Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SAO VƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.04 KB, 28 trang )

Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công TY xây dựng SAO VƯƠNG
2.1 Đặc điểm chung của công ty xây dựng Sao Vuơng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty xây dựng Sao Vuơng là môt công ty TNHH với các ngành nghề kinh
doanh chủ yếu sau:
1 Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật
1 Trang trí nội, ngoại thất
1 Thi công lắp đặt thiết bị chuyên dùng, cấp thoát nớc, xử lý môi trờng
1 Thi công lắp đặt thang máy, hệ thống điện lạnh, hệ thống điện máy, hệ thống
thông tin... trong các công trình xây dựng
1 Gia công cơ khí và lắp đặt kết cấu kim loại
1 Gia công và chế biến
1 Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà văn phòng
Là công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng với đội ngũ kỹ s, cán
bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm trong thi công, đã tổ chức thi
công nhiều công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông đờng bộ, công
trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, thuỷ lợi. Với doanh thu năm sau lớn hơn năm trớc đạt
đợc nh vậy là do năng lực của công ty đã đợc đầu t ngày càng lớn, chủ yếu thi công
bằng cơ giới. Lực lợng lao động của công ty lên tới 45 ngời bao gồm các cán bộ
chuyên môn có trình độ cao, các công nhân kỹ thuật có tay nghề vững vàng đợc tổ
chức hợp lý nên đã thi công hoàn chỉnh các công trình với chất lợng cao.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty xây dựng Sao Vơng đã và đang kiện toàn bộ máy quản lý, hiện nay bộ
máy của Công ty đã khá hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả. Bộ máy tổ chức của
Công ty đợc bố trí theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ
cấu sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo động lực phát huy tối đa hiệu
quả trong công việc. Thông tin của lãnh đạo cấp cao đợc truyền đạt cho cán bộ cấp
dới kịp thời và nhanh chóng có thông tin phản hồi, thông tin có tính nhất quán và
chính xác cao.


1 1
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
-Đứng đầu Công ty là Giám Đốc công ty là đại diện toàn quyền của công ty
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Dới Giám Đốc là Phó Giám Đốc phụ trách các lĩnh vực chuyên môn:
- Hệ thống phòng ban:
+ Phòng kỹ thuật thi công: Là bộ phận tham mu giúp Giám Đốc về
lĩnh vực quản lý kỹ thuật thi công, quản lý chất lợng công nghệ sản xuất, tổng
kết kinh nghiệm trong quá trình thi công.
+Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành,
thanh toán, xác định lỗ lãi...
+Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng tính lơng thởng, tuyển dụng lao
động, phụ trách các vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục
vụ tiếp khách.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ chức sản
xuất kinh doanh cũng nh sản phẩm của công ty có nhiều khác biệt so với các ngành
khác đó là: chu kỳ sản xuất dài cho nên thành phần và kết cấu chi phí sản xuất không
những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công
trình, phân tán trên nhiều địa điểm khác nhau, chịu ảnh hởng trực tiếp của các yếu tố tự
nhiên nh nắng ma...Sản phẩm xây dựng cơ bản là những vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Do vậy, sản phẩm xây dựng cơ bản phải đôc lập
dự toán trớc khi tiến hành sản xuất và quy trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy
dự toán làm thớc đo.
2.1.2.3 Đặc điểm về tổ chức kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng Sao
Vơng
2.1.2.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp các cán bộ kế toán cùng với những trang thiết bị kỹ thuật
hạch toán để thực hiện công tác kế toán của công ty. Bộ máy kế toán phải thực hiện
nhiều khâu công việc kế toán, do đó phải chia ra làm nhiều bộ phận thực hiện từng

