Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.58 KB, 34 trang )

lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thơng mại
I. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thơng mại
1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng:
Việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng có sự điều tiết của nhà nớc đã làm cho các doanh nghiệp thơng mại thay đổi
cách nhìn về hoạt động kinh doanh của mình. Nếu nh trớc đây, mọi hoạt động bán
hàng của các doanh đều phải tuân theo một hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch từ trên
chuyển xuống, vốn thì do nhà nớc cấp ,kế hoạch mua bán,giá cả đã có sẵn chỉ việc
tuân theo, lãi doanh nghiệp hởnglỗ đã có nhà nớc chịu, doanh nghiệp bán cái mà
họ có chứ không phải cái mà thị trờng cần. Nhng khi bớc sang nền kinh tế thị tr-
ờng các doanh nhgiệp tự giao chỉ tiêu cho chính mình, thờng xuyên tự trả lời các
câu hỏi: sản xuất cái gì?sản xuất bao nhiêu?và sản xuất cho ai?. Thị trờng trở
thành chiếc gơng soi, là nơi có sức mạnh ấn định mọi hành vi và cách ứng xử của
doanh nghiệp đối với ngời tiêu dùng thông qua hình thức mua bán. Do vậy mà các
doanh nghiệp phải tìm đến với ngời tiêu dùng để tiêu dùng càng nhiều hàng hoá
càng tốt với phơng châm kinh doanh "bán cái thị trờng cần chứ không phải bán
cái mà doanh nghiệp có". Vì vậy doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc hàng hoá thì
phải hết sức linh hoạt,nắm bắt nhu cầu và kích thích nhu cầu theo hớng có lợi
nhất. Mỗi doanh nghiệp phải suy nghĩ, trăn trở tìm ra hớng đi ít rủi ro nhất cho
mình. Doanh nghiệp phải đầu t cả thời gian, tiền bạc lẫn công sức để nghiên cứu
đề ra chiến lợc kinh doanh của riêng mình, đặc biệt là chiến lợc bán hàng vì bán
hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực
hiện; vốn của doanh nghiệp thơng mại đợc chuyển từ hìng thái hiện vật là hàng
hoá sang hình thái giá trị (tiền tệ),doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra, bù đắp dợc
chi phí và có nguồn tích luỹ để mở kinh doanh... quá trình bán hàng hoàn tất khi
hàng hoá dã đợc giao cho ngời mua và bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán, bên bán mất quyền sở hữu hàng hoá.
Đối với doanh nhgiệp thơng mại, việc đẩy mạnh quá trình bán hàng có ý


nghĩa đối với vịêc phấn đấu tăng lợi nhuận, nó có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh
vực sản xuất vật chất và lĩnh vực tiêu dùng của toàn xã hội. Bán hàng là để giải
quyết việc làm cho ngời lao động trong doanh nghiệp, đảm bảo cho họ có thu
nhập để tái sản xuất sức lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trên cơ sở
tăng năng suất lao động của từng nhân viên. Quá trình bán hàng cung cấp hàng
hoá cần thiết, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội một cách đầy đủ kịp thời cả
về số lợng và chất lợng. Hơn nữa bán hàng góp phần làm ổn định tình hình kinh
doanh, tổ chức và hoàn thiện mạng lới của doanh nghiệp.
Nếu nh khâu bán hàng của một doanh nghiệp đợc triển khai tốt nó sẽ làm
cho quá trình lu thông hàng hoá trên thị trờng diễn ra nhanh chóng, giúp cho
doanh nghiệp khẳng định đợc uy tín của mình, nhờ đó doanh thu đợc nâng cao ...
Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá đúng đắn hiệu quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất, thực lãi của doanh nghiệp và xác định phần nghĩa vụ phải
thực hiện đối với nhà nớc, giải quyết hài hoà giữa lợi ích kinh tế của nhà nớc với
tập thể và cá nhân ngời lao động. Nó còn là động lực thúc đẩy doanh nghiệp tăng
khối lợng hàng hoá bán ra trong kỳ kinh doanh tới .
Nh vậy, khâu bán hàng có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tạo nên "nguồn máu" để nuôi sống toàn bộ" cơ
thể " doanh nghiệp. Sự sống hay lụi tàn của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào hoạt động bán hàng đặc biệt là các phơng thức bán hàng.
1.1 Các phơng thức bán hàng
Căn cứ vào phạm vi bán hàng ngời ta phân chia thành bán hàng trong nớc và
bán hàng xuất khẩu.
* Bán hàng xuất khẩu: là việc các đơn vị kinh doanh nớc ta bán hàng cho nớc
ngoài theo các hợp đồng đã ký hoặc theo các hiệp định, nghị định th của nhà nớc.
*Bán hàng trong nớc: là việc bán hàng trong các đơn vị hoặc cá nhân trong
nớc.
Việc phân chia nh vậy cho thấy đợc tỷ trọng giữa bán hàng xuất khẩu và bán
hàng trong nớc của một đơn vị kinh tế, một ngành, một vùng.
Bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại với nhiều phơng

thức khác nhau nh bán buôn; bán lẻ hàng hoá; ký gửi, đại lý.
1.1.1 Các phơng thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc để ra công, chế biến bán ra. Đặc
điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông cha đi
vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc
thực hiện. Hàng thờng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn. Giá biến
động phụ thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán.Trong bán buôn
thờng bao gồm hai phơng thức:
a. Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho:
Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó,
hàng bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá
qua kho có thể thực hiện dới hai hình thức:
* Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này,bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng
mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho
đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá đợc chấp nhận là tiêu thụ.
* Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình
hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó
bên mua qui định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thơng mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ, ngời bán
mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng
mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh
nghiệp thơng mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đợc ghi vào chọi phí bán hàng. Nếu
bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
b. phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:

Theo phơng thức này,doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức này
có thể thực hiện theo hai hình thức
* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp(còn gọi là hình thức giao tay ba)
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, giao trực
tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao ,nhận,đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá đợc xác nhận là tiêu thụ.
* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao
cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận đợc tiền của
bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận
thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ.
1.1.2 Các phơng thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Bán hàng theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi
lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá đã đợc thực hiện. Bán lẻ thờng đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ,giá bán thờng ổn
định. Phơng thức bán lẻ có thể thực hiện dới các hình thức sau:
a. Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp
vụ thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngời mua. Mỗi quầy hàng có
một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê
cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao .Hết
ca (hoặc hết ngày" bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê
giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đã

bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp
tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ
b. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền
và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số l-
ợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
c Hình thức bán lẻ tự phục vụ(tự chọn):
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính
tiền đẻ tíng tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền,
lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách
nhiệm hớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách.
d. Hình thức bán trả gióp :
Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần .
Doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thờng còn thu thêm
ngời mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, ngời bán chỉ mất quyền sở hữu
khi ngời mua thanh toán hết tiền hàng.Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng
cho ngời mua, hàng hoá bán trả góp đợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh
thu.
e. Hình thức bán hàng tự động:
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh
nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc
một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng ,sau khi ngời mua bỏ tiền
vào máy ,máy bsẽ tự động đẩy hàng ra cho ngời mua.
1.1.3 Phơng thức ký gửi, đại lý :
Phơng thức giửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là phơng thức bán hàng
mà trong đó, doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ
sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh
toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyên giao cho các cơ
sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại cho đến khi

