Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y marphavet​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRIỆU THỊ HIỀN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI TẠI TRANG TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN
THUỐCTHÚ Y MARPHAVET

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47CNTY N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019



Giảng viên hướng dẫn:

TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên-năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận của
mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp
đỡ của các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn ni Thú y và Ban Lãnh tập đồn
Đức Hạnh BMG. Emcũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh
viên, đội ngũ kỹ sư, công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, động viên của
người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Trần Văn Thăng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành
cơng khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban
Chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban Lãnh tập đoàn Đức
Hạnh BMG, đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt q trình thực tập
tại cơng ty và trang trại.
Em xin cảm ơn đội ngũ kỹ thuật trại liên kết cùng tập đoàn Đức Hạnh
BMG đã chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp quý báu cho tôi.
Cuối cùng, em xin dành lịng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè

đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho em trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hồn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Triệu Thị Hiền


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Nhiệt độ úm lợn .............................................................................. 23
Bảng 3.2. Thức ăn lợn nái ............................................................................... 23
Bảng 3.3. Lịch trình vệ sinh sát trùng chuồng trại .......................................... 24
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại qua 3 năm ................................................... 32
Bảng 4.2. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng .............. 33
Bảng 4.3.Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 35
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán các bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
......................................................................................................................... 36
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán các bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
theo các tháng .................................................................................................. 37
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............. 39
Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi toàn trại ....... 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn................ 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... 6

2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 13
2.2.3.Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................................ 16
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ...................................................... 16
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................... 17
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......................... 21
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 21
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 21
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 21


v

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 22
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 32
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại liên kết với Công ty cổ phần thuốc thú y
Marphavet........................................................................................................ 32
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ....................................................................................................... 25
4.2.1. Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái ............................. 26
4.2.2. Chăm sóc lợn con mới sinh ................................................................... 27
4.2.3. Chăm sóc lợn con 1 ngày tuổi ............................................................... 29
4.2.4. Chăm sóc lợn con 3 ngày tuổi ............................................................... 29
4.2.5. Chăm sóc lợn con 5 - 7 ngày tuổi ......................................................... 30
4.2.6. Chăm sóc lợn con 15 - 17 ngày tuổi ..................................................... 30
4.2.7. Chăm sóc lợn con 21 - 28 ngày tuổi ..................................................... 31
4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..... 33

4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 33
4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi .... 35
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 36
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi........ 36
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................... 38
4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi sau khi thực hiện các
biện pháp phòng, trị bệnh tại trại .................................................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, ngành chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới và nước ta cũng
đang từng bước phát triển nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã
hội và đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó,
chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn ni gia súc ở Việt
Nam, vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng, là
nguồn cung cấp phân bón hữu cơ lớn cho ngành trồng trọt và cung cấp các
sản phẩm như da, mỡ, .... cho công nghiệp chế biến, ngồi ra chăn ni cịn
góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người.
Chăn ni lợn là một nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của
nhân dân ta. Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang phát triển theo hướng trang
trại tập trung với quy mơ cơng nghiệp q trình chăm sóc, ni dưỡng lợn

ngày càng được áp dụng dây chuyền tựđộng hóa. Ngành chăn ni lợn đã và
đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất
phục vụ chăn ni.Tất cả vì mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm cho nhu
cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như hướngđến xuất khẩu.Tuy
nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi
ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác như: thời tiết,
khí hậu, nguồn nước, khơng khí... nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi
khó lường, bệnh trên lợn cũng diễn biến ngày càng phức tạp. Đặc biệt lợn con
giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi rất dễ mắc nhiều bệnh nên q trình chăm
sóc, ni dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ảnh hưởng rất nhiều
đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất


2

chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, ni dưỡng, cùng với việc sử dụng vắc
xin phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp
thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa,
thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn con
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn liên kết với Công ty cổ phần thuốc
thú y Marphavet ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại liên kết với Cơng ty cổ phần
thuốc thú y Marphavet.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phịng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

- Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, đồng thời
học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.
- Ứng dụng các biện pháp phịng và điều trị cho lợn con theo mẹ có
hiệu quả vào thực tiễn chăn nuôi tại trang trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi liên kết với Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet nằm
trên địa bàn xã Trung Thành,thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Phía Bắc giáp thành phố Thái Ngun và thành phố Sơng Cơng ;
Phía Đơng giáp huyện Phú Bình ;
Phía Tây giáp huyện Đại Từ;
Phía Tây Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc ;
Phía Đơng Nam giáp tỉnh Bắc Giang;
Phía Nam giáp thành phố Hà Nội.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu và thời tiết
Trại chăn nuôi lợn liên kết với Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet
nằm trên vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm bốn mùa rõ rệt:
Xn, Hạ, Thu, Đơng.
Về nhiệt độ có sự chênh lệch giữa mùa đông và mùa hè khá lớn. Nhiệt
độ trung bình hàng năm là: 23 – 24oC.Mùa đơng: Trời rét và khơ, nhiệt độ
xuống thấp, bình qn từ 10 – 18oC, nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) có ngày
xuống đến: 8,3oC. Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 40oC (tháng
6, tháng 7), có nhiệt độ trung bình cao nhất: 34,6oC

Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là: 166 giờ
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 - 1700 mm nhưng
lượng mưa phân bố khơng đều trong năm, khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt
đó là mùa mưa và mùa khơ.


4

+ Mùa mưa: Từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng
lượngmưa của cả năm. Lượng mưa bình qn là 75 mm/tháng.
+ Mùa khơ: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các
tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình qn là 25 mm/tháng.
Độ ẩm khơng khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng
cao nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là:
65% (tập trung vào tháng 12)
2.1.1.3. Điều kiện giao thông
Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet và trại lợn liên kết với Công ty
nằm trên địa bàn xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên có hệ thống giao thơng rất
thuận lợn. Quốc lộ 3 và đường cao tốc Thái Nguyên – Hà Nội là hai con
đường giao thông huyết mạch, kết nối thủđô Hà Nội với tỉnh Thái Nguyên,
tỉnh Bắc Kạn, tỉnh Cao Bằng chạy qua địa bàn xã. Vì thế việc giao lưu hàng
hóa giữa thủ đơ Hà Nội và các tỉnh vùng núi phía Bắc hết sức thuận lợi, giúp
Cơng ty và trang trại mua bán vật tư, sản phẩm rất dễ dàng, là điều kiện rất
thuận lợi cho trang trại phát triển.
2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn
2.1.2.1.Q trình thành lập Cơng ty cổ phần thuốc thú y Marphavet
Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet tiền thân được thành lập năm
2002 tại Mỹ Đình, Hà Nội với sứ mệnh cung cấp những sản phẩm chất lượng
caomang lại hiệu quả kinh tế bền vững cho ngành chăn ni Việt Nam và
xuất khẩu vì một nguồn thực phẩm sạch an, toàn đối với sức khỏe cộng đồng.

Năm 2009, do yêu cầu phát triển của ngành chăn nuôi trong nền kinh tế hội
nhập, Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet đã xây dựng nhà máy sản xuất
thuốc thú y với cả ba dây chuyền hiệnđại: dây chuyền sản xuất thuốc tiêm,
dây chuyền sản xuất thuốc nước uống, dây chuyền sản xuất thuốc bột theo
tiêu chuẩn GMP WHO tại Thái Nguyên đã khánh thành tháng 9 năm 2011.


5

2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trại lợn liên kết với Công ty cổ phần thuốc thú y
Marphavet
Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 100 nái và 400 thịt bao gồm: 1 chuồng đẻ mỗi chuồng có 28 ơ kích
thước 2,4m x 1,6m/ơ; 1 chuồng bầu mỗi chuồng có 80 ơ có kích thước 2,4m x
0,65m/ơ; 1 chuồng cách ly; 1 chuồng đực giống, cùng một số cơng trình phụ
phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phịng sát trùng, phịng pha tinh,
kho thuốc…Bên lợn thịt gồm 1 dãy chuồng, mỗi dãy có 4 ơ, kích thước
chuồng 50m x 15m, mỗi ô kích thước 7m x 7m, cùng một số công trình phụ
phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn.Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ.Chuồng
bầu và chuồng đẻ có 6 quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính,
mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm.
Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Trong khu chăn nuôi, đường đi giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan.Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ và
chuồng bầu.Nước tắm, nước xả gầm, nước phụ vụ cho công tác khác được bố
trí từ bể lọc và bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.

