Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty xây dựng số 34

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.79 KB, 48 trang )

Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty xây dựng
số 34
I- Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo nguyên tắc hạch toán phụ
thuộc, dới các đơn vị trực thuộc ( xí nghiệp xây lắp, đội xây dựng) không có bộ
máy kế toán. Phòng Kế toán của Công ty có 6 ngời, gồm 1 Kế toán trởng và 5 Kế
toán viên, dới nữa là nhân viên kế toán của các đội, xí nghiệp đợc tổ chức theo mô
hình sau:
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trởng

Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán
tổng hợp CPSX thuế- lơng TSCĐ-VT quỹ
Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc
Ngoài chức năng quản lý tài chính, phòng Kế toán còn có các chức năng
làm công tác kế toán. Nhiệm vụ chính của công tác kế toán là ghi chép thông tin
kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính. Phòng Kế toán gồm các thành viên:
Kế toán trởng có nhiệm vụ:
+ Trực tiếp phân công công việc cho từng cán bộ trong phòng làm việc
+ Chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính nói chung từ các
đoàn đội, phòng ban đến các xí nghiệp trực thuộc.
+ Nghiệm thu khối lợng công trình đã hoàn thành cho các xí nghiệp trực
thuộc, cùng các phòng chức năng xây dựng cơ chế quản lý, kế hoạch mua sắm
trang thiết bị mới.
+ Liên hệ với các cơ quan chủ quản nh ban tài chính Tổng Công ty Tổng
cục thuế, cục quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:
+ Vào sổ nhật ký chung và sổ cái toàn bộ các tài khoản phát sinh hàng
tháng.
+ Kiểm tra định kỳ trên bảng kê toàn bộ các chứng từ phát sinh của khối cơ
quan Công ty.


+ Tổng hợp bảng cân đối phát sinh của các đội xây lắp, các xí nghiệp trực
thuộc để lập bảng cân đối phát sinh toàn Công ty.
+ Xác định kết quả kinh doanh của khối cơ quan Công ty, hạch toán thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp, kết chuyển và xác định kết quả hoạt động tài
chính, hoạt động thu nhập bất thờng.
+ Lập báo cáo tài chính toàn Công ty.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
+ Tập hợp và kết chuyển các chi phí công nhân, nguyên vật liệu trực tiếp,
các chi phí khác.
+ Tổng hợp và kết chuyển các chi phí công nhân, nguyên vật liệu trực tiếp
và các chi phí khác.
+ Tổng hợp biểu chi phí gía thành công trình của các đơn vị trực thuộc.
+ Kết chuyển giá thành và tính lãi lỗ từng công trình.
- Kế toán thuế và tiền lơng:
+ Hàng tháng tổng hợp bảng kê thuế GTGT đầu vào của các đơn vị khoán
để lập bảng kê thuế GTGT với cục thuế Hà Nội, lập bảng kê thuế GTGT đầu ra.
+ Xác định thuế GTGT phải nộp và đợc khấu trừ hàng tháng
+ Lập báo cáo chi tiết tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà n-
ớc.
+ Căn cứ bảng kê phân bổ tiền lơng hàng tháng để báo cáo danh sách cán
bộ công nhân viên của đơn vị làm việc tại các công trình về phòng tổ chức lao
động tiền lơng theo mẫu quy định tại Công ty.
- Kế toán TSCĐ và vật t:
+ Vào sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ của khối cơ quan Công ty
+ Trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, hàng quý của khối cơ quan Công ty.
+ Vào sổ tổng hợp vật t, công cụ dụng cụ
+ Lên bảng kê và hạch toán, vào sổ chi tiết theo dõi nhập, xuất, tồn vật t.
+ Lập bảng quyết toán hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị.
- Kế toán quỹ, công nợ:
+ Theo dõi cấp phát chi phí cho 4 xí nghiệp và các tổ đội, lập báo cáo chi