doanh nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đợc, doanh nghiệp mới mất quyền
sở hữu về số hàng này.
Trên đây là các phơng thức bán hàng thờng đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp thơng mại. Tuy nhiên việc doanh nghiệp áp dụng phơng pháp bán hàng
nào còn phụ thuộc vào từng mặt hàng tiêu thụ, đặc điểm quy mô và loại hình kinh
doanh mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một phơng thức hợp lý nhất, góp phần
thu hút khách hàng, nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp.
1.2 Phạm vi, thời điểm xác định hàng bán:
1.2.1 Phạm vi xác định hàng bán
* Hàng hoá đợc coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thơng
mại, đợc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định.
Theo quy định hiện thành, đợc coi là hàng bán hàng bán phải thoả mãn các điều
kiện sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một ph-
ơng thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá phải đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thơng mại (bên
bán) sang bên mua và doanh nghiệp thơng mại đã thu đợc tiền hay một loại hàng
hoá khác hoặc đợc ngời mua chấp nhận nợ.
- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phát, tặng
thởng...
* Ngoài ra, trong một số trờng hợp sau cũng đợc coi là hàng bán:
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn đợc gọi là đối lu hay hàng
đổi hàng.
- Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân viên,
thanh toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp.
- Hàng hoá xuất làm quà biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng ...
- Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

- Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu
* Hàng hoá không đợc coi là hàng bán
- Hàng mẫu của các cơ sở sản xuất gửi bán
- Hàng xuất gia công đem đi góp vốn liên doanh
1.2.2 Thời điểm xác định hàng bán
Thời điểm ghi nhận doanh nghiệp bán hàng là thời điểm hàng hoá đợc xác
định tiêu thụ. Thời điểm đó, quy định cụ thể nh sau:
* Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ
* Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu đựơc tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
* Bán lẻ hàng hoá : Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận đợc
báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng
* Bán hàng đại lý, ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở
đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng
đã bán đợc
Xác định đúng đắn phạm vi thời điểm xác định hàng bán có ý nghĩa quan
trọng trong công tác kế toán và quản lý:
- Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng làm cơ sở để tính thuế GTGT phải
nộp cho Nhà nớc và biết đợc tình hình thực hiện chỉ tiêu bán hàng
- Quản lý chặt chẽ tiền bán hàng đã thu đồng thời đôn đốc thu hồi tiền bán
hàng mà khách còn nợ
- Quản lý đợc hàng hoá gửi bán nhng cha xác định tiêu thụ
1.3 Phơng pháp xác định giá vốn của hàng bán :
Giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng giá trị hàng hoá đồng thời là tổng hợp các
quan hệ kinh tế nh cung cầu hàng hoá, tích luỹ, tiêu dùng, cạnh tranh...Giá trị
hàng hoá là giá trị thị trờng, giá trị đợc ngời mua chấp nhận. Ngày nay trong nền
kinh tế thị trờng, việc xác định giá vốn của hàng bán rất quan trọng, nó giúp cho

hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Khi hàng hoá đợc cung cấp đầy đủ, dồi dào từ
nhiều nguồn khác nhau, mẫu mã, bao bì đa dạng, phong phú thì giá cả là yếu tố
cạnh tranh lớn nhất trong việc chiếm lĩnh thị trờng. Do vậy việc xác lập giá bán
phải đạt đợc các mục tiêu sau:
* Giá bán phải kích thích khối lợng hàng hoá bán ra và đợc tiêu thụ một cách
tối đa .
* Xác định giá phải đảm bảo cho doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận bình quân.
Giá bán cao hay thấp tuỳ thuộc vào khối lợng hàng hoá bán ra, phơng thức bán và
giá thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán nhng nó vẫn phải đảm bảo nguyên tắc
bù đắp các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra và hình thành lợi nhuận dự kiến nh-
ng phải phù hợp với giá cả thị trờng.
Hiện nay các doanh nghiệp xác định giá bán theo công thức sau:

