Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thương mại dịch vụ TháI vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.65 KB, 24 trang )

Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công
ty thơng mại dịch vụ TháI vinh.
I- Đặc điểm chungcủa Công ty Thơng mại Dịch vụ TháI vinh.
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty Thơng mại Dịch vụ Thái vinh.
Công ty Thơng mại và Dịch vụ Thái vinh là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc
thành lập theo quyết định số 2814/QT ngày 17/11/1992 và quyết định 178/QĐVB
ngày 29/41993 của UBND thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch đối ngoại: Trang Thi COMMERCIAL SERVISE
CMOPANY.
Tên viết tắt: TRANGCO.
Công ty thơng mại dịch vụ Thái vinh là doanh nghiệp nhà nớc nên chịu sự
quản lý nhà nớc của sở Thơng mại Hà nội. Trụ sở chính của công ty đặt tại số 12-
14 Thái vinh, quận Hoàn Kiếm, Hà nội.
Công ty là một doanh nghiệp độc lập có t cách pháp nhân chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý.
Công ty có tài khoản riêng tại ngân hàng công thơng, có con dấu riêng.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Thơng mại và dịch vụ Thái vinh tiền thân là Công ty Ngũ Kim đợc
thành lập ngày 22/12/1955 có cơ sở chính tại số 5-7 Thái vinh. Tháng 3/1966
Công ty đổi tên thành Công ty Kim khí hoá chất Hà Nội.
Tháng 8/1988 Công ty tiếp nhận thêm cán bộ công nhân viên của Công ty
gia công thu mua hàng công nghệ phẩm Hà Nội và Công ty kinh doanh tổng hợp,
tiếp nhận gần 400 lao động và một số địa điểm kinh doanh mới đồng thời đổi tên
là Công ty Kim khí điện máy Hà Nội với tổng số ngời lên đến gần 1000 ngời.
Tháng 4/1993 do yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của Công ty đã đề nghị Sở
thơng mại, UBND thành phố Hà Nội và đợc đồng ý đổi tên thành Công ty Thơng
mại và dịch vụ Thái vinh. Đồng thời bổ sung thêm một số chức năng mới nhằm
phù hợp với yêu cầu kinh doanh và tình hình thị trờng. Hiện nay tổng số cán bộ
công nhân viên của Công ty là 540 ngời.
Trải qua 40 năm hoạt động, Công ty đã đóng góp rất nhiều sức ngời và sức
của vào việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng nh đóng góp khoong nhỏ vào việc


ổn định và phát triển nền kinh tế quốc dân.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Chức năng của Công ty trong giai đoạn hiện nay là kinh doanh trên lĩnh vực
thơng mại dịch vụ. Ngành nghề chính cụ thể nh sau:
- Kinh doanh thơng mại thuần tuý, bán buôn bán lẻ các loại hàng hoá tiêu
dùng, t liệu sản xuất vật t, hoá chất, thiết bị phơng tiện đi lại. Tổ chức làm đại lý
các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc.
- Tổ chức gia công sản xuất dịch vụ sửa chữa đồ điện, điện tử, điện lạnh, ph-
ơng tiện đi lại, đồ dân dụng.
- Tổ chức các dịch vụ: cho thuê văn phòng khách sạn nhà hàng, văn phòng
đại diện, các dịch vụ du lịch.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc để đổi mới và mở
rộng các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thơng mại dịch vụ trong khuôn
khổ pháp luật qui định.
Căn cứ vào chức năng trên, nhiệm vụ hiện nay của Công ty là:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch mà sở
thơng mại và thành phố giao.
- Đảm bảo bù đắp đợc các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kinh doanh trên cơ sở có lãi và từng bớc có tích luỹ để mở rộng.
- Sử dụng có hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ
thuật.
- Hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nớc, chăm lo tốt đời sống văn hoá
tinh thần của ngời lao động.
- Bồi dỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng
ngày càng tốt hơn đòi hỏi của tình hình mới.
- Hoạch định chiến lợc phát triển lâu dài và bền vững từ nay đến năm 2010
đảm bảo tốc độ tăng trởng (10-15%).
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty Thơng mại và dịch vụ Thái vinh là một Công ty lớn, mặt hàng kinh
doanh đa dạng và phong phú, Công ty có 13 đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh

dịch vụ bao gồm:
- 8 cửa hàng thơng mại đặt tại Đồng Xuân, Gia Lâm, Cát Linh, Đại La,
Giảng Võ, Cửa Nam, Hàng Đào, Thuốc Bắc.
- 2 trung tâm thơng mại dịch vụ: Trung tâm thơng mại dịch vụ số 5-7 Tràng
Tiền và trung tâm thơng mại dịch vụ Thái vinh.
- 2 xí nghiệp, xí nghiệp mô tô xe máy Hà Nội và xí nghiệp sửa chữa điện
máy lạnh.
Vì các đơn vị kinh doanh trực thuộc đặt tại nhiều địa điểm nên bộ máy quản
lý đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng.
Sơ đồ: Bộ máy quản lý của Công ty .
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý:
- Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý của Công ty.
Giám đốc
Các phó giám đốc
Các cửa hàng Trung
tâm th-
ơng mại
dịch vụ
Trạm
kinh
doanh

