vào sổ cái.
5. Cuối năm căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp số liệu chi
tiết, căn cứ vào sổ cái, kế toán lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
6. Kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu.
7. Tập hợp số liệu, kế toán lập báo cáo tài chính.
d. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
* Công việc kế toán trong mỗi phần hành
Công ty đã lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" để hạch
toán. Công ty tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của bộ tài chính, do vậy trong mỗi
phần hành kế toán thì trình tự hạch toán cũng tuân thủ đúng theo chế độ, hàng ngày
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh trên các chứng từ gốc, căn cứ vào chứng
từ ghi sổ và cũng từ các chứng từ gốc đó kế toán ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Từ
chứng từ ghi sổ ta lập sổ cái, căn cứ vào sổ cái ta lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đối chiếu khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ

kế toán chi tiết) đợc dùng để lập báo cáo.
* Hệ thống báo cáo tài chính: Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính do bộ
tài chính ban hành. . .
1.6 Quy trình luân chuyển chứng từ
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ: căn cứ vào hoá đơn biên bản
giao nhận TSCĐ, hoặc biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán lập
chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 211, sổ cái TK 211 sau đó
kế toán tiến hành lu chứng từ.
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vật t, CCDC: căn cứ vào biên bản
kiểm nghiệm vật t, hạn mức vật t để lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; căn cứ vào
chỉ tiêu số lợng trên các chứng từ này, thủ kho ghi vào thẻ kho. Kế toán cập nhật
chứng từ ban đầu ghi vào sổ chi tiết vật liệu; bảng kê nhập _xuất_ tồn; bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại; sổ cái TK 152.
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lơng, tiền công và các khoản trích
theo lơng: căn cứ vào bảng chấm công; phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã
hoàn thành kế toán lập bảng phân bổ tiền lơng, trích BHXH; ghi sổ đăng kí chứng từ
ghi sổ và sổ cái TK 334.
1.7 Nhận xét đánh giá chung
Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng nông lâm nghiệp với hơn 20 năm xây
dựng và trởng thành đến nay công ty đã trở thành một trong những công ty có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nớc, công ty dã
không ngừng lớn mạnh và hội nhập với nền kinh tế của thị trờng.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty. Em nhận thức đợc tầm
quan trọng của công việc kế toán toàn công ty cũng nh hiểu đợc một cách sâu sắc nhất
những công việc sổ sách kế toán cần biết và cần làm.
Hơn nữa, em thấy đợc không khí làm việc nhiệt tình, tận tụy của phòng kế toán,
có thể xem trực tiếp sổ chi tiết, sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái, hình dáng và nội dung ra
sao, ghi chép số liệu nh thế nào. Những kiến thức thực tế đó đã giúp em củng cố, mở
rộng kiến thức đã học ở trờng và áp dụng vào thực tế.
Bên cạnh đó qua thời gian thực tập này, bớc đầu em đã đợc làm quen với nội

dung, quy chế, tác phong làm việc tại một doanh nghiệp nhà nớc.
Mặt khác, do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn hạn chế nên em cha đi
sâu tìm hiểu đợc đầy đủ các phần hành kế toán .
2. Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xuất
nhập khẩu và Xây dựng nông lâm nghiệp.
2.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí của Công ty
Một trong những nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là phải xác định đúng đối tợng kế toán hợp chi phí sản xuất. Đây là
khâu đầu tiên và đơc đánh giá là có ý nghiã to lớn trong quá trình hạch toán chi phí
sản xuất. Tại Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm nghiệp do đặc điểm sản
xuất kinh doanh và qui trình công nghệ, điều kiện cụ thể của Công ty nên đối tợng tâp
hợp chi phí sản xuất đợc xác định là cụ thể cho từng xí nghiệp.
Xí nghiệp chế biến lâm sản và xí nghiệp đồ mộc bao bì xuất khẩu hạch toán (từ
ngày 1/1 đầu năm đến 31/1 cuối năm) tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Nội dung của từng chi phí và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm của Xí
nghiệp bao gồm các khoản sau:

2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Chi phí vật liệu chính: Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các sản phẩm đợc chế
biến gỗ mà đặc biệt là gỗ Pơmu. Do đặc điểm của sản phẩm nh vậy nên chi phí
nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm. Việc tập hợp
chi phí nguyên vật liệu chính đợc thực hiện:
Khi nguyên vật liệu (gỗ) đợc chuyên chở về đến nơi, toàn bộ hoá đơn thu mua
hàng và các chứng từ gốc đợc nhân viên mua hàng của Xí nghiệp thành viên chuyển
lên phòng kế toán nhập phiếu nhập kho. Dựa vào chứng từ gốc, kế toán vật t ghi sổ chi
tiết nguyên vật liệu. Tại kho thủ kho ghi vào thẻ kho khi nguyên vật liệu đợc nhập kho.
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho ở Xí nghiệp tính theo gía thực tế và theo ph-
ơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Giá thực tế Giá mua Chi phí V/c Hao hụt trong