Trong đó:
- Giá vốn của hàng bán: là giá mua ghi trên hoá đơn cộng với các khoản chi
phí thu mua phát sinh nếu có.
Giá bán = giá vốn của hàng bán + thặng số thơng mại
- Thặng số thơng mại là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán thực tế
của hàng hoá, nó dùng để bú đắp chi phí đồng thời phải đảm bảo một khoản lãi
nhất định cho doanh nghiệp.
Thặng số thơng mại = giá vốn của hàng bán * tỷ lệ % thặng số thơng mại.
Theo chế độ kế toán mới áp dụng ngày 1/1/1999 thì trờng hợp các doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì giá bán là giá cha
thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp, doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo ph-
ơng pháp trực tiếp thì giá bán hàng hoá là giá bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Để đa ra đợc giá bán hàng hoá hợp lý doanh nghiệp phải xác định giá vốn
của hàng bán để làm căn cứ tính giá bán của hàng hoá đồng thời ghi sổ cuối kỳ
xác định hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Việc xác định giá vốn của hàng bán,
tuỳ thuộc vào yêu cầu của công tác quản lý, cách đánh giá hàng hoá phản ánh
trong tài khoản và sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp vận dụng các phơng pháp

tính cho phù hợp.
a. Phơng pháp giá đích danh:
Theo phơng pháp này hàng hoá đợc quản lý trên từng lô hàng riêng biệt.
Hàng hoá đợc xác định theo từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc
xuất dùng. Khi xuất lô hàng nào thì sẽ xác định giá vốn thực tế đích danh của lô
hàng đó. Phơng pháp này đảm bảo trị giá hàng hoá xuất kho kịp thời, chính xác về
giá cả, số lợng hàng hoá vận động nhng chỉ phù hợp cho những doanh nghiệp ít
mặt hàng, ít chủng loại và hàng có giá trị cao.
b. Phơng pháp giá bình quân gia quyền
* Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phơng pháp này hàng hoá xuất kho cha đợc ghi sổ, cuối tháng căn cứ
vào số đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính đợc đơn giá bình quân của hàng hoá .
Từ đó tính đợc giá thực tế của hàng hoá xuất kho
Công thức tính nh sau :

Trong đó:
trị giá hàng hoá trị giá hàng hoá
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Đơn giá bình quân =
số lợng hàng hoá số lợng hàng hoá
Với phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ đợc tính tơng đối hợp lý,
nhng không linh hoạt vì phải đợi đến cuối tháng mới tính đợc giá bình quân.
* Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Theo phơng pháp này đơn giá bình quân đợc xác định trên cơ sở giá thực tế
hàng hoá tồn đầu kỳ và đơn giá thực tế hàng hoá của từng lần nhập trong kỳ. Ưu
điểm của phơng pháp này là giá bình quân có thể đợc xác định ngay sau mỗi lần
nhập.
* Phơng pháp bình quân cuối kỳ trớc:
Giá thực tế hàng hoá xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng hàng hoá xuất kho
và giá trị thực tế bình quân của một đơn vị hàng hoá cuối kỳ trớc.

Trong đó:
Với phơng pháp này giá thực tế của hàng hoá xuất kho có thể xác định bất
kỳ thời điểm nào trong niên độ. Tuy nhiên nếu giữa hai biên độ giá cả có biến
động lớn thì việc tính giá hàng hoá xuất kho là không chính xác.
c. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (fifo)
Phơng pháp này đòi hỏi xác định giá thực tế nhập kho của từng lần nhập.
Hàng hoá nhập trớc thì xuất trớc theo đúng đơn giá từng lần nhập tơng ứng, xuất
hết hàng thì mới xuất hàng của kỳ tiếp theo:
Công thức tính nh sau :
Đây là một phơng pháp tính giá hợp lý vì với mỗi doanh nghiệp hàng hoá
mua trớc cần phải xuất bán trớc, hàng hoá mua sau bán sau sẽ tránh đợc lỗ thời,
kém phẩm chất, hỏng hóc trong thời gian bảo quản tại kho.Việc áp dụng phơng
pháp này khi giá cả hàng hoá đang tăng sẽ làm giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ
tăng cao hơn so với phơng pháp tính giá bình quân nên làm cho giá trị vốn của
hàng bán sẽ nhỏ hơn so với phơng pháp bình quân. Phơng pháp nhập trớc xuất
trớc phản ánh chính xác giá trị của hàng tồn kho thực tế vì giá trị hàng tồn kho
Trị giá thực tế hàng hoá số lợng hàng hoá đơn giá bình quân một đơn vị
xuất kho = xuất kho * hàng hoá kỳ trớc

