Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ VẬT TƯ KĨ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.32 KB, 38 trang )

Thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty
sản xuất và dịch vụ vật t kĩ thuật
1. Đặc điểm chung của công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ
thuật.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất & dịch vụ vật t kỹ thuật
Công ty Sản xuất và Dịch vụ vật t kỹ thuật là một đơn vị hạch toán kinh tế hoàn toàn,đợc chính thức thành lập
từ tháng 9 năm 1969 theo quyết định của Bộ Lơng thực Thực phẩm. Trụ sở chính đặt ở số 10 Lê Quý Đôn-Hai Bà
Trng-Hà Nội.
Đến năm 1981 do thay đổi về tổ chức Bộ Lơng thực Thực phẩm tách thành Bộ Lơng thực
và Bộ công nghiệp thực phẩm. Theo quyết định số 1010/CNTP-TCCB-TCQL ngày 19/8/1981
của bộ công nghiệp thực phẩm thành lập Công ty Vật t và Thiết bị chuyên dùng từ Cục vật t.
Trong thời kỳ này nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị là dữ trữ vật t, thiết bị chuyên dùng của
ngành để phân phối cho các đơn vị theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc
Theo quyết định số 191 NN-TCCB/QĐ ngày 28 tháng 4 năm 1989 của Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm về việc đổi tên và tổ chức lại Công ty Vật t và Thiết bị chuyên dùng
thành Công ty Sản xuất và Dịch vụ vật t kỹ thuật, với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đồng thời tổ chức thực hiện kế hoạch ấy có hiệu lực; tổ chức
dịch vụ về vận chuyển và cung ứng các loại vật t, thiết bị và hàng hoá cho các thành phần
kinh tế trong và ngoài ngành; đào tạo bồi dõng nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên
Các đơn vị trực thuộc gồm:
+ Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật t Hà Nội
+ Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật t Hải Phòng
+ Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật t Đông Anh
+ Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật t Đà Nẵng+)Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật t Thành
phố Hồ Chí Minh
+ Phân xởng hoặc đội, tổ sản xuất và dịch vụ vật t khác
Do thay đổi cơ cấu và để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh đến tháng 4 năm
1993 theo quyết định số 222 NN-TCCB/QĐ của bộ Nông nghiệp
Đến năm 2001 do nhà nớc khuyến khích các công ty tiến hành cổ phần hoá. Do vây công ty
có 2 đơn vị thành viên là Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật t Hải Phòng, Xí nghiệp sản xuất
và dịch vụ vật t Đông Anh đã tiến hành cổ phần hoá và tách khỏi công ty. đến nay công ty


còn nhà máy bột mì Hà Nội và công ty sản xuất và dịch vụ vật t kĩ thuật TPHCM
1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất tại nhà máy bột mì Hà Nội của công ty sản xuất
và dịch vụ vật t kĩ thuật
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất ở nhà máy bột mì.
Tổ chức sản xuất ở công ty hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm ở công ty gồm có :
- ốt phân xởng chính
- ốt phân xởng cơ khí
- Một đội sửa chữa kiến trúc
phân xởng sản xuất chính có 25 ngời biên chế theo các tổ khác nhau
-Tổ rửa
-Tổ ủ sấy
-Tổ nghiền đập động lực
-Tổ sàng
- Tổ điện
Phân xởng cơ khí có 7 ngời biên chế trong một tổ làm nhiệm vụ thay thế lắp mới
thiết bị máy móc của dây chuyền sản xuất bột mì sửa máy nh sửa máy đập động lực động

Đội sửa chữa kiến trúc có 2 ngời chủ yếu là sữa chữa xây dựng nhỏ nh sửa chữa nhà
cửa kho tàng cống rãnh
sơ đồ tổ chức sản xuất ở nhà máy bột mì hà nội
Tổ rửa
Tổ ủ sấy
Tổ nghiền đập động lực
Tổ sàng
Phân xởng sản xuất chính
Phân xởng
cơ khí
Đội sửa chữa
kiến trúc

Tổ đóng bao
Các tổ khác
Tổ điện
1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất bột mì của nhà máy bột mì Hà Nội.
Công ty sử dụng quy trình công nghệ liên tục ,không bị gián đoạn để sản xuất bột
mì. Nguyên vật liệu chính là lúa mì ở dạng khô.
Quá trình sản xuất bột mì trải qua các giai đoạn sau .
Trớc tiên cho lúa mì vào bồn chứa sau đó dùng nớc rửa sạch ,tiếp đó là đem ủ ,sau đó sấy
khô ,tiếp đập động lực để bóc vỏ lúa mì ,sau đó sàng lọc sạch mì hạt với vỏ ,sau đó chuyển
mì hạt qua hệ thống máy nghiền ,chuyển sang giai đoạn sàng bột.
Quá trình sản xuất diễn ra trên một dây chuyền sản xuất liên tục và có chu kì tơng đối
ngắn
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bột mì
Lúa mì
Rửa sạch

Sấy
Đập động lực
HT máy nghiền
Sàng bột
Sản phẩm
Cám mì
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty sản xuất và dịch
vụ vật t kĩ thuật
Công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xuất Nhập
khẩu nông sản và thực phẩm chế biến Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Công ty hiên nay quản lý 2 xởng. Ngoài ra công ty còn có chi nhánh tại Thành phố HCM
đơn vị này cũng hạch toán độc lập. Công ty giao nhiệm vụ hạch toán kết quả sản xuất kinh
doanh và giao TSCĐ, vốn lu động cho các xởng quản lý và sử dụng. Các xởng và chi nhánh
phải hạch toán dới hình thức báