Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA Ở CÔNG TY XNK NAM ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.05 KB, 35 trang )

thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá và kết quả
tiêu thụ hàng hóa ở công ty xnk nam đô
I. Khát quát về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong bối cảnh chung của một nền kinh tế đã mở cửa, thị trờng thiết bị y tế
cũng có những biến đổi không ngừng. Nhu cầu về khám, chuẩn đoán, điều trị
chăm sóc của nhân dân rất cao.Trong khi đó điều kiện sản xuất trong nớc còn hạn
chế. Vì vậy việc nhập khẩu thiết bị y tế trở thành một việc hết sức cần thiết nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nớc, nâng cao chất lợng khám chữa bệnh cho mọi
ngời. Công ty XNK Nam Đô tiền thân là công TNHH Dợc phẩm Hàng Châu có
trụ sở tại số nhà 17 Ngõ 18 Đờng Nguyên Hồng Đống Đa Hà Nội đợc thành lập
theo giấy phép thành lập số 2412/ GP-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày
20/04/1996 và giấy phép kinh doanh số 054045 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà
Nội cấp ngày 26/04/1996, là đơn vị thứ hai trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị y tế
đợc Sở Y tế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thiết bị y tế ngày
15/08/2001. Công ty thành lập với số vốn điều lệ 500.000.000 VNĐ với ngành
nghề kinh doanh chính là chuyên phân phối, xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ
thiết bị, máy móc, dụng cụ y tế các loại, thuốc chữa bệnh thông thờng.
Công ty có một của hàng giới thiệu sản phẩm tại số 2 Phơng Mai Hà Nội
Năm 2000 để mở rộng và phát triển thị trờng, công ty đã thành lập một văn
phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh để giao dịch với khách hàng miền
Nam.
Sau 6 năm hoạt động do nhu cầu thực tế công ty XNK Nam Đô dựa trên
những cơ sở kinh doanh ban đầu đợc tách ra thành lập với ngành nghề kinh doanh
mở rộng hơn. Không chỉ dừng ở việc nhập khẩu và cung cấp các loại thiết bị y tế
mà công ty XNK Nam Đô còn nhập khẩu thêm các thiết bị công nghiệp dân dụng,
thiết bị khoa học công nghệ. Ngoài ra công ty còn sản xuất và mua bán hoá chất,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế. Công ty
đợc thành lập theo giấy phép thành lập và giấy phép kinh doanh số 0102006082
do Sở Kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội cấp ngày 08/ 09/ 2002, số vốn điều lệ
là 1.000.000 VNĐ.


Sau ba năm hoạt động và phát triển không ngừng công ty đã xin đợc thay
đổi giấy phép kinh doanh lần 2 ngày 12/ 04/ 2005 với vốn điều lệ 3.000.000 VNĐ
mở rộng lĩnh vực hoạt động. Đó là đầu t kinh doanh đờng giao thông, cầu phà, đ-
ờng thuỷ, đờng thuỷ, đờng sắt.
Cũng tháng 5/2005 công ty mở thêm 1 văn phòng đại diện tại Đà Nẵng.
2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh
a. Thị trờng hoạt động và đối thủ cạnh tranh.
Với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nhập khẩu các loại trang thiết bị y tế của
các nớc trên thế giới đáp ứng nhu cầu trên toàn quốc. Vì vậy mà thị trờng hoạt
động của công ty rất rộng, trải khắp các tỉnh thành, huyện, xã trong cả ba miền.
Tuy lĩnh vực thiết bị y tế là một thị trờng tơng đối tiềm năng, nhu cầu lớn nhng
cũng không tránh đợc sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty nhập khẩu trong
cùng lĩnh vực. Đó là cha kể đến các đơn vị sản xuất trang thiết bị y tế trong nớc,
các văn phòng đại diện của các hãng sản xuất trên thế giới trực tiếp vào cung cấp
thiết bị cho thị trờng Việt Nam.
b. Tình hình hoạt động kinh doanh.
Bảng1.2: Kết quả kinh doanh năm 2003, năm 2004, năm 2005 và năm 2006.
Đơn vị: VNĐ
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Doanh thu thuần 1,830,310,618 13,462,982,328 18,696,882,492 24,305,947,240
2 Giá vốn hàng bán 1,449,939,118 11,646,368,367 16,395,755,622 21,264,823,090
3 Tổng lợi nhuận trớc thuế 76,949,607 109,005,752 187,659,152 304,112,415
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 24,623,874 34,881,841 52,544,563 85,151,477
5 Lợi nhuận sau thuế 52,325,733 74,123,991 135,114,589 218,960,938
Qua bảng kết quả kinh doanh trên có thể thấy đợc tình hình hoạt động của
công XNK Nam Đô trong vòng 4 năm qua kế từ ngày thành lập. Doanh thu thuần
năm sau tăng hơn năm trớc từ 1.830.310.618 VNĐ năm 2003 tăng lên
21.264.823.090 VNĐ tăng gấp gần 20 lần. Tổng lợi nhuận trớc thuế tăng từ
Giám đốc
P.Kỹ thuật