phần hành cụ thể. Việc phân chia các bộ phận tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh và khối lợng nghĩa vụ kế toán của công ty để bố trí cho phù hợp
2.1.2.3 Đặc điểm về tổ chức kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng
2 2
Sao Vong
2.1.2.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp các cán bộ kế toán cùng với những trang thiết bị kỹ thuật
hạch toán để thực hiện công tác kế toán của công ty. Bộ máy kế toán phải thực hiện
nhiều khâu công việc kế toán, do đó phải chia ra làm nhiều bộ phận thực hiện từng
phần hành cụ thể. Việc phân chia các bộ phận tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh và khối lợng nghĩa vụ kế toán của công ty để bố trí cho phù hợp
Vì vậy, để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ cũng nh đảm bảo đợc sự lãnh đạo, chỉ
đạo thống nhất trực tiếp của kế toán trởng nên bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức
nh sau:
- Trởng phòng kế toán (Kế toán trởng): phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổ
chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý, hớng dẫn chỉ đạo,
kiểm tra công việc kế toán từ công ty đến các đội, các chi nhánh. Chịu trách nhiệm trớc
ban giám đốc và cấp trên về thông tin.
- Phó phòng kế toán (Kế toán tổng hợp): có trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá
thành và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các
khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán. Cuối tháng lập bảng
kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Chịu trách
nhiệm tính lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn sau đó phân bổ
quỹ lơng cho các đối tựng liên quan.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi và quản lý vốn bằng tiền của công ty, phản ánh số
hiện có, tình hình tăng giảm tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày và tiến hành phát l-
ơng cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty

Tại phòng kế toán của công ty, công ty đã trang bị cho phòng 06 máy vi tính và đã
sử dụng phần mềm FAST Acounting, toàn bộ công tác kế toán đều làm bằng máy do
vậy công tác hạch toán đã đợc đơn giản hoá.
*Tổ chức hạch toán ghi chép ban đầu
- Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đội, kế toán đội thực hiện
việc thu nhận, kiểm tra và ghi chép vào sổ theo dõi của mình để lập báo cáo về phòng
3 3
kế toán công ty, theo định kỳ cuối tháng toàn bộ các chứng từ gốc tập hợp trong tháng
đợc chuyển về phòng kế toán công ty để xử lý, ghi sổ kế toán.
Sau đó tại phòng kế toán công ty, các cán bộ kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để
phân ra các tài khoản, và nhập vào máy tính để ghi sổ kế toán.
- Chứng từ kế toán của bộ phận kế toán nào thì bộ phận đó lu giữ
*Việc vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty xây dựng SaoVơng theo đúng hệ
thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành.
Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi kế toán mở thêm một số tài khoản
chi tiết cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
* Vận dụng hình thức ghi sổ kế toán
Để thích hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh cũng nh tạo điều kiện thuận lợi
trong việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán của công ty, công ty đã áp dụng ph -
ơng pháp ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung để đảm bảo đánh giá chính xác,
kịp thời các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty áp dụng ph-
ơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Sổ nhật ký: Bao gồm các nhật ký đặc biệt TK111,112 và sổ NKC
- Sổ cái TK621,622,627,154,141...
- Sổ kế toán chi tiết gồm có: Sổ quĩ tiền mặt ( TK 111), sổ chi tiết tiền gửi ngân
hàng (TK 112), sổ chi tiết vật t hàng hoá ( TK 152,153), sổ chi tiết phải trả cho ngời
bán ( 331), sổ chi tiết phải thu của khách hàng (TK131) sổ chi tiết tạm ứng ( TK 141),
sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( TK 154), sổ chi tiết chi phí sản xuất
chung ( TK 627)... và các sổ chi tiết khác...
- Các báo cáo kế toán