tiết công nợ giữa Công ty với đơn vị hàng tháng, quý,năm.
+ Kiểm tra, đối chiếu các chứng từ thu chi, chứng từ ngân hàng.
- Nhân viên kế toán của các đơn vị trực thuộc :
ở các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân
viên kế toán, các nhân viên này làm nhiệm vụ thu thập chứng từ liên quan đến chi
phí sản xuất( nguyên vật liệu, lao động, các chi phí khác...). Định kỳ hàng tháng,
hàng quý các nhân viên kế toán phải gửi về Công ty để đối chiếu, so sánh với
nhân viên của phòng kế toán.
II- Tổ chức vận dụng chế độ kế toán:
- Trình tự ghi và hạch toán của Công ty xây dựng số 34:
* Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
* Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Các loại sổ kế toán ghi chép:
Sổ quỹ
Sổ cái
Sổ nhật ký chung.
- Tổ chức hệ thống chứng từ:
Tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ.
Tiền lơng: Bảng chấm công và chia lơng, bảng thanh toán lơng chi tiết,
bảng tổng hợp thanh toán lơng, bảng phân bổ lơng.
Chi phí: Bảng kê chi phí vật liệu, bảng kê chi phí nhân công, bảng kê chi
phí máy thi công, bảng kê chi phí khác, bảng kê chứng từ chi phí.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Để theo dõi tình hình hoạt động tài chính của đơn vị, hình thức ghi sổ đợc
Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung. Phần mềm Công ty sử dụng là phần
mềm kế toán CAP 3.00 do Công ty phát triển tin học Bình Minh viết riêng cho
toàn Công ty.

Hình thức nhật ký chung: là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung, lấy số liệu để
ghi sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký chung đợc chuyển vào sổ cái ít
nhất cho hai tài khoản liên quan.
Trình tự tổ chức sổ sách kế toán mô tả theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Nhật ký chuyên Nhật ký chung Sổ hạch toán
dùng chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

- Hình thức hạch toán kế toán tại Công ty:
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh về các sản phẩm xây dựng
Công ty xây dựng số34 đã sử dụng hình thức hạch toán kế toán tập trung.
Các chứng từ kế toán Phòng TCKT Sổ kế toán
của đội, xí nghiệp
Theo hình thức này toàn Công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất để tập
trung giải quyết toàn bộ công tác kế toán của toàn Công ty. Còn ở các bộ phận
trực thuộc không tổ chức hạch toán riêng mà cử nhân viên kế toán làm nhiệm vụ
hớng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu.Định kỳ
chuyển chứng từ về phòng kế toán tài chính Công ty để kiểm tra và ghi sổ tổng
hợp, sổ kế toán chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ, các hệ thống tài chính phát sinh ở

tất cả các bộ phận Công ty, cuối tháng, cuối quý, cuối năm lập Báo cáo tài chính.
- Hệ thống Báo cáo tài chính:
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Công ty xây dựng số 34 định kỳ mỗi quý
Kế toán tổng hợp tiến hành khoá sổ các tài khoản, ghi các bút toán điều chỉnh,
tính ra các số d cuối kỳ của các tài khoản, dựa vào đó lập các khoản mục trên các
báo cáo tài chính để cung cấp cho các đối tợng quan tâm( Tổng Công ty xây dựng
Hà Nội, cục thuế, Giám đốc Công ty...) về thực trạng hoạt động tài chính của
Công ty. Các báo cáo tài chính mà Công ty phát hành bao gồm:
Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT)
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD)
Báo cáo lu chuyển tiền tệ ( BCLCTT)
Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC)
Các BCĐKT, BCLCTT, TMBCTC đợc lập theo biều mẫu thông dụng do chế
độ ban hành.
Riêng BCKQKD thì có sự khác biệt vì ngoài 3 phần( PhầnI: Lãi lỗ, Phần
II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc, Phần III: thuế GTGT đợc khấu
trừ, đợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa) còn có thêm phần IV: Báo cáo giá
thành, doanh thu công trình, hạng mục công trình. Đây là biểu mẫu đợc dùng
phục vụ cho mục đích quản trị doanh nghiệp áp dụng bắt buộc đối với từng đơn vị
xây lắp. Trong đó cung cấp cho ngời sử dụng các thông tin về giá thành sản xuất
sản phẩm xây lắp và giá thành toàn bộ (bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp).
III- Nội dung tổ chức kế toán các phần hành chủ yếu tại
Công ty xây dựng số 34:
1. Hạch toán nguyên vật liệu:
Tại Công ty xây dựng số 34 nguyên vật liệu thể hiện vai trò rất quan trọng,
là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm
một tỷ trọng lớn trong giá thành công trình, khoảng 70% đến 80%. Các loại
nguyên vật liệu ở đây bao gồm: gạch, đá, cát, sỏi, vôi vữa, xi măng sắt thép...các
nguyên vật liệu này tham gia một lần vào quá trình sản xuất và chuyển toàn bộ giá