P.Maketing
P.Kế toán
P.Kinhdoanh
P.Xuất nhập khẩu
P.Dự án
CácVPDD
Cửa hàng GTSP
76.949.607 VNĐ năm 2003 lên 304.112.415 VNĐ năm 2006 làm tăng thuế thu
nhập doanh nghiệp nộp cho nhà nớc tăng hơn 4 lần. Công ty đạt lợi nhuận sau
thuế cũng gấp gần 4 lần so với năm đầu thành lập.
3. Tổ chức bộ máy quản lý
Để điều hành và hoàn thành công tác kinh doanh, bộ máy quản lý của công
ty đợc tổ chức rất chặt chẽ, khoa học giúp cho lãnh đạo công ty có thể nắm bắt
thông tin kịp thời và đa ra các quyết định kinh doanh một cách chính xác, đúng
đắn.
Với hơn 30 nhân viên, tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm: Giám đốc
và các phòng chức năng.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty.
4. Chức năng của giám đốc và các phòng chức năng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản
lý khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có quyền hạn, trách nhiệm nhất
định đợc bố trí làm việc ở các khâu khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý
và phục vụ mục đích chung của Công ty.
- Giám đốc: Phụ trách chung, là ngời đại diện pháp nhân của công ty, ngời
đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty sao cho hiệu
quả.
- Phòng kế toán: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, chịu trách nhiệm
hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng qui định của
nhà nớc. Hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận trong Công ty trong việc hoàn
tất chứng từ kế toán, phân tích các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Kịp