2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
xây dựng Sao Vơng
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xây dựng Sao Vơng
2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của công ty là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá
mà công ty bỏ ra để tạo ra các sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế. Do đặc thù của ngành
xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp, chi phí sản xuất ở công ty xây dựng Sao Vơng
đợc phân loại theo 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Việc phân loại này đợc
4 4
thể hiện trên các sổ cái tài khoản, sổ tổng hợp chi phí sản xuất và bảng tính giá thành
sản phẩm xây lắp
2.2.1.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí
Xuất phát từ đặc thù sản phẩm xây dựng đợc hình thành qua thời gian thi công dài
và qua nhiều giai đoạn nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty xây dựng
Sao Vơng là từng CT, HMCT nhận thầu.
Mỗi CT từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều đợc mở sổ chi tiết để
theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí.
- Chi phí NVLTT.
- Chi phí NCTT.
- Chi phí sử dụng MTC.
- Chi phí SXC.
2.2.1.3. Phơng pháp tập hợp chi phí
Công ty xây dựng Sao Vơng cũng nh các doanh nghiệp xây dựng khác, chi phí sản
xuất của công ty bao gồm 4 khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng
MTC và chi phí SXC. Trên cơ sở đó, công ty đã tập hợp chi phí theo từng khoản mục
chi phí, bao gồm các khoản mục:
- Chi phí NVLTT
- Chi phí NCTT
- Chi phí sử dụng MTC

- Chi phí SXC
Tất cả các khoản mục chi phí này phát sinh sẽ đợc theo dõi và đợc phản ánh vào các
chứng từ sổ sách kế toán phù hợp cho từng CT. Hiện nay, công ty đang sử dụng phơng
pháp kế toán trực tiếp theo từng CT. Do đó, toàn bộ chi phí phát sinh đều đợc tập hợp
theo từng giai đoạn. Đối với các chi phí trực tiếp liên quan tới giai đoạn nào thì hạch
toán cho giai đoạn đó theo chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ chi phí. Sau khi đã tập hợp
đợc toàn bộ chi phí, các chi phí trực tiếp ghi thẳng vào các đối tợng chịu chi phí, các
chi phí chung dùng tiêu thức trung gian.
2.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xây dựng Sao Vuơng
2.2.1.4.1. Kế toán chi phí NVLTT
* Đặc điểm sử dụng vật liệu tại công ty.
Chi phí NVL là cơ sở cấu thành thực thể sản phẩm. Chi phí NVLTT của công ty nói
5 5
riêng cũng nh của các đơn vị xây lắp nói chung bao gồm có:
- Chi phí NVLC: gạch, ngói, cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép...
- Chi phí NVL phụ: vôi, sơn...
- Chi phí vật liệu kết cấu: kèo, cột, khung, giàn giáo, tấm pano đúc sẵn.
- Chi phí VLTT khác.
* Phơng pháp hạch toán chi phí NVLTT
Chi phí NVLTT là chi phí chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá thành CT, HMCT.
Do vậy việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí NVLTT có tầm quan trọng đặc biệt
trong việc xây dựng mức tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác
của giá thành CT xây dựng.
Do là một loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ chi phí NVL đợc hạch toán trực tiếp vào
từng đối tợng sử dụng là CT, HMCT theo giá thực tế của từng NVL đó.
Xuất phát từ yêu cầu hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cũng nh yêu cầu quản lý của công ty. Công ty sử dụng TK 621- Chi phí NVLTT để tập
hợp chi phí NVLTT.
Do tính chất đặc thù nên NVL đợc sử dụng cho CT đợc căn cứ vào nh cầu và kế
hoạch thi công chủ công trình tiến hành mua và xuất thẳng đến CT. Do đó kế toán công