trị vào giá trị công trình.
a. Tài khoản sử dụng:
Do Công ty giao việc cho các đội, xí nghiệp theo hình thức khoán gọn công
việc, nên tự các đội phải tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu còn Công ty
chỉ tạm ứng tiền chứ không tạm ứng nguyên vật liệu cho công trình. Vì vậy để
theo dõi nguyên vật liệu, Kế toán tại Công ty sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152: nguyên vật liệu
Tài khoản này đợc chi tiết làm 2 tiểu khoản: 152-xi măng, 152- sắt thép.
- Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu ở các đội, xí nghiệp .
b. Hệ thống chứng từ sử dụng:
Để theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu các nghiệp vụ tăng,
giảm nguyên vật liệu phải đợc minh chứng bởi các chứng từ theo chế độ kế toán.
Các chứng từ đó bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, hoá
đơn thuế GTGT.
Cuối tháng kế toán đội, xí nghiệp tiến hành tập hợp chứng từ gốc và căn cứ
vào đó để lập bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu chuyển lên phòng kế toán
của Công ty. Bảng kê này lập riêng cho từng đối tợng hạch toán chi phí, lập theo
từng tháng.
c. Quy trình luân chuyển của chứng từ nguyên vật liệu:
c.1. Nguyên vật liệu tại kho Công ty:
Nguyên vật liệu đợc mua về tại Công ty xây dựng số34 chủ yếu là để phục
vụ mục đích kinh doanh chứ không phải để sử dụng cho quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu đợc mua lu kho Công ty là xi măng và sắt thép. Có thể nói
nguyên vật liệu này đóng vai trò là hàng hoá bởi khi xuất bán Kế toán ghi tăng giá
vốn đồng thời phản ánh doanh thu.
Nguyên vật liệu quản lý tại kho Công ty theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, giá xuất kho là giá bình quân sau mỗi lần nhập.
+ Đối với nguyên vật liệu mua về nhập kho:
Kế toán ở dới đội căn cứ vào hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT để lập phiếu
nhập kho. Phiếu nhập kho đợc viết là 2 liên: 1 liên đợc lu cùng hoá đơn GTGT,

hoá đơn bán hàng. Liên 2 đợc lu cùng với bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật
liệu để gửi lên phòng kế toán. Thủ kho kiểm tra ký vào các chứng từ, nhập kho
hàng hoá sau đó gửi các chứng từ liên quan tới phòng Tài chính kế toán. Kế toán
vật t tíên hành ghi sổ chi tiết, lập thẻ kho, ghi sổ tổng hợp đồng thời bảo quản lu
trữ.
Sơ đồ: Trình tự luân chuyển của chứng từ nhập kho
Nhà cung cấp Hoá đơn mua hàng

Bộ phận Khai thác hàng
cung ứng

Cán bộ Lập chứng
thu mua từ kho
Trởng bộ phận Ký duyệt
Cung ứng chứng từ
Thủ kho Nhập kho
Kế toán vật t Lu trữ và
bảo quản

+ Đối với nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu xuất kho dùng cho mục đích kinh doanh nên quy trình này
bắt đầu từ yêu cầu của khách hàng.
Trên cơ sở hoá đơn bán hàng do khách hàng gửi đến đợc thủ trởng đơn vị
duyệt, cán bộ phụ trách cung ứng sẽ lập phiếu xuất kho, gồm 2 liên: 1 liên lu cùng
hoá đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho; 1 liên lu cùng bảng kê chứng
từ chi phí nguyên vật liệu gửi lên phòng kế toán.
Sau đó phiếu xuất kho chuyển tới thủ kho, thủ kho căn cứ vào số lợng,
chủng loại tiến hành xuất kho.
Phiếu xuất kho sau khi cùng hoá đơn bán hàng đợc ký duyệt bởi Kế toán tr-
ởng, Thủ trởng đơn vị thì chuyển tới phòng Tài chính kế toán.