thời báo cáo Giám đốc, Phòng kinh doanh để hoạt động chung của công ty đợc
hiệu quả hơn.
- Phòng Kinh doanh: giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm với tất cả
những công việc liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, quản lý cửa hàng giới thiệu sản
phẩm và văn phòng đại diện của công ty.
+ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ phòng kinh
doanh của công ty, thực hiện việc kinh doanh có hiệu quả, là nơi cung cấp cho
phòng kinh doanh những diễn biến của thị trờng để phòng có kế hoạch điều chỉnh
cho phù hợp.
+ Văn phòng đại diện: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng kinh doanh của
công ty, là nơi cung cấp hàng hoá theo vùng địa lý.
- Phòng Xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm toàn bộ các nghiệp vụ liên quan
đến việc nhập xuất hàng hoá.
- Phòng Kỹ thuật: Đảm bảo chất lợng hàng hoá, theo dõi việc sửa chữa hàng
hoá, tiến hành bảo hành, bảo trì, lắp đặt, chạy thử, hớng dẫn sử dụng máy cho
khách hàng.
- Phòng Dự án: chịu trách nhiệm các công việc thực hiện dự án cung cấp
thiết bị cho các địa phơng.
- Phòng Marketing: nghiên cứu phát triển thị trờng, xây dựng và thực hiện
các chiến lợc quảng cáo, tổ chức tham gia các đợt triển lãm giới thiệu sản phẩm
5. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Do đặc thù kinh doanh của công ty chủ yếu là nhập khẩu nên công tác nhập
khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty.Yêu cầu của khách
hàng từ Phòng Kinh doanh sẽ đợc chuyển đến phòng xuất nhập khẩu. Phòng Nhập
khẩu tiến hành giao dịch với các đối tác nớc ngoài về mặt hàng, giá cả, phơng
thức vận chuyển, phơng thức thanh toán để hoàn thành các nghiệp vụ xuất nhập
hàng. Sau khi hàng đã đợc nhập về phòng Kinh doanh, Kế toán và Kỹ thuật phối
hợp để giao hàng cho khách. Khi công việc bàn giao hàng hóa kết thúc thì Phòng
Kế toán sẽ tiến hành theo dõi công nợ.
6.Tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán cung cấp cho Giám đốc các thông tin kinh tế và phân tích
các hoạt động kinh tế của công ty.
Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Toàn
công ty chỉ có một Phòng Kế toán duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ công
tác kế toán. Còn ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, văn phòng đại diện trực
thuộc không tổ chức kế toán riêng mà chỉ cử nhân viên kế toán làm nhiệm vụ
hạch toán ban đầu, thu thập và kiểm tra chứng từ ban đầu, định kỳ chuyển chứng
từ về phòng kế toán của công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Phòng kế toán của công ty thực hiện việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở tất cả các đơn vị, bộ phận
công ty. Cuối năm Kế toán trởng tiến hành lập báo cáo tài chính toàn công ty.
Để thực hiện đầy đủ, toàn diện các nhiệm vụ đồng thời để đảm bảo sự
lãnh đạo thống nhất, tập trung của kế toán trởng cũng nh sự chuyên môn hoá của
cán bộ kế toán, căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, quản lý của Công ty mà
bộ máy kế toán của công ty gồm có 4 ngời đều có trình độ đại học và đợc phân
công công việc nh sau:
- Kế toán trởng: là ngời điều hành Phòng Kế toán với chức năng là phụ trách
chung toàn bộ các khâu công việc của phòng thực thi theo đứng qui định, chính
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toánthanh toán lương
Thủ quỹ kế toán ngân hàng
sách của nhà nớc. Kế toán trởng còn giúp Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế,
cung cấp thông tin kế toán và phân tích hoạt động kinh tế để đề ra các quyết định
đồng thời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và Nhà nớc về mặt quản lý tài chính.
- Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý việc
thu, chi, lập báo cáo quỹ, thực hiện đầy đủ các nội quy, qui định và chịu trách
nhiệm trớc Kế toán trởng về công việc của mình, giao dịch với ngân hàng.
- Kế toán tổng hợp theo dõi việc xuất nhập hàng hoá, cuối tháng tập hợp các
chứng từ ghi sổ để vào sổ cái các tài khoản, lập báo cáo tài chính. Cuối mỗi quí