Cơ cấu nhân sự của trại được tổ chức như sau :
- Chủ trại: 01 người;
- Quản lý kỹ thuật: 01 người;
- Kế tốn: 01 người;
- Cơng nhân 03 người;
- Sinh viên thực tập: 02 người


6

Với đội ngũ công nhân trên, trại đã phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi khâu trong quy trình
chăn ni, đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.2.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, không làm ảnh
hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn dịch
bệnh và vệ sinh môi trường.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
+ Trại được Lãnh đạo công ty hết sức quan tâm, hỗ trợ kỹ thuật và vật
tự thuốc thú y trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong vàngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
2.2.1.1. Cơ năng điều tiết thân nhiệt
+ Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình
giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu
được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
+ Theo Trương Lăng (2000) [12], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được


7

bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú
sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy, quy
định khơng q 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã
sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ
lợn con chưa thể thích ứng được với mơi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết
thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng
chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi.Do vậy, trong 2 tuần tuổi chúng rất
dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi lồi gia súc, đều có
một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong
chuồng ni cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện
thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ
trong chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng
nuôi được ổn định là rất quan trọng.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], trên nền cứng hoặc sàn thưa
khơng có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong
tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo đảm
nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ơ úm cho lợn con, ơ úm có kích
thước ít nhất là một mét vng, trong ơ úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động
hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250W hoặc 100W.

2.2.1.2. Đặc điểm tiêu hóa
+ Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hồn
chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu
hóa cịn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hồn thiện dần.
+ Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích
dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng
0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20


8

ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng
0,12 lít). Cịn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ
sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều
thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất (Trần Văn Phùng và cs, 2004)
[15].
+ Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng,
đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các
yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn
con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
+ Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con khơng
có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy, nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong
giai đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng
làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển
xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
+ Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
khơng cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn

thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
+ Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn(2005) [17], lợn con dưới 1
tháng tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và
nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là
hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn
chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích


9

hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men
này mới có khả năng tiêu hóa protein.
2.2.1.3.Khả năng miễn dịch của lợn con
+ Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các
chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ
dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym
tiêu hố và lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu
hố, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém.
Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu
hoá và gây bệnh.
+ Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs(2004) [15], trong sữa đầu của lợn mẹ
hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong
sữa chiếm 18 – 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30

- 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ - globulin kém hơn, hàm lượng γ


10

- globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con khơng được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
+ Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ
bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì
vậy q trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn.
+ Những tiểu phần protein sữa tuần hồn trong máu khơng gây nguy
hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con khơng hình thành kháng thể
bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên.
2.2.1.4. Hệ vi sinh vật đường ruột
+ Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [16], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm:
E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi

khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi
khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện
thuận lợi, các chủng E. coli trở nên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng
lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hố gồm:
Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngồi ra, trong
đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa:
Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium,
Bacillus puticfus.
+ Theo Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [2], phương thức chăn
ni truyền thống có tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là 31,1% và tỷ lệ chết chiếm


11

23,4%. Phương thức chăn nuôi công nghiệp tỷ lệ mắc là 33,8% và tỷ lệ chết
chiếm 21,5%.
+ Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [4], phần lớn thời gian sống của
lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật,
cao ráo, thống, độ thơng khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh
chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng
bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước
ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đơng khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu
chuồng nuôi gia súc luôn phải khơ ráo, thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đơng. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngồi việc đảm bảo các yếu tố kỹ
thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây
dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khơ, thống, đủ ánh sáng thì tỷ lệ
lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối...
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần

thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 – 34°C đối
với lợn sơ sinh và 28 – 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo,
không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột.
Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân
là điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn
hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con
phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn ni.
Phịng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu
máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu


12

chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt
Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp
hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi
sinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và
đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho
đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng
bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số
tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phịng bệnh nhằm
kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
+ Theo Bertschinger (1999) [20], đã phát hiện có ít nhất 170 kháng
ngun O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng
ngun thơng thường trên, cịn có thêm kháng ngun bám dính F, yếu tố gây
bệnh khơng phải là độc tố của E. Coli.
2.2.1.5. Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng
+ Nhu cầu protein: Lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời

gian bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và
một phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng
và phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn
của lợn con cần 20 - 22% protein thô.
+ Nhu cầu về lipit: Trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu về gluxit: Thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng
do gluxit cung cấp chiếm 70 - 80%, do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn,
ngồi nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn,
ngoài nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
+ Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khống:


13

Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F
Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân
+ Nhu cầu vitamin: Vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo
màng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho
sinh trưởng, phát dục và sinh sản.
+ Nhu cầu về nước: nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao
đổi chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
2.2.2.1. Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E.coli
a. Nguyên nhân
Do lợn con bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước có chứa

mầm bệnh, vệ sinh sàn chuồng không được sạch sẽ, ẩm ướt. Lợn bị stress do
trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi thức ăn. Nhờ đó
vi khuẩn E. coli sinh sơi, nẩy nở phát triển và gây bệnh.
b. Dịch tễ học
Lứa tuổi bị bệnh chủ yếu xảy ra trên lợn con theo mẹ, lợn con sau cai
sữa.
c. Triệu chứng, bệnh tích
Trên lợn con theo mẹ bị bệnh, lợn thường nằm tụm lại, run rẩy hoặc
nằm một góc, da xung quanh đi và hậu mơn có dính phân, phân lỏng đến
sệt, có màu kem và có thể thấy lợn nơn mửa. Lợn mất nước do tiêu chảy, mắt
lõm vào, da trở nên khơ. Trước khi chết có thấy lợn bơi chèo và sùi bọt mép.
Trên lợn cai sữa, biểu hiện đầu tiên thấy sụt cân, đi phân nước và mất nước.
Một vài trường hợp phân có máu hoặc sệt với nhiều màu như xám, trắng,


14

vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân khơng có ý nghĩa nhiều trong chẩn
đốn lâm sàng. Có thể lợn chết với mắt lõm vào, thỉnh thoảng thấy lợn nơn
mửa và cũng có thể thấy chết mà khơng có triệu chứng.
d. Chẩn đốn
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trong trại. Trong
trường hợp nhiễm độc tố đường ruột của vi khuẩn, xác lợn chết bị mất nước.
Mổ khám thấy ruột sung huyết, xuất huyết. Tiến hành phân lập vi khuẩn để
xác định nguyên nhân gây bệnh. Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập vi khuẩn.
Ngồi ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mơ bệnh học.
đ. Phịng và cách điều trị
Kháng sinh pha uống : Ampicolis 1g/6 - 10kg TT, số ngày sử dụng: 3 5 ngày.
Kháng sinh tiêm: Flo – Doxy MAR liều lượng: 1ml/10kg TT, số ngày
sử dụng: 3 - 5 ngày.

2.2.2.2. Viêm rốn
a. Nguyên nhân
Lợn con sau khi sinh không được cắt rốn, không đảm bảo vệ sinh khi
cắt rốn cho lợn con, lợn mẹ dẫm lên làm tổn thương vùng rốn của lợn con, do
vệ sinh sát trùng khi cắt rốn cho lợn con không tốt hoặc do môi trường vệ sinh
kém.
b. Dịch tễ học
Lứa tuổi mắc bệnh: lợn con khoảng 3 ngày tuổi
c. Triệu chứng
Lợn con thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng lợn ốm và dễ bị
bệnh ghẻ do hệ miễn dịch yếu. Nước tiểu từ bàng quan có thể theo mạch máu
rốn chảy ra rốn. Khi ấn tay vào rốn thấy có khối cộm cứng.


15

c. Phòng và cách xử lý
Khi cắt rốn cho lợn con sử dụng dao và kéo sắc, ngâm dụng cụ trong 1
lít nước sát trùng 30 phút trước khi sử dụng. Sau khi cắt xong nhúng rốn vào
cồn iot để sát trùng. Ngày sau kiểm tra rốn khô hay không, nếu rốn khơng khơ
(nhìn như lúc mới cắt tức là rốn đang bị viêm) thì nhúng lại cồn Iodine thêm 1
lần nữa.
2.2.2.3. Bệnh viêm phổi
a. Nguyên nhân
Do Mycoplasma hyponeumoniae gây ra
b. Dịch tễ học
Lứa tuổi bị bệnh: bệnh thường xảy ra ở lợn con giai đoạn sau cai sữa và
lợn choai, đặc biệt là lợn lúc 7 tuần tuổi trở lên.
c. Triệu chứng, bệnh tích
Cấp tính: thường gặp trong đàn lần đầu bị nhiễm bệnh, viêm phổi nặng,