Tại đây, kế toán vật t phản ánh vào sổ tổng hợp. Sau đó kẹp các chứng từ có
liên quan cùng với phiếu xuất kho bảo quản lu giữ theo từng quyển.
Sơ đồ: Trình tự luân chuyển chứng từ phiếu xuất kho
Khách hàng Hoá đơn bán hàng
Bộ phận phụ Phiếu xuất kho
trách cung ứng
Thủ kho Xuất kho
Kế toán trởng Ký duyệt
Thủ trởng đơn vị
Kế toán vật t Lu trữ bảo quản
c.2. Nguyên vật liệu tại kho công trình:
Kế toán ở đơn vị không theo dõi tình hình biến động tăng, giảm nguyên vật
liệu tại kho công trình mà các công trình sẽ làm nhiệm vụ này. Các công trình sẽ
tự quản lý nguyên vật liệu, tự tìm kiếm nguồn nguyên cung cấp( thậm chí tự sản
xuất các nguyên vật liệu nh: tre, nứa, cát, sỏi...), tự sản xuất, tự xuất dùng, tự lập
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, làm cả nhiệm vụ định khoản trên các phiếu xuất-
nhập kho.
Giá xuất kho nguyên vật liệu tại chân công trình là giá thực tế đích danh( do
chỉ khi nào công trình có nhu cầu mới mua nguyên vật liệu, nên nguyên vật liệu
mua về thì cũng xuất ngay). Khi phát sinh nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu nhân
viên kế toán đội sẽ tiến hành định khoản:
Nợ TK 152,153: Giá mua cả thuế GTGT
Có TK 3386: Nhập chi phí sản xuất( đơn vị khoán gọn)
Khi xuất dùng nhân viên kế toán đội ghi:
Nợ TK 621,627: Ghi tăng chi phí sản xuất
Có TK 152,153: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
Định kỳ cuối tháng nhân viên kế toán hoặc chủ nhiệm công trình sẽ mang
hoá đơn GTGT cùng với phiếu nhập- xuất kho nộp về Công ty để kế toán phụ
trách đội, xí nghiệp tổng hợp và lập bảng kê chi phí.
d. Sổ sách tổng hợp và sổ chi tiết:

Đối với nguyên vật liệu lu trữ tại kho Công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu
nhập- xuất kho Kế toán vật t ghi chép vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 152,
TK632,TK511, TK33311.
Đối với nguyên vật liệu nhập xuất kho tại chân công trình định kỳ cuối
tháng kế toán phụ trách đội, xí nghiệp tập trung hoá đơn mua hàng, phiếu nhập
xuất kho để lên bảng kê chi phí.
Sơ đồ: Hạch toán nguyên vật liệu.
Chứng từ gốc:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Nhật ký chung
Sổ cái TK 152,
TK 632,621,511
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
e. Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức nhật ký chung:
TK331,1111,1121 TK152 TK632
Giá mua cha thuế Giá vốn hàng bán

TK1331
Thuế TK627,621
TK3386
NVL các đội mua dùng NVL sử dụng cho
cho đội xây dựng các công trình
2. Hạch toán tài sản cố định:
Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ trong sự phát triển kinh tế quyết
định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ.
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. TSCĐ tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó chuyển dần vào giá thành sản
phẩm sau nhiều chu kỳ, nhiều giai đoạn qua hình thức khấu hao. Do vậy, nó góp

phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu t nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và
đổi mới không ngừng TSCĐ.
a. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh sự biến động sự tăng, giảm của TSCĐ và công tác trích khấu
hao Kế toán TSCĐ của Công ty xây dựng số 34 sử dụng các tài khoản:
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 214: Hao mòn tài sản cố định
TK 009: Nguồn vốn khấu hao
TK 211 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK2114: Phơng tiện thiết bị truyền dẫn
TK2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác: TK111,112, 411, 331,1332...
b. Hệ thống chứng từ sử dụng:
Do tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn( >5triệu) nên mỗi khi phát
sinh các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định Công ty xây dựng số 34 đều phải gửi
công văn thông báo cho Giám đốc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội xin đợc tăng,
giảm tài sản cố định. Sau khi nhận đợc quyết định cho phép từ phía Tổng Công ty
thì Công ty mới đợc phép tiến hành nhợng bán, thanh lý, điều chuyển hoặc mua
sắm tài sản cố định.
Các chứng từ tài sản cố định sử dụng gồm:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Thẻ tài sản cố định
- Biên bản thanh lý tài sản cố định
- Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
Các chứng từ khấu hao tài sản cố định bao gồm:
- Bảng tính khấu hao tài sản cố định
- Bảng phân bổ khấu hao.

- Bảng đăng ký mức trích khấu hao tài sản cố định
c. Quy trình luân chuyển của chứng từ tài sản cố định:
Tài sản cố định của Công ty tăng, giảm do nhiều nguyên nhân, ta có thể xét
một số trờng hợp đặc trng sau:
c.1. Các nghiệp vụ tăng tài sản cố định do mua sắm:
- Căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị, Giám đốc Công ty sẽ làm đơn xin
đầu t trình lên Giám đốc Tổng Công ty chờ ký duyệt.
- Sau khi đợc chấp thuận, Công ty lập dự án đầu t với nội dung: mua tài sản
cố định ở đâu, nguồn vốn huy động ở đâu, phơng thức đầu t, tìm kiếm đối tác đầu
t...
- Công ty sẽ thực hiện các thủ tục đấu thầu.
- Sau khi tiến hành ký Hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp ghi rõ phơng
pháp bàn giao, phơng thức thanh toán...
- Khi bàn giao, Công ty sẽ tổ chức Hội đồng giao nhận gồm đại diện cho cả
hai bên. Hội đồng này sẽ lập Biên bản giao nhận tài sản cố định vận hành chạy
thử.
- Giám đốc Tổng Công ty sau khi nhận đợc công văn của Công ty về việc
giao nhận tài sản cố định sẽ gửi quyết định cho phép Công ty ghi tăng tài sản cố
định, tăng nguồn vốn.
- Kế toán tài sản cố định căn cứ vào Biên bản giao nhận tài sản cố định lập
thẻ tài sản cố định, bảng tính khấu hao, phán ánh vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
c.2. Tr ờng hợp tăng tài sản cố định do điều chuyển:
- Căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị, Giám đốc Công ty xây dựng số 34
sẽ làm Công văn trình lên Giám đốc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội xin điều
chuyển tài sản cố định.
- Sau khi xem xét, Giám đốc Tổng Công ty sẽ gứi 1 quyết định cho Công ty
về việc điều động tài sản cố định, đồng thời hớng dẫn về các thủ tục điều chuyển
tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên.
- Khi tiến hành bàn giao tài sản cố định phải có sự chứng kiến của ban quản
trị Tổng Công ty và Công ty xây dựng số 34. Hội đồng giao nhận sẽ lập biên bản