lập bảng cân đối kế toán.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán lơng và BHXH: theo dõi các khoản thu chi
tiền mặt, trích lập và sử dụng quĩ lơng, thởng, phụ cấp và các khoản trích theo l-
ơng nh BHXH, BHYT.. theo dõi các khoản phải thu, phải trả khách hàng.
Sơ đồ2.2: Sơ đồ Bộ máy kế toán tại công ty
7.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy Fast Accounting với phiên bản
Fast 2000 hoạt động trong môi trờng Microsoft Visual Fox 6.0. Sổ sách của công
ty đợc tổ chức theo hình thức chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên.
Toàn bộ công việc kế toán đợc chia làm 3 bớc chính:
- Lập và luân chuyển chứng từ
- Cập nhật số liệu vào máy, thực hiện các bút toán kết chuyển.
Chứng từ gốc (bảng TH chứng từ gốc)
Sổ quỹ
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng TH chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Số liệu sẽ đợc đa vào các sổ tơng ứng. Máy sẽ thực hiện các bút toán tổng
hợp và đa vào các sổ kế toán.
Sơ đồ 3.2: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty
8. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở công ty
8.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Tổ chức hợp lý chứng từ kế toán giúp đơn vị quản lý chặt chẽ hợp pháp,
hợp lý tài sản, tiền vốn của đơn vị, tạo cơ sở cho việc tổ chức ghi sổ các nghiệp vụ
kinh tế và lập các chỉ tiêu báo cáo kế toán trên hệ thống các biểu mẫu kế otán
Nội dung tổ chức chứng từ kế toán:
- Xây dựng chủng loại và số lợng bản chứng từ.
- Tổ chức lập chứng từ và tiếp nhận chứng từ.
- Tổ chức kiểm tra luân chuyển và sử dụng chứng từ.
- Tổ chức lu trữ, bảo quản chứng từ.
8.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số
1141TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng tài chính đã sửa đổi và bổ sung. Do
đặc thù kinh doanh của công ty nên công ty đã áp dụng tất cả các tài khoản trong
hệ thống tài khoản trừ các tài khoản sau
TK 121/221 Đầu t tài chính ngắn hạn/ dài hạn
TK 128 Đầu t tài chính ngắn hạn khác
TK 136 Phải thu nội bộ
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 161 Chi sự nghiệp
TK 213 Tài sản cố định vô hình
TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
TK 228 Đầu t bất động sản
TK 315 Đầu t tài chính
TK 414 Quỹ đầu t phát triển
TK 441 Nguồn vốn XDCB
TK 515 Doanh thu tài chính
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 Chi phí sản xuất chung
Ngoài ra công ty còn mở các TK chi tiết để thuận tiện cho việc ghi sổ:
- TK 112Tiền gửi ngân hàng đợc chi tiết thành các tiểu khoản cấp 2 và

cấp 3 nh sau:
TK1121 Tiền gửi ngân hàng bằng tiền VN
TK 1122 Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
TK 11211 Tiền gửi ngân hàng bằng tiền USD
TK 11212 Tiền gửi ngân hàng bằng tiền EUR
TK 11213 Tiền gửi ngân hàng bằng tiền JPY
- TK133 Thuế GTGT đầu vào đợc chi tiết thành các tiểu khoản cấp 2 và
cấp 3 nh sau:
TK 1331 Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá
TK 13311 Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ
TK 13312 Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu
TK 1332 Thuế GTGT đầu vào của tài sản
- TK 333Các khoản phải nộp cho Nhà nớc đợc chi tiết thành các tiểu
khoản cấp 2 và cấp 3 nh sau:
TK 3331
TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333 Thuế xuất nhập khẩu
TK 33331 Thuế xuất khẩu
TK 33332 Thuế nhập khẩu
8.3 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán.
Cuối mỗi năm kế toán phải lập báo cáo tài chính và gửi đến Chi cục thuế
Đống Đa và phòng thống kê quận Đống đa. Các báo cáo tài chính gồm có Bảng
Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Lu
chuyển tiền tệ, Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, bảng cân đối
phát sinh.
8.4. Các phơng pháp kế toán chủ yếu
- Phơng pháp tính thuế GTGT
Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Cuối mỗi tháng kế toán sẽ kê thuế GTGT phải nộp theo tờ khai thuế GTGT
dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế hàng tháng do cơ