ho râm ran, thở khó, sốt và tỉ lệ chết cao. Tuy nhiên những triệu chứng này
biến động và biến mất đi khi bệnh nhẹ đi.
Mãn tính: thường gặp trong đàn có mầm bệnh xuất hiện nhiều lần, ho
kéo dài và nhiều lần (ho theo kiểu chó ngồi). Một số con bị hơ hấp nặng và
biểu hiện triệu chứng viêm phổi, sẽ có khoảng 30 - 70% số lợn có bệnh tích
tổn thương phổi khi mổ khám.
d. Chẩn đoán
Dựa trên tiền sử bệnh trong trại, dấu hiệu lâm sàng và phương pháp
phịng thí nghiệm. Mổ khám thấy có bệnh tích gan hóa phổi trên thùy phổi
trước.
d. Phòng và cách điều trị
Kháng sinh trộn cám : Linco - spec, liều lượng: 1 kg/tấn, số ngày sử
dụng: 7 - 14 ngày.


16

Kháng sinh tiêm: Mar - Tylan, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử
dụng: 3 - 5 ngày.
2.2.2.4. Bệnh viêm khớp
a. Nguyên nhân
Bệnh viêm khớp là hậu quả của bệnh tụ huyết trùng, sảy thai truyền
nhiễm, liên cầu lợn hoặc do Staphylococcus gây ra.
b. Dịch tễ học
Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn ở mọi lứa tuổi
c. Triệu chứng
Lợn con có hiện tượng què, đi lại khó khăn. Khớp bị viêm, sưng to,
đau, lơng xù, ốm sốt, ăn ít hoặc không ăn. Nếu không điều trị kịp thời khớp bị
viêm có mủ.
d. Biện pháp phịng bệnh

Áp dụng biện pháp phịng tổng hợp, giữ vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ, định
kỳ phun thuốc khử trùng chuồng trại chăn nuôi.
đ. Điều trị
Dùng Marphamox LA: tiêm 1ml/con kết hợp tiêm canxiB12 với liều
1ml/con, cách 1 ngày sẽ tiêm 1 lần, điều trị 5 - 7 ngày.
2.2.3. Tình hìnhnghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Theo Smith và Halls (1976) [22], có hai loại độc tố là thành phần chính
của enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn E. coli gây bệnh. Sự khác biệt
của hai loại độc tố này là khả năng chịu nhiệt. Độc tố chịu nhiệt (heat stable
toxin - ST) chịu được nhiệt độ 100 °C trong 15 phút, độc tố không chịu nhiệt
(heat labile toxin - LT) bị vô hoạt ở 60 °C trong 15 phút.
Akita và Nakai (1993) [19], đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu từ
lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.


17

Theo Herenda (1994) [6], viêm phổi là hiện tượng viêm tại phổi do vi
khuẩn, virus, nấm, kí sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hóa học gây ra.
Nó thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế
thuật ngữ “viêm phổi – viêm phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh
này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và
viêm phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất.
Laval (2000) [9] nghiên cứu thấy vi khuẩn có thể từ lợn mẹ truyền cho
lợn con qua đường hô hấp và từ lợn con này sẽ truyền cho các lợn con khác
nhau khi tách nhập đàn khác nhau khi cai sữa. Các tác giả đã nghiên cứu và
xác định vi khuẩn Streptococcus suis ln có trong hạch Amidan và xoang
mũi của lợn khỏe mạnh mà khơng có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là
một trong những tác nhân chung gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi do

Streptococcus suis gây ra có thể phát dịch vào đầu mùa Xuân hoặc sau những
thay đổi thời tiết đột ngột, Streptococcus suis là nguyên nhân của những ổ
dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh
đó Streptococcus suis còn liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi,
viêm màng bao tim, viêm âm đạo.
Theo Katri Levonen (2000) [21], việc chẩn đốn M. hyopneumoniae có
thể dựa trên phương pháp chuẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu
hiện lâm sàng của bệnh viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi
giết mổ.
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Lê Văn Năm và cs (1996) [13] cho rằng bệnh ỉa phân trắng lợn con
chủ yếu là do trực khuẩn E.coli gây ra. Ngồi ra cịn một số nguyên nhân
khác như chuồng trại bẩn, ít sữa đầu, chăm sóc ni dưỡng lợn nái chửa
khơng đúng kỹ thuật.