Đơn giá bình quân một đơn vị giá trị hàng hoá cuối kỳ trớc
hàng hoá cuối kỳ trớc =
số lợng hàng hoá cuối kỳ trớc
giá hàng hoá thực tế giá hàng hoá nhập kho số lợng hàng hoá xuất kho
xuất kho trong kỳ = theo từng lần nhập * trong kỳ theo từng lần nhập
cuối kỳ sẽ đợc căn cứ vào thời giá lúc lập báo cáo kế toán. Phơng pháp này có
thể áp dụng cho bất kỳ doanh nghiệp nào mặc dù trên thực tế sự vận động của
hàng hoá không theo trật tự nhập trớc xuất trớc.
d. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (lifo) :
Với giả thiết hàng hoá xuất bán đợc coi là hàng hoá mua vào sau cùng và
hàng tồn kho đợc coi là đã mua từ lâu , có nghĩa là hàng mua sau sẽ đợc bán trớc

tiên.Tuy nhiên trên thực tế doanh nghiệp thờng sẽ bán lô hàng nhập trớc và sử
dụng giá của lô hàng nhập sau:
Công thức tính nh sau:

Theo phơng pháp này hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nào thì sẽ đợc tính
theo đơn giá thực tế của lô hàng đó. Chính vì vậy nó phản ánh rất chính xác giá
của từng lô hàng xuất bán nhng công việc ghi chép sổ phức tạp và đòi hỏi ngời
quản lý phải nắm đợc chi tiết từng lô hàng. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng
cho các loại hàng hoá có giá trị cao đợc bảo quản riêng theo từng lô hàng của
mỗi lần nhập.
e. Phơng pháp hệ số giá :
Phơng pháp này đòi hỏi xác định giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ,
đến cuối kỳ phải tính khoản chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng
hoá sau đó mới xác định giá vốn của số hàng đã tiêu thụ.
Công thức tính nh sau:
Hệ số giá có thể tính cho từng loại hàng, từng nhóm hàng chủ yếu tuỳ thuộc
vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
f. Phơng pháp phân bổ chi phí thu mua cho số hàng đã tiêu thụ:
Khi mua hàng hoá phát sinh các khoản chi phí thu mua, chi phí này liên
quan đến cả hàng đã tiêu thụ và hàng còn lại nên để xác định đợc chính xác kết
quả kinh doanh, cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ theo tiêu thức phù
Giá hàng hoá Giá hàng hoá Số lợng hàng hoá
thực tế xuất kho = nhập kho theo * xuất nkho trong kỳ
trong kỳ từng lần nhập theo từng lần nhập
Trị giá thực tế Trị giá thực tế
hàng hoá tồn đầu kỳ + hàng hoá nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Trị giá hạch toán Trị giá hạch toán
Giá vốn của hàng Giá hạch toán của hàng hoá
xuất bán trong kỳ = suất bán trong kỳ * Hệ số giá

hợp( phân bổ theo doanh thu,theo giá vốn của hàng bán, theo số lợng, trọng l-
ợng...)
Công thức tính nh sau:
Trong đó:

Nói chung, mỗi phơng pháp tính giá vốn có điểm mạnh, điểm yếu khác
nhau. Do vậy khi xâm nhập thị trờng doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ thị trờng đó
có ổn định hay không ,để đa ra cách tính giá hợp lý .Khi chọn cách tính giá hợp lý
thì phải đợc thực hiện theo nguyên tắc nhất quán,thống nhất từ kỳ này sang kỳ
khác nhờ đó có thể kiểm tra, đánh giá kết quả kinh doanh một cách chính xác.
1.4 Các phơng thức thanh toán:
Cùng với việc đa phơng thức bán hàng thì các doanh nghiệp cũng áp dụng đa
phơng thức thanh toán. Việc thanh toán theo phơng thức nào là do hai bên mua và
bán thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi vào trong hợp đồng. Phơng thức
thanh toán thể hiện sự tín nhiệm giữa hai bên, đồng thời nó cũng nói lên sự vận
động giữa hàng hoá và tiền vốn, đảm boả cho bên mua và bên bán cùng có lợi.
Tuỳ vào lợng hàng giao dịch, mối quan hệ giữa hai bên và hình thức bán hàng mà
hai bên lựa chọn phơng thức thanh toán phù hợp nhất, đem lại hiểu quả nhất.
Hiện nay các doanh nghiệp áp dụng một số phơng thức thanh toán sau:
a. Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán. Khi nhận đợc
hàng hoá vật t lao vụ đã hoàn thành thì bên mua xuất tiền ở quỹ trả trực tiếp cho
ngời bán hoặc ngời cung cấp lao vụ dịch vụ. Thanh toán trực tiếp giữa ngời bán và
ngời mua có thể bằng đồng ngân hàng Việt Nam, ngoại tệ hoặc vàng bạc, đá quý,
ngân phiếu...
b. Thanh toán không dùng tiền mặt:
Là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng cách chuyển tiền từ tài khoản
của doanh nghiệp hoặc thanh toán bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua cơ
quan trung gian là ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là phơng thức thanh
toán đợc thực hiện bằng cách trích chuyển vốn từ tài khoản tiền gửi Ngân hàng

của ngời này trả sang tài khoản của ngời đợc hởng thông qua ngân hàng và trả
Chi phí thu mua chi phí thu mua chi phí thu mua chi phí thu mua
phân bổ cho số hàng = phân bổ cho hàng + phân bổ cho hàng - phân bổ cho hàng
đã tiêu thụ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
chi phí thu mua chi phí thu mua
phân bổ cho hàng + phát sinh trị giá
Chi phí thu mua tồn kho trong kỳ trong kỳ hàng hoá
phân bổ cho hàng hoá = * xuất bán
bán ra trong kỳ trị giá hàng hoá trị giá hàng hoá trong kỳ
thủ tục phí cho Ngân hàng. Sau khi ngời bán thực hiện việc giao hàng, bản thân
ngời bán hay ngời mua ký phát đến Ngân hàng, Ngân hàng sẽ tiến hành chi trả.
Thanh toán qua Ngân hàng sẽ giúp cho việc thanh toán giữa ngời mua và ng-
ời bán đợc thực hiện đầy đủ, nhanh chóng và đúng luật. Có nhiều hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt. Việc vận dụng hình thức nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh và mức độ tín nhiệm lẫn nhau của các doanh nghiệp. Trong quan hệ
mua bán việc sử dụng hình thức nào phải đợc ghi rõ trong hợp đồng kinh tế .
Thanh toán không dùng tiền mặt gồm:
* Thanh toán bằng séc:
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn của ngân
hàng, theo yêu cầu của Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình trả cho ngời đ-
ợc hởng có tên trên tờ séc. Séc chỉ đợc phát hành khi có số d. Séc thanh toán gồm
séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc và sổ séc định mức.
- Séc chuyển khoản là séc đợc dùng để thanh toán về mua hàng hoặc dịch vụ
cung ứng giữa các đơn vị trong cùng địa phơng Ngân hàng. Séc này chỉ có tác
dụng để thanh toán chuyển khoản, không có giá trị lĩnh tiền mặt. Séc phát hành
chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
- Séc bảo chi là séc chuyển khoản đợc Ngân hàng bảo đảm khả năng chi trả
số tiền ghi trên tờ séc đó khi phát hành séc. Đơn vị phát hành đem đến ngân hàng
để đóng dấu bảo chi sau đó chuyển cho đơn vị thụ hởng. Nếu nh séc chuyển
khoản đợc áp dụng giữa hai đơn vị mua bán hoàn toàn tín nhiệm lẫn nhau thì ngợc