quan thuế qui định
- Phơng pháp tính thuế TNDN& các loại thuế khác.
+ Đối với thuế TNDN: Công ty phải nộp thuế TNDN với thuế suất 28% của
thu nhập trớc thuế. Kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ của năm trớc để kê khai và nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho
Cục thuế Hà Nội chậm nhất ngày vào 25 tháng 01 năm sau.
+ Đối với thuế nhập khẩu: Công ty nộp thuế XNK theo từng lô hàng. Kế
toán theo dõi từng lô hàng và nộp thuế chậm nhất 40 ngày tại chi cục thuế trên địa
bàn cảng lấy hàng kể từ ngày nhận đợc thông báo của Cơ quan hải quan.
- Phơng pháp hạch toán ngoại tệ.
Công ty hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá thực tế. Tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, kế toán căn cứ vào tỷ giá hối đoái thực tế của
Ngân hàng nhà nớc qui định.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho .
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Kế toán chi tiết: theo dõi sổ chi tiết hàng hoá, thẻ kho. Kế toán chi tiết vào
sổ chi tiết hàng hoá dựa trên phiếu nhập, phiếu xuất. Thủ kho cũng dựa trên phiếu
nhập, phiếu xuất để vào thẻ kho. Số liệu ở sổ chi tiết hàng hoá phải khớp với thẻ
kho.
Kế toán tổng hợp: theo dõi sổ tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn. Hàng ngày kế
toán tổng hợp số liệu từ những chứng từ ghi sổ. Sau đó từ chứng từ ghi sổ sẽ vào
sổ cái TK 156 Hàng hoá.
Công ty tính giá nhập theo giá CIF và tính giá xuất theo giá bình quân gia
quyền.
- Phơng pháp hạch toán TSCĐ.
Công ty chọn phơng pháp đờng thẳng để tính khấu hao TSCĐ của công ty
nh sau:
+ Kế toán căn cứ vào qui định trong Chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu
hao tài sản cố định ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC để xác
định thời gian sử dụng của tài sản cố định.

+ Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định
theo công thức dới đây:
Mức trích khấu hao TB hàng năm của TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ /Thời gian
sử dụng.
II. Thực trạng kế toán lu chuyển hàng hóa và kết quả tiêu
thụ ở công ty XNK Nam Đô
1. Hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá ở công ty
1.1. Các phơng thức mua hàng.
Mua hàng là giai đoạn khởi đầu và quan trọng của quá trình lu chuyển
hàng hoá tại Công ty XNK Nam Đô. Nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng
và yêu cầu của Bộ y tế, Công ty luôn cố gắng tìm kiếm những nguồn hàng, chủng
loại, mẫu mã và có chất lợng đạt tiêu chuẩn hiện này hàng hoá mua, nhập kho của
Công ty chủ yếu của Công ty từ hai nguồn lớn là Hàng mua nớc ngoài và hàng
mua nội địa.
Đối với nguồn hàng từ nớc ngoài thì phơng thức mua hàng mà Công ty sử
dụng là phơng thức nhập khẩu trực tiếp. Cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Công
ty có nhiệm vụ tim nguồn hàng, lập kế hoạch và đệ trình lên giám đốc phê duyệt.
Khi đợc sự đồng ý của giám đốc phong xuất nhập khẩu l tiến hành ký hợp đồng
với bên bán. Sau khi đã hoàn tất thủ tục cần thiết và hàng hoá đã về tới cảng, Công
ty cử cán bộ đi nhận hàng trực tiếp tại địa điểm quy định. Trong thanh toán Công
ty sử dụng 3 phơng thức.
Thanh toán trực tiếp bằng tiền gửi, thanh toán bằng LC thanh toán bằng th
chuyển tiền. Đồng tiền thanh toán chủ yếu là đô la Mỹ (USD).
Giá thực tế hàng hoá thu mua trong nước
Chiết khấu giảm giá mua
Giá mua ghi trên hoá đơn
= ư
Mua hàng nội địa là hoạt động thờng xuyên của Công ty do thuốc và
nguyên liệu thuốc là hàng hoá đặc biệt, có liên quan đến sức khỏe của ngời dùng
nên yêu cầu về chất lợng là rất cao. Cũng vì thế mà đối với nguồn hàng nội địa,