18

Theo tác giả Phạm Sĩ Lăng và cs (2008) [11] bệnh ỉa phân trắng lợn
con (Colibacillosis) là một loại hội chứng hoặc một trạng thái lâm sang đa
dạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, ỉa phân trắng và gầy sút nhanh. Tác
nhân chủ yếu ở lợn con là E.coli và Salmonella (Sal.cholerasuis,
Sal.typhisuis) và đóng vai trị phụ là Proteus, Streptococcus. Bệnh xuất hiện
vào những ngày đầu sau khi sinh và trong suốt thời kỳ bú mẹ.
Theo Phạm Sĩ Lăng và cs (2002) [10], chuồng trại ẩm, lạnh tác động
vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa.Tỷ lệ lợn con
mắc hội chứng tiêu chảy thay đổi theo sự biến đổi hàng tháng của nhiệt độ, độ
ẩm trung bình, cụ thể là có sự tương quan thuận với độ ẩm và tương quan
nghịch với nhiệt độ khơng khí. Do đó, để hạn chế tỷ lệ mắc hội chứng tiêu
chảy lợn con, thì ngoài các biện pháp về dinh dưỡng, thú y, cần đảm bảo tiểu

khí hậu chuồng ni thích hợp.
Theo Trương Lăng (2000) [12] cho biết bệnh ỉa phân trắng lợn con là hội
chứng lâm sàng phức tạp, đặc điểm là viêm dạ dày ruột, ỉa phân trắng và gầy sút
rất nhanh. Ở nước ta lợn con mắc bệnh ỉa phân trắng lợn con là rất phổ biến,
trong các cơ sở chăn nuôi tỷ lệ mắc bệnh là từ 25% - 100%.
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [7], nghiên cứu biến động của vi khuẩn
đường ruột thường gặp ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy đã chỉ ra rằng,khi
lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3],khi lợn bị tiêu chảy số loại vi
khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1gam phân tăng lên so với ở lợn
không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trị
quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và
Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi.


19

Đặng Xuân Bình (2005) [1] cho biết đã nghiên cứu sản xuất kháng thể
qua lòng đỏ trứng gà để phòng trị bệnh ỉa phân trắng do E.coli gây ra ở lợn
con.
Theo Nguyễn Thị Lan và Nguyễn Thị Hoa (2012) [8], hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản(PRRS) gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi lợn, đặc
biệt là lợn con sau cai sữa có tỷ lệ mắc bệnh cao vì đây là lứa tuổi lợn dễ mẫn
cảm, sức đề kháng yếu. Nghiên cứu này được tiến hành trên đàn lợn sau cai
sữa từ 3 - 6 tuần tuổi. Lợn sau cai sữa bị mắc PRRS có biểu hiện bỏ ăn, chán
ăn, sốt cao, da mẩn đỏ, khó thở. Phổi lợn bệnh có hiện tượng sung huyết, xuất
huyết, viêm phổi. Hạch lâm ba sưng to, tụ máu. Thận có xuất huyết lấm tấm.
Xoang bao tim tích nước. Các tổn thương vi thể bao gồm thâm nhiễm tế bào
viêm, phế quản phế viêm hoặc phế phổi thùy, xuất huyết cầu thận , bể thận.
Theo nghiên cứu của Trần Đức Hạnh (2013) [5], lợn con ở 1 số tỉnh

phía bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ
mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ
21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Theo Nguyễn Trung Tiến và cs (2015) [18],dịch tiêu chảy cấp tính trên
lợn (Porcine Epldemic Diarrhea- PED) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy
hiểm do một loại vi rút thuộc họ Coronaviridae gây ra. Dịch PED xảy ra quanh
năm nhưng thường phổ biến hơn vào mùa đông và trên 90% ca bệnh xảy ra ở
lợn con dưới 7 ngày tuổi. Trong nghiên cứu này 148 mẫu bệnh phẩm là các
mẫu phân và ruột của lợn nghi mắc bệnh PED thu thập được từ 3 tỉnh là Quảng
Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013 - 2014 đã được chẩn đoán bằng
phương pháp RT - PRC. Kết quả chẩn đoán cho thấy 57/148 (38,51%) mẫu
bệnh phẩm dương tính với vi rút PED. Kết quảphân tích trình tự nucleotide và
amino acid trên cơ sở giải trình tự một phân gen S(spike gene) cho thấy các
chủng vi rút PED thu thập được trong nghiên cứu này có tỉ lệ tương đồng về


×