lại séc bảo chi đợc sử dụng rộng rãi trong trờng hợp đơn vị mua bán không tín
nhiệm lẫn nhau.
- Séc và sổ séc định mức:
Vì nhợc điểm của séc bảo chi là không chủ động đối với ngời mua và mất
thời gian đối với đơn vị bán nên có một hình thức thanh toán khác khắc phục đợc
những nhợc điểm này đó là séc và sổ séc định mức : là loại séc chuyển khoản đợc
Ngân hàng bảo đảm khả năng chi trả tổng số tiền ghi trong cả quyển séc. Khi phát
hành séc đơn vị chỉ đợc phát hành trong phạm vi hạn mức mà ngân hàng đảm bảo
chi .Mỗi lần phát hành séc bảo chi phải ghi số hạn mức còn lại cha chi vào tờ sau
của séc, đơn vị bán hàng phải kiểm tra hạn mức còn lại của quyển séc.
* Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:
Theo hình thức thanh toán này,đơn vị bán sau khi xuất chuyển hàng hoá cho
đơn vị mua thì lập uỷ nhiệm thu gửi tới ngân hàng nhờ thu hộ số tiền bán hàng.
Ngân hàng bên mua khi nhận đợc chứng từ (uỷ nhiệm thu) và sự đồng ý của bên
mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên mua trả cho bên bán thông qua
Ngân hàng phục vụ bên bán. Hình thức này áp dụng trong các đơn vị có tín nhiệm
lẫn nhau và thờng xuyên giao dịch với nhau.
* Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
Là hình thức thanh toán mà sau khi hàng hoá đợc chuyển giao hoặc dịch vụ
đã cung ứng giữa hai bên mua và bán. Ngời mua lập uỷ nhiệm chi yêu cầu ngân
hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình một số tiền nhất định trả cho bên thụ h-
ởng.
* Thanh toán bù trừ:
Trong hình thức thanh toán bù trừ đơn vị vừa là ngời mua đồng thời vừa là
ngời bán. Nội dung của phơng thức là định kỳ theo kế hoạch các bên chủ động
cung ứng hàng hoá dịch vụ cho nhau, cuối kỳ báo cho ngân hàng biết, Ngân hàng
sẽ tổ chức bù trừ giữa các bên. Các bên tham gia thanh toán bù trừ chỉ phải trả số
chênh lệch sau khi đã bù trừ.
* Thanh toán bằng th tín dụng và tài khoản đặc biệt:
- Th tín dụng là lệnh của ngân hàng bên mua đề nghị ngân hàng phục vụ bên

bán trả tiền cho bên bán về số tiền hàng mà bên bán đã cung cấp cho bên mua.
Hình thức này áp dụng đối với các đơn vị khác địa phơng, không có sự tín nhiệm
lẫn nhau.
- Tài khoản đặc biệt bên mua đợc phép của ngân hàng phục vụ mình chuyển
tiền đến ngân hàng địa phơng khác mở tài khoản riêng để thanh toán hoặc chi trả
các tài khoản về vật t hàng hoá hoặc dịch vụ.
Thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm
sự an toàn vốn bằng tiền mặt của đơn vị, chống tham ô, lãng phí, chống lạm phát,
ổn định giá cả gióp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên những mặt
tích cực của phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt phát huy đợc đến đâu
còn phụ thuộc vào cơ chế phục vụ của hệ thống ngân hàng đối với khách hàng.
Hoạt động thanh toán phải đảm bảo nhanh chóng không gây phiền hà cho khách
hàng, thì hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mới phát huy đợc hết những
mặt tích cực của nó.
c. Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng:
Nếu nh thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng ngời bán chỉ nhận
đợc tiền khi chuyển hàng hoá cho đơn vị mua thì ngợc lại thanh toán bằng nghiệp
vụ ứng trớc tiền hàng đơn vị bán sẽ nhận đợc tiền trớc khi xuất chuyển hàng cho
đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trớc này chỉ bằng 1/2 đến 1/3 trị giá hàng hoá
xuất bán. Số tiền còn lại sẽ đợc thanh toán sau khi đơn vị bán cung ứng hàng.
Nghiệp vụ ứng trớc ,ngời bán nhận đợc tiền trớc khi chuyển quyền sở hữu về hàng
hoá cho đơn vị mua. Hình thức này thờng áp dụng đối với những đơn vị kinh
doanh những mặt hàng có giá trị lớn, số lợng hàng hoá cung ứng không nhiều
hoặc đơn vị bán gặp khó khăn về tài chính thì đơn vị mua giúp đỡ dới hình thức
ứng trớc .
2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng:
2.1 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng:
Trong các doanh nghiệp thơng mại .nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá mang tính
chất thờng xuyên, liên tục và chiếm một tỷ trọng lớn. Vì vậy công tác quản lý
nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải thờng xuyên theo dõi để kịp thời phát hiện những