của vật liệu

=
theo hoá đơn
+
bốc dỡ
+
định mức

Khi có lệnh cấp vật t do phòng kinh tế kế hoạch chuyển sang, kế toán kiểm tra
sau đó viết phiếu xuất kho và đợc viết làm 3 liên:
+ Một liên giao cho ngời nhận hàng
+ Một liên giao cho thủ kho.
+ Một liên lu ở phòng kế toán tài vụ.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán sử dụng giá thực tế đích danh của từng đợt
hàng. Việc tính giá nh vậy cho ta biết công việc xác định giá xuất nguyên vật liệu tại
Công ty là rất chính xác, ngoài ra cũng phản ánh một thực tế là nguyên vật liệu tồn
kho công ty không phải là nhiều và nguyên vật liệu không đa dạng về chủng loại.
Khi nhận đợc đơn đặt hàng, phòng kinh doanh đa cho bộ phận sản xuất để tính
định mức tiêu hao nguyên vật liệu cũng nh xác định chi phí nhân công trực tiếp và
các chi phí liên quan để xác định giá thành kế hoạch. Căn cứ vào định mức mà bộ
phận cung tiêu đa ra lệnh xuất kho nguyên vật liệu sau đó gửi lên phòng kế toán.
Sau khi xem xét định mức tiêu hao và khối lợng cần thiết xuất kho thì kế toán
trởng duyệt đề nghị và giao cho kế toán vật t lập phiếu xuất kho (3 liên),
+ Một liên kế toán giao cho ngời lĩnh vật t
+ Thủ kho sau khi nhận đợc phiếu xuất kho thì ghi vào thẻ kho, giao nguyên vật
liệu cần thiết cho ngời lĩnh vật t.
Đối với nguyên vật liệu là những loại gỗ lớn để ngoài bãi thì nhân viên quản lý
phân xởng phải đích thân đến kiểm nhận, lĩnh và chuyển vào phân xởng sản xuất.
Trong tháng 1 Công ty nhận đợc đơn đặt hàng nhận mua của Công ty 30 bộ bàn

ghế Mai Rồng.
Căn cứ vào định mức của bộ phận sản xuất, bộ phận cung tiêu ra lệnh xuất kho.
Qua quá trình sản xuất bộ phận sản xuất đã xây dựng đợc định mức tiêu hao gỗ cho
việc sản xuất một bộ bàn ghế Mai Rồng là khoảng 5,2 tấc gỗ.
Ví dụ: Xuất vật liệu cho xí nghiệp để sản xuất bộ bàn ghễ Mai Rồng
Phiếu xuất kho
Số 11
Ngày 02 tháng 01 năm 2004
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên ngời nhận: Nguyễn Văn Huấn
Địa chỉ: Đội mộc số 2
Xuất kho: Xí nghiệp Cầu Diễn
Nhận tại kho
Biểu 1: Đơn vị tính: đồng
ST
T
Danh mục vật liệu ĐVT Quy
cách
Số lợng Đơn giá Thành tiền
1
Gỗ Pơmu M
3
15 10.000.000 150.000.000
Cộng 15 150.000.000
Ngời nhận Thủ kho Phụ trách cung tiêu Kế toán trởng Giám đốc
Nếu trờng hợp vật liệu mua và giao đến tận Xí nghiệp sản xuất (nhập xuất
thẳng) kế toán viết phiếu xuất kho ghi rõ là phiếu xuất thẳng cho sản xuất và hạch toán
BT1) Nợ TK 152: Giá trị vật liệu
Nợ TK 1331: Thuế GTGT

Có TK 331 (chi tiết) hoặc TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
BT2) Nợ TK 621
Có TK 152: Vật liệu xuất dùng
Đến cuối quý tổ sản xuất báo cáo đến phòng kế toán kết quả sản xuất và tình
hình số lợng vật liệu dùng không hết để xử lý.
- Nếu giá trị vật t sử dụng không hết đem nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Nếu giá trị vật t hao hụt ngoài định mức:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 621
Phần gỗ thừa (phế liệu) là lợng gỗ đã đợc tính trong định mức tiêu hao cũng
không đợc nhập lại kho. Bình thờng các sản phẩm gỗ phải có hệ số tiêu hao vật liệu
(bỏ đi những chỗ cắt cạnh, cắt tròn . . .) nên xí nghiệp luôn phải đối mặt với vấn đề phế
liệu thừa. Tại Công ty bản thân xí nghiệp đợc phép giải quyết bán, Công ty không đợc
tính vào thu nhập bất thờng của Công ty mà tính vào thu nhập của Xí nghiệp không
phản ánh vào sổ kế toán.
Cuối quý căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK 621 kế toán tiến hành chuyển
sang bên nợ TK 154.
Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xởng, kế toán lập
bảng phân bổ nguyên vật liệu bằng cách dựa vào sổ chi tiết xuất kho nguyên vật liệu
và phiếu xuất kho để lấy số tổng cộng của từng phân xởng và số liệu chi tiết cho từng
sản phẩm đa vào bảng phân bổ

×