giao nhận vận hành chạy thử.
- Căn cứ vào công văn xin điều chuyển tài sản cố định của Công ty xây
dựng số 34, biên bản giao nhận tài sản cố định, giấy đồng ý cho đơn vị điều
chuyển giảm tài sản cố định...Giám đốc Công ty gửi quyết định:
+ Đồng ý cho đơn vị điều chuyển giảm tài sản cố định.
+ Đồng ý với Công ty xây dựng số 34 tăng tài sản cố định, đồng thời tăng
nguồn vốn.
- Kế toán tài sản cố định căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định lập
thẻ tài sản cố định, bảng tính khấu hao tài sản cố định, phản ánh vào sổ tổng hợp
và chi tiết.
c.3. Nghiệp vụ giảm tài sản cố định do thanh lý, nh ợng bán:
- Khi phát hiện 1 tài sản cố định trong Công ty đã quá cũ không sử dụng đợc,
Công ty sẽ tổ chức hội đồng đánh giá lại tài sản cố định để xem xét hiện trạng tài
sản, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản cố định. Sau đó hội đồng lập biên
bản đánh gía lại tài sản cố định.
- Giám đốc Công ty gửi thông báo cho các đơn vị trực thuộc, công văn cho
Tổng Công ty xây dựng Hà Nội về việc thanh lý nhợng bán tài sản cố định trong
đó ghi rõ gía trị thanh lý .
- Căn cứ vào biên bản đánh giá lại tài sản cố định, quyết định cho phép
thanh lý tài sản cố định của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, giấy đề nghị mua tài
sản cố định của ngời mua, hội đồng thanh lý sẽ lập biên bản thanh lý tài sản cố
định.
- Cuối cùng Kế toán tài sản cố định huỷ thẻ tài sản cố định, bảng tính khấu
hao, ghi vào sổ chi tiết, vào nhật ký chung, vào sổ cái.
d. Nghiệp vụ trích khấu hao tài sản cố định:
Kế toán tài sản cố định tiến hành tính khấu hao theo phơng thức khấu hao
đều. Dựa vào năng lực hoạt động của Công ty, thời gian sử dụng của tài sản mà
Công ty tự ấn định cũng nh mức khấu hao theo tháng( nhng trong khung quy định
của Nhà nớc).
Định kỳ hàng tháng, hàng quý Kế toán tài sản cố định tiến hành trích khấu

hao một lần, lập bảng tính khấu hao cho từng loại tài sản cố định và phân bổ khấu
hao cho từng bộ phận sử dụng tài sản cố định. Trên cơ sở đó Kế toán ghi nhật ký
chung và phản ánh vào sổ cái tài khoản 214.
e. Sổ sách tổng hợp và chi tiết:
Căn cứ vào các chứng từ gốc( biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản
đánh giá lại tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định), bảng tính và phân
bổ khấu hao tài sản cố định, Kế toán tài sản cố định sẽ phản ánh vào sổ nhật ký
chung và sổ cái tài khoản 211,214,627,642
g.Sơ đồ hạch toán tài sản cố định:
Công tác tổ chức hạch toán đối với tài sản cố định tại Công ty xây dựng số
34 thực hiện theo chế độ kế toán 1141/BTC do Bộ Tài chính ban hành 1/11/1995
đợc mô tả tóm tắt theo sơ đồ dới đây:
Sơ đồ: Hạch toán tài sản cố định
TK331,111,112 TK211 TK214
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn
TK1332 Nguyên
giá
Thuế TSCĐ
thanh

TK411 TK 811
TSCĐ do điều chuyển Giá trị
còn lại
Sơ đồ: Hạch toán nghiệp vụ trích khấu hao
TK211 TK214 TK627
Thanh lý nhợng bán Trích khấu hao TSCĐ
TSCĐ dùng cho sản xuất
TK642
Xoá sổ TSCĐ Trích khấu hao TSCĐ
khấu hao hết dùng cho quản lý

3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong mỗi kỳ để thực hiện quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quá trình sản xuất của Công ty thực chất là sự
chuyển hoá các yếu tố sản xuất ( lao động sống, nguyên vật liệu, các chi phí
khác...) vào giá thành công trình.
a. Tài khoản sử dụng:
Công ty giao việc cho các đội, xí nghiệp theo hình thức khoán gọn. Khi
nhận công trình các đội, xí nghiệp sẽ nhận tạm ứng tiền từ phía Công ty.Trong quá
trình thi công khi phát sinh nhu cầu về nguyên vật liệu, cần thuê thêm nhân công
cũng nh các chi phí khác đội trởng đội xây dựng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng
trình lên ban Giám đốc ...Tuy nhiên khác với chế độ kế toán hiện hành : khi mua
nguyên vật liệu phục vụ công trình hay chi trả lơng nhân viên, kế toán đội không
trừ vào khoản tạm ứng mà vẫn để số d bên nợ TK 1413 cho đến khi nào đội nộp
hết tiền về Công ty. Chính vì vậy phòng Tài chính kế toán của Công ty sử dụng
các TK sau để theo dõi chi phí:
TK621:Chi phí nguyên vật liệu
TK 622: chi phí nhân công.
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
TK3386: Nhận chi phí sản xuất.
TK154: Chi phí sản xuất dở dang.
b. Hệ thông chứng từ sử dụng:
Các chứng từ đợc sử dụng để theo dõi chi phí gồm có:
- Bảng kê chi phí nguyên vật liệu
- Hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, bảng thanh toán lơng, bảng kê chi
phí nhân công.
- Hợp đồng thuê máy, biên bản thanh toán kinh phí thuê máy, hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng, bảng chấm công, bảng thanh toán lơng, bảng phân bổ
khấu hao.