ty không theo dõi chi phí NVL trên TK 152.
Kế toán thanh toán tạm ứng tiếp nhận các chứng từ (hoá đơn GTGT, tờ kê thanh
toán.) thực hiện trên tờ kê tổng số CP NVL thực tế phát sinh.
Sau đó kế toán tiến hành nhập liệu: Vào menu chính chọn kế toán tổng hợp
chọn cập nhật số liệu chọn phiếu kế toán nhập theo định khoản:
Nợ TK 621 266.964.928
Nợ TK1331 17.003.039
Có TK 141 283.967.967
2.2.1.5.2. Kế toán chi phí NCTT.
Chi phí NCTT trong công ty xây dựng Sao Vơng bao gồm: Tiền lơng chính, lơng phụ,
phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp, không bao gồm các khoản trích theo tiền l-
ơng.Lực lợng lao động tại Công ty bao gồm lao động trong biên chế và lao động ngoài
biên chế. Lực lợng lao động trong biên chế thờng là lao động có tay nghề và có thâm
niên làm việc, thờng thực hiện những công việc phức tạp. Lực lợng lao động ngoài biên
chế chiếm tỷ trọng lớn, thờng thực hiện những công việc giản đơn, yêu cầu kỹ thuật
6 6
không cao.Công ty chỉ tiến hành trích BHXH,BHYT,KPCĐ đối với các công nhân
thuộc biên chế, còn các công nhân thuê ngoài thì không có các khoản trích đó.
Công ty áp dụng hình thức trả lơng khoán cho công nhân trực tiếp xây lắp theo
khối lợng giao khoán hoàn thành (khoán gọn công việc) và theo đơn giá tiền lơng định
mức đợc bộ phận kế hoạch đầu t, bộ phận kỹ thuật thi công của công ty xác định theo
dự toán, thiết kế CT, HMCT (đơn giá lơng đợc ghi trong hợp đồng xác nhận). Chi phí
NCTT đợc kế toán công ty tập hợp theo phơng pháp ghi trực tiếp cho từng CT, HMCT.
Qui trình hạch toán lơng của công ty nh sau:
Trong phần mềm mà công ty đang sử dụng không có phần hành tính lơng. Do
vậy kế toán công ty phải tiến hành tính lơng thủ công, kế toán lập bảng thanh toán l-
ơng. Sau đó, căn cứ vào bảng thanh toán lơng và bảng tổng hợp thanh toán lơng kế toán
tiến hành nhập liệu vào máy.
Hợp đồng giao khoán
(Trích).....

II. Nội dung công việc
STT Tên công việc ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Trát dầm tầng 1+2 m
2
400 8.000 3.200.000
..................................
6 Quét vôi tầng 3 trắng m
2
72 3000 216000
Cộng 80.040.000
Những điều khoản khác:
1. .........
2. Thể thức thanh toán: Hàng tháng tạm ứng theo 70% lơng theo khối lợng công
việc hoàn thành, số còn lại sẽ thanh toán hết sau khi có biên bản nghiệm thu của bên
A.
(Đội có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ thiết kế , bản vẽ, cấp đủ chủng loại
vật t ...)
Đại diện tổ nhận khoán Tổ chức hành chính Đội trởng CT
Nguyễn Văn Trình Trần Văn Huy Vũ Hồng Duy
Hợp đồng giao khoán này là căn cứ để đội trởng công trình kiểm tra tiến độ thi
công của tổ nhận khoán, lập bảng thanh toán hợp đồng giao khoán.
Bảng thanh toán hợp đồng giao khoán
Tháng 12/2006
Tên tổ trởng: Nguyễn Văn Trình
7 7
Tổ 1
T
T
Tên công việc ĐVT
Khối lợng

hoàn thành
thực tế
Đơn
giá
Thành tiền
Cán bộ kỹ
thuật xác
nhận
1 Trát dầm tầng
1+2
m
2
400 8.000 3.200.000
........................
6 Quét vôi tầng 3
trắng
m
2
72 3.000 216.000
Cộng 80.040.000
Tổng số tiền đợc hởng: 80.040.000 đ
Bằng chữ: Tám mơi triệu không trăm bốn mơi nghìn đồng chẵn.
Tháng 12 năm 2006
Đại diện bên nhận khoán Tổ chức hành chính Đội trởng CT
Nguyễn Văn Trình Trần Văn Huy Vũ Hồng Duy
Nh vậy bản Hợp đồng giao khoán nhân công, bảng thanh toán Hợp đồng giao
khoán là những căn cứ chứng minh công việc đã thực hiện và hoàn thành bởi tổ nhận
khoán của ông Nguyễn Văn Trình do đội trởng Vũ Hồng Duy giao khoán. Trong quá
trình thực hiện công việc tổ trởng tổ sản xuất phải theo dõi thời gian lao động của công
nhân trực tiếp xây lắp trong tổ và ghi vào bảng chấm công thời gian.