nghiệp
sửa
chữa
Các phòng ban
Quầy
Phòng
tài

chính
kế
toán
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Tổ
Phòng
nghiệp
vụ kinh
doanh
- Các phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, phụ trách việc giao dịch để ký
các hoạt động kinh tế.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ công nhân
viên trong Công ty, sắp xếp công việc cho phù hợp với các nhân viên và chịu trách
nhiệm về các vấn đề tài chính khác.
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện công tác kế
toán thống kê của Công ty, cung cấp các số liệu kế toán kịp thời cho việc quản lý.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: chịu trách nhiệm giao dịch kinh doanh trong
và ngoài nớc, tổ chức tìm kiếm hàng và bạn hàng, tổ chức giao nhận và bán hàng
cho Công ty.
- Các cửa hàng, các trung tâm thơng mại và dịch vụ, trạm kinh doanh: thực
hiện việc bán hàng một cách độc lập hoặc phụ thuộc tự bán hàng theo kế hoạch
của mình bên cạnh kế hoạch của Công ty giao cho, tự tìm kiếm nguồn hàng và
bạn hàng kinh doanh.
- Xí nghiệp sửa chữa và bảo dỡng: thực hiện các hoạt động dịch vụ và sửa
chữa bảo dỡng hàng hoá vật t cho Công ty và cho khách hàng.
Với mô hình quản lý trên đây đã đem lại một số điều kiện thuận lợi cho

Công ty.
- Giúp cho Công ty chủ động trong kinh doanh tạo ra sự năng động trong
công việc khai thác nguồn hàng tính hình kinh doanh đa dạng luôn bám sát tình
hình thị trờng, kịp thời xử lý tình huống kinh doanh thích ứng với diễn biến của
thị trờng, những thông tin của cấp trên đợc truyền nhanh chóng đến các đơn vị
trực thuộc.
- Từng nhân viên đợc trực tiếp tiếp xúc với công việc điều đó giúp cho họ có
thêm kinh nghiệm thực tế phát huy đợc năng lực sở trờng và thực hiện công việc
với hiệu quả cao.
1.4. Tình hình kinh doanh của Công ty Thơng mại và dịch vụ Thái vinh thể
hiện qua một số chỉ tiêu.
Đơn vị: 1.000 đ
TT Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
So sánh 2004/2003
Chênh lệch Tỷ lệ (%)
1 Doanh thu thuần 164.203.708 187.360.185 23.156.477 14,1
2 Giá vốn hàng bán 155.062.543 165.300.106 10.237.563 6,6
3 Lãi gộp 9.141.166 22.060.079 12.918.913 141,3
4 Chi phí bán hàng và
CPQLDN
8.378.052 10.985.721 2.607.669 31,1
5 Kết quả thu nhập HĐTC 167.458 186.203 18.745 11,2
6 Kết quả thu nhập HĐBT 135.000 157.101 22.101 16,4
7 Kết quả thu nhập trớc thuế 771.627 10.250.179 9.478.552 1228,4
8 Thuế thu nhập phải nộp 246.935 347.543 100.608 40,74
9 Lợi nhuận sau thuế 524.737 682.989 152.252 30,2
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần của năm 2004 tăng 14,1% so
với năm 2003 với số tiền là 23.156.477 nghìn đồng. Đồng thời lợi nhuận sau thuế
của năm 2003 cũng tăng lên so với năm 2003 là 158.252 nghìn đồng tơng ứng với
tỷ lệ tăng 30,2%, điều đó chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty đang có

chiều hớng tốt, Công ty cần phải duy trì mức tăng trởng trên. Song cần cố gắng
giảm thiểu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả
cao hơn nữa trong kinh doanh.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ phận phòng kế toán tài chính là một trong ba bộ phận chính của Công ty
phụ trách công tác hạch toán kế toán tài chính của Công ty do đặc điểm kinh
doanh vừa tập trung, vừa phân tán, vừa có đơn vị hạch toàn độc lập, vừa có đơn vị
hạch toán phụ thuộc nên tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô
hình.
Sơ đồ: Bộ máy kế toán của Công ty.
Kế toán trởng
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán
công nợ
Kế toán
hàng hoá
Kế toán TSCĐ
và chi phí
Trong đó: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Phòng kế toán của Công ty có 7 cán bộ kế toán đều đã qua đào tạo có chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng, có nhiều kinh nghiệm thực tế đủ khả năng đáp ứng yêu
cầu của công tác quản lý. Phòng kế toán có nhiệm vụ theo dõi giám sát quá trình
kinh doanh của Công ty thu nhận, xử lý thông tin về kế toán tài chính để phục vụ
cho việc ra quyết định quản lý đợc nhanh chóng, chính xác đạt hiệu quả kinh tế
cao. Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ.
* Nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trởng: có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác tài chính, thống kê phân tích các thông tin trong kế toán