Công ty chủ yếu sử dụng phơng thức mua hàng trực tiếp theo hợp đồng kinh tế với
bạn hàng quen thuộc.
Đây là hình thức thu mua chính thức của Công ty. Sau khi ký hợp đồng
kinh tế Công ty cử cán bộ thuộc phòng kinh doanh đến đơn vị cung cấp để nhận
hàng. Cán bộ của Công ty có trách nhiệm bảo quản, vận chuyển hàng về kho an
toàn với phí vận chuyển do Công ty chịu. Sau đó Công ty làm thủ tục nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình thu mua hàng nội địa, Công ty còn áp dụng phơng
thức chuyển hàng. Theo đó đơn vị bán sẽ căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến thời hạn
chuyển hàng sẽ giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng, thờng là kho của Công
ty. Công ty không chịu tiền vận chuyển từ kho của bên bán đến nơi giao hàng.
Hình thức và phơng tiện thanh toán đối với nguồn hàng thu mua trong nớc
tuỳ theo sự thoả thuận giữa Công ty và bên bán, chủ yếu là thanh toán bằng tiền
mặt, chuyển khoản hoặc trả chậm.
1.2. Tính giá hàng hoá mua.
Giá thực tế của hàng hoá nhập kho đợc căn cứ vào nguồn hàng nhập để tính
toán. Đối với nguồn hàng chủ yếu của Công ty là hàng mua nội địa thì giá trị thực
tế của hàng hoá đợc tính theo công thức:
Mọi chi phí thu mua hàng hoá của Công ty không tính vào giá trị hàng mua
mà đợc tập hợp hết vào chi phí bán hàng.
1.3. Hạch toán chi tiết kho hàng.
Đối với doanh nghiệp mua hàng căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
(có thể là hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT) do bên bán lập kế hoạch và lập
phiếu nhập kho cho số lợng hàng hoá mua ghi trên HĐ
hoá đơn (GTGT)
Số hoá đơn: 62889
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 27 tháng 9 năm 2006.
Đơn vị bán hàng: Cty XNK Nam Đô.
Số TK: Mã số.
Họ và tên ngời mua hàng:

Đơn vị : Cty XNK Nam Đô. Mã số.
Hình thức thanh toán: trả chậm
Đơn vị tính : đồng.
STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Máy hút dịch Cái 50 900.000 45.000.000
Một khoản Cộng tiền hàng: 45.000.000
Thuế suấtGTGT:5% Tiền thuế GTGT: 2.250.000.
Tổng tiền thanh toán: 47.250.000.
Số tiền viết bằng chữ: Bốn bảy triệu, hai trăm năm mơi ngàn đồng chẵn.
Ngời mua Ngời viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên).
phiếu nhập kho
Nhập của: Cty XNK Nam Đô
Theo chứng từ: Hoá đơn số 62889 ngày 27 tháng 9 năm 2006
Biên bản kiểm nghiệm số 420 ngày 29 tháng 9 năm 2006
Nhập vào kho: Kho Thành Công
STT Tên hàng Đvtính Số lợng Giá đv Thành tiền
1 Máy hút dịch Cái 50 900.000 45.000.000
Tổng cộng: Một khoản Thành tiền : 45.000.000
Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 2.250.000
Tổng thanh toán: 47.250.000
Trị giá thành tiền bằng chữ: Bốn bảy triệu, hai trăm năm mơi ngàn đồng chẵn.
Thủ trởng Ngời giao Ngời nhận Ngời lập bỉểu
(ký) (ký) (ký) (ký)
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lợng thực
nhập, thực xuất vào các cột tơng ứng trên thẻ có liên quan và tập hợp các chứng từ
nhập xuất này vào bảng kê chứng từ nhập- xuất
1.4 Phơng thức bán buôn
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết hay đơn đặt hàng, kế toán hàng hoá

viết phiếu xuất dựa trên giá vốn hàng bán gồm 3 liên: liên 1 lu ở sổ gốc, liên 2
giao cho thủ kho, liên 3 luân chuyển nội bộ. Kế toán bán hàng tại công ty viết hoá
đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên: liên 1 vào sổ gốc, liên 2 giao cho ngời mua, liên 3
giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất hàng.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------o0o------------

×