- Các chi phí khác đi kèm với chứng từ chứng minh các khoản chi gửi từ đội
lên.
c. Quá trình luân chuyển chứng từ về chi phí sản xuất:
Cuối tháng chủ nhiệm công trình hoặc nhân viên kế toán các đội sẽ tập
trung chứng từ nguyên vật liệu, nhân công, chi phí khác nộp cho kế toán phụ trách
đội. Căn cứ vào các chứng từ chứng minh, kế toán sẽ lập các bảng kê:
Đối với chi phí nguyên vật liệu: Dựa vào hoá đơn GTGT của ngời bán, phiếu nhập
xuất ( theo giá thực tế đích danh) tại kho công trình kế toán lập bảng kê chi phí vật
liệu phản ánh giá mua cha thuế và thuế đợc khấu trừ ( vì giá nhập- xuất kho công
trình bao gồm cả thuế)
Bảng kê chi phí vật liệu
ST
T
Số
chứn
g từ
Ngày
chứn
g từ
ND chi phí
Tổng ghi có Trong đó chi
TK 3386 tiết ghi nợ
TK621
TK1331
Chi phí NVL
Tổng Xxxx xx x
Đối với chi phí nhân công ở các đội: căn cứ vào hợp đồng giao khoán, bảng thanh
toán lơng, bảng phân bổ lơng kế toán phụ trách đội lập bảng kê chi phí nhân công
phản ánh rõ bao nhiêu tính vào chi phí nhân công trực tiếp, bao nhiêu tính vào chi
phí sản xuất chung.

Bảng kê chi phí nhân công
ST
T
Số
chứn
g từ
Ngày
chứn
g từ
ND chi phí Tổng ghi có Trong đó chi
TK3386 tiết ghi nợ

TK622
TK6271
Phân bổ lơng
Đối với chi phí khác: Kế toán lập bảng kê chứng từ chi phí khác trên các chứng từ
chứng minh khác nh: biên bản kiêm báo giá, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, hợp đồng kinh tế( giữa đơn vị và nhà thầu phụ)...Bảng kê có
dạng nh sau:
Bảng kê chứng từ chi phí khác
STT Số
chứng
từ
Ngày
chứng
từ
ND chi phí Tổng ghi Trong đó chi tiết ghi nợ
Có TK TK TK TK
3386 6273 6277 1331
Chi phí NVL

d. Sổ sách kế toán tổng hợp:
Nh đã trình bày các đội đợc phép tự chủ trong thi công công trình. Khi phát
sinh các nhu cầu các đội sẽ cân nhắc giữa việc đề nghị Công ty cấp tạm ứng vật t
hoặc đề nghị Công ty cho vay tạm ứng. Sau khi nhận đợc tiền vay tạm ứng từ phía
Công ty , đội xây dựng sẽ chi tiêu theo nội dung đề nghị vay Công ty.
ở phòng Tài chính kế toán của Công ty không theo dõi các đội mua gì,
dùng gì cho công trình: khi đội mua nguyên vật liệu sử dụng cho công trình kế
toán không theo dõi TK nguyên vật liệu, tiền lơng nhân viên phục vụ công trình,
không theo dõi trên các TK 334,335...mà theo dõi trên TK 3386 nh sơ đồ hạch
toán sau:
TK1413 TK3386 TK621 TK154

Thanh toán Hoàn chứng từ Kết chuyển

bù trừ chi phí NVL chi phí NVL

TK622
Hoàn chứng từ Kết chuyển
chi phí NC chi phí NC
TK627,623

×