phục vụ cho công tác quản lý theo chế độ hiện hành của Nhà nớc.
- Bộ phận kế toán vốn bằng tiền: phản ánh tình hình sử dụng các quỹ vốn
bằng tiền và số d tài khoản ngân hàng đồng thời theo dõi chặt chẽ và thực hiện các
khoản thu chi trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thanh toán phát sinh tại Công ty.
- Bộ phận kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình mua hàng, quản lý hàng tồn
kho và tiêu thụ hàng hoá đồng thời bộ phận này tính trị giá vốn của hàng hoá bán
ra và các nghiệp vụ có liên quan.
- Bộ phận kế toán tài sản cố định và chi phí: có nhiệm vụ quản lý về mặt tăng
giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ theo qui định giám sát và tập hợp chi phí phát sinh
trong toàn Công ty gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Bộ phận kế toán công nợ: chịu trách nhiệm theo dõi quản lý tình hình thanh
toán các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả, xúc tiến công tác thanh toán
công nợ để từ đó có kế hoạch trích dự phòng phải thu khó đòi và đẩy mạnh hơn
nữa công tác thu hồi thanh toán công nợ.
Đơn vị có tổ chức
hạch toán riêng
Đơn vị có tổ chức
kế toán riêng
- Kế toán các đơn vị có tổ chức kế toán riêng: có nhiệm vụ thu nhập xử lý tổ
chức hạch toán tất cả các nhiệm vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị định kỳ gửi các
báo cáo tài chính về phòng kế toán Công ty để kiểm tra số liệu.
- Kế toán các đơn vị không có tổ chức bộ phận kế toán riêng: tại các đơn vị
này có một số nhân viên hoặc mậu dịch viên chịu trách nhiệm thu thập chứng từ
nên bảng kê mua bán hàng hoá hàng ngày chuyển chứng từ về phòng kế toán của
Công ty để xử lý hoạch toán.
Hình thức áp dụng kế toán trong toàn Công ty là hình thức nhật ký chứng từ
đây là hình thức vận dụng giữa việc ghi chép theo trình tự thời gian với việc ghi sổ
hệ thống giữa việc ghi chép hàng ngày vơí việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối
tháng. Hình thức này sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Sổ nhậy ký chứng từ

- Sổ chi tiết công nợ
- Sổ chi tiết phí lu thông
- Cổ cái
- Bảng kê
- Bảng phân bổ
Sơ đồ: Trình tự chung cho sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê
Sổ kế toán chi tiếtNhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
II- Quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công
ty thơng mại dịch vụ TháI vinh.
1. Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ của Công ty Thơng mại Dịch vụ Thái vinh.
Công ty Thơng mại Dịch vụ Thái vinh là một doanh nghiệp thơng mại nên
tiêu thụ hàng hoá là hoạt động kinh doanh chủ yếu, nó quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của Công ty . Muốn có kết quả kinh doanh tối u thì Công ty phải có
biện pháp đẩy mạnh và mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Trong quá trình tiêu thụ Công ty sử dụng các phơng thức bán buôn, bán lẻ,
nhận đại lý.
- Bán buôn: hình thức chủ yếu là bán buôn qua kho.
- Bán lẻ: bán lẻ trực tiếp qua các cửa hàng. Công ty có mạng lới cửa hàng,
quầy hàng nằm tại trung tâm thành phố trên trục đờng chính nên rất thuận tiện
cho việc phục vụ nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
- Ngoài ra Công ty còn tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhận đại lý ký gửi bán
đúng giá hởng hoa hồng.

Trong quá trình tiêu thụ của Công ty cũng phát sinh sinh các trờng hợp chiết
khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu bán hàng phát sinh khi khách hàng thanh toán trớc thời hạn theo
qui định khi thoả thuận mua bán hay có thể hiểu đây là một biện pháp khuyến
khích khách hàng mua hàng và thanh toán.
- Khi Công ty bán ra một khối lợng hàng lớn, khách hàng có quan hệ làm ăn
lâu dài với Công ty thì Công ty có thể u tiên giảm bớt giá cho khách hàng.
- Đối với hàng xuất bán kém phẩm chất khách hàng muốn trả lại cho Công
ty, khi khách hàng yêu cầu trả lại số hàng đó thì nhân viên ở các cửa hàng, quầy
hàng trực tiếp kiểm tra, nếu đúng thì thủ kho trực tiếp nhận lại.
Song do đặc điểm riêng của Công ty, hình thức bán lẻ là chủ yếu nên các tr-
ờng hợp chiết khấu, giảm giá hay hàng bán bị trả lại rất ít xẩy ra.
Cách xác định giá vốn của hàng xuất bán.
Giá vốn hàng
xuất bán
=
Giá trị thực
tế mua vào
+
Các chi phí phân bổ trong khâu mua
(Cty áp dụng phơng pháp giá thực tế
đích danh
2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thơng mại Dịch vụ Thái
vinh.
2.1. Chứng từ sử dụng.

×