biến động của thị trờng. Quản lý nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp chính là
quá trình quản lý hàng hoá về số lợng, chất lợng ,trị giá hàng hoá trong suốt quá
trình vận động từ khi nằm trong kho đến khi giao cho khách hàng và thu hồi đợc
tiền hàng.
Để hoạt động bán hàng diễn ra nhanh chóng mà vẫn đạt đợc mục tiêu đề ra,
mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng sau:
* Quản lý từng ngời chịu trách nhiệm vật chất; quản lý theo từng kho, từng
cửa hàng, quầy hàng và theo từng nhân viên bán hàng. Nhiệm vụ của mỗi ngời
thực hiện yêu cầu này là ghi chép theo sự biến động của tiền hàng thuộc phạm vi
của mình quản lý. Quản lý theo hình thức này giúp cho việc nâng cao tinh thần
trách nhiệm của mỗi cá nhân.
* Quản lý số lợng, chất lợng, trị giá hàng hoá bán ra là quản lý về ngời mua,
từng nhóm hàng, từng lần gửi hàng, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch bán ra
tại cửa hàng. Doanh nghiệp phải nắm bắt đợc tại vị trí kinh doanh của mình thì
nên kinh doanh mặt hàng nào là hợp lý để mở rộng địa bàn và mặt hàng kinh
doanh hay chuyển sang mặt hàng khác.
* Quản lý theo từng phơng thức bán hàng:
Nghiệp vụ bán hàng có nhiều phơng thức bán hàng khác nhau, hiệu quả kinh
doanh do mỗi phơng thức mang lại cũng khác nhau. Vì thế, các nhà quản lý phải
tìm ra đợc những phơng thức bán hàng đạt hiệu quả cao nhất và tập trung chỉ đạo
theo phơng thức đó.
* Quản lý theo từng phơng thức thanh toán
Đây là yêu cầu quản lý việc thu hồi tiền bán hàng theo hệ thống. Quản lý
theo hình thức này có thể theo dõi cụ thể theo từng phơng thức thanh toán về số
tiền phải trả, đã trả, theo dõi đựơc toàn bộ tiền lơng của đơn vị. Mỗi phơng thức
thanh toán đều có mặt tích cực và tiêu cực về sự thuận lợi và khả năng quay vòng
vốn. Vì vậy các nhà quản lý sẽ vận dụng yêu cầu này để lựa chọn phơng thức
thanh toán hợp lý nhất.
* Quản lý về giá vốn của hàng bán:
Là yêu cầu rất quan trọng. Từ giá vốn hàng hoá,doanh nghiệp mới hoạch

định đợc chiến lợc giá đối với hàng hoá xuất bán. Do đó, doanh nghiệp phải quản
lý chặt chẽ sao cho giá vốn không quá cao làm ảnh hởng tới lợi nhuận,đồng thời
giúp cho doanh nghiệp tìm đợc hàng đầu vào rẻ, chất lợng phù hợp.
* Quản lý doanh thu:
Doanh thu là cơ sở để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc
và là cơ sở để xác định chính xác kết quả bán hàng.

×