Căn cứ vào bảng chấm công và chia lơng kế toán đội lập bảng thanh toán lơng
cho từng tổ.
Tập hợp các bảng thanh toán lơng của các tổ, kế toán đội lập bảng tổng hợp
thanh toán cùng các chứng từ kèm theo gửi về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán công ty, kế toán tiền lơng căn cứ vào bảng thanh toán tiền l-
ơng tiến hành nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK334 84.150.000
Có TK 141 84.150.000
Có màn hình nhập liệu nh sau :
Sau đó kế toán thực hiện luôn bút toán kết chuyển:
Nợ TK 622: 84.150.000
Có TK 334 84.150.000
Máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ NKC (biểu 1), sổ chi tiết TK141 (biểu
2), sổ cái TK 622 (biểu 6), sổ chi tiết TK 622 (biểu 7) và các sổ liên quan khác.
8 8
2.2.1.4.3. Kế toán chi phí sử dụng MTC
Hiện nay MTC dùng vào sản xuất của công ty bao gồm: ô tô, máy xúc, máy la
rung... Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao trực tiếp cho các đội sử
dụng phục vụ thi công CT hoặc cho các đội thuê xe, máy thi công. Để thực hiện khối l-
ợng xây lắp từng máy, do lợng xe, máy thi công của công ty không nhiều, mặt khác các
CT lại nằm phân tán và ở xa công ty nên các đội CT có thể thực hiện theo 2 cách: sử
dụng máy thi công do công ty giao cho hoặc thực hiện thuê máy thi công.
- Nếu số MTC do công ty giao cho thì chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các
khoản tiền lơng, khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp điều khiển xe, MTC, chi
phí nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi phí khác dùng cho MTC. Ngoài ra còn
phải trích khấu hao MTC và chi phí sử dụng MTC của CT đó. Kế toán công ty thực
hiện tính khấu hao TSCĐ 1 năm 1 lần, theo phơng pháp đờng thẳng, phân bổ theo ca
máy sử dụng và chi tiết cho từng loại máy.
Trong phần mềm mà công ty sử dụng không có phần tính trích khấu hao, việc tính
kháu hao đợc nhân viên kế toán thực hiện thủ công và đợc tính trên Excel.

Đối với máy móc thực hiện thi công nhiều CT, HMCT thì việc phân bổ chi phí sử
dụng MTC sẽ căn cứ vào Nhật trình xe máy thi công của mỗi máy thi công.
- Nếu thuê ngoài MTC, thông thờng việc thuê máy thờng đi kèm với ngời trực tiếp
điều khiển và sử dụng cùng với các chi phí nhiên liệu. Do vậy chi phí sử dụng MTC
phát sinh chỉ bao gồm tiền thuê xe, máy tính trên 1 giờ hoặc ca máy thi công, tuỳ thuộc
vào các điều khoản trong hợp đồng thuê xe, MTC.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Hợp đồng kinh tế
(Trích)
Điều I: Bên A thuê xe, máy xúc ủi đồng ý thuê và bên B cho thuê xe, máy xúc
ủi đồng ý cho thuê theo bảng kê dới đây:
STT Tên máy ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Máy xúc giờ 16 190.000 3.040.000
2 Máy ủi giờ 5 190.000 950.000
3 Máy lu rung ca 2 400.000 800.000
Cộng 4.790.000
Căn cứ vào bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT kế toán tiến hành nhập liệu theo
9 9
định khoản:
Nợ TK 623 58.499.600
Nợ TK1331 2.924.980
Có TK 141 61.424.580
Có màn hình nhập liệu sau:
Máy tính sẽ tự động cập nhật vào các sổ Nhật ký chung (Biểu 1), sổ chi tiết TK
141(Biểu 2), sổ cái TK 1331, sổ chi tiết TK 623 (Biểu 9), sổ cái TK 623
2.2.1.4.4. Kế toán chi phí SXC
Tại công ty xây dựng Sao Vơng chi phí SXC là toàn bộ các chi phí nh: Tiền lơng nhân
viên quản lý đội, khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ qui định (19%) trên tiền l-
ơng phải trả cho nhân viên quản lý đội, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao, chi

phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Tất cả các chi phí này khi phát sinh sẽ
đợc kế toán tập hợp và theo dõi trên Tk 627: chi phí SXC theo từng yếu tố cụ thể và đ-
ợc tập hợp trực tiếp cho từng CT, HMCT thi công.
Để tập hợp chi phí SXC trong kỳ kế toán công ty sử dụng TK 627 và đợc mở chi tiết
cho từng yếu tố.
TK 6271
Chi phí nhân viên quản lý đội bao gồm tiền lơng, phụ cấp, các khoản trích theo lơng
của nhân viên quản lý đội.
Hàng ngày nhân viên thống kê tiến hành chấm công cho từng nhân viên trên bảng
chấm công. Cuối tháng chuyển bảng chấm công về phòng kế toán công ty. Căn cứ vào
bảng chấm công, hợp đồng làm khoán kế toán tính ra số tiền lơng của nhân viên quản
lý đội. Từ đó lập bảng thanh toán lơng cho bộ phận gián tiếp của đội.
Đối với phần mềm mà công ty đang sử dụng thì phần mềm không thể tự tính đ-
ợc lơng mà chỉ để hạch toán chi phí tiền lơng. Tiền lơng cho bộ phận quản lý đợc thể
hiện trên bảng thanh toán lơng .Căn cứ vào bảng thanh toán lơng ,bảng phân bổ tiền l-
ơng và BHXH để lập bảng tổng hợp thanh toán.
TK 6273
* Kế toán chi phí vật liệu 6273
Chi phí công cụ dụng cụ cho hoạt động của đội bao gồm tiền mua, nhiên
liệu và các chi phí khác về bảo hộ lao động,CCDC phục vụ cho hoạt động chung của
10 10
đội xây lắp.
Để tập hợp chi phí này, kế toán sử dụng TK 6273 chi phí CCDC đợc mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể:
Cuối tháng kế toán đội gửi hoá đơn, chứng từ về thanh toán các khoản chi
vật liệu phục vụ hoạt động chung của đội , kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ và tiến hành nhập liệu
Căn cứ vào các số liệu trên bảng tổng hợp, kế toán tiến hành nhập liệu theo
ĐK :
Nợ TK 6273 18.470.000

Nợ TK1331 1.847.000
Có TK 141 20.317.000
Có màn hình nhập liệu sau:
Máy sẽ tự động cập nhật các số liệu vào các sổ nhật ký chung (Biểu 1),sổ
chi tiết TK 141(Biểu2) , sổ chi tiết TK 6273 (Biểu 15), sổ cái TK 6273 (Biểu 14) và
các sổ có liên quan khác.
TK 6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại các tổ xây lắp bao gồm tiền điện nớc, thuê
bao điện thoại, cớc điện thoại hàng tháng, tiền mua tài liệu...
Để tiến hành tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh liên quan đến hoạt động
của các tổ đội xây lắp, kế toán sử dụng TK 6277, TK này đợc mở chi tiết cho từng đối
tợng tập hợp chi phí là CT, HMCT.
Căn cứ vào số liệu bảng tổng hợp trên, kế toán nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 6277 1.062.500
Nợ TK 1331 106.250
Có TK 141 1.168.750
Có màn hình nhập liệu sau:
Máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Nhật ký chung (Biểu 1), sổ chi tiết TK
141 (Biểu 2), sổ chi tiết TK 6277 (Biểu 17), sổ cái TK 6277 (Biểu 16) và các sổ liên
quan khác.
TK 6278
Các khoản chi phí khác phát sinh tại các tổ đội xây lắp bao gồm tiền vé tàu xe đi đ-
ờng, chi phí giao dịch tiếp khách.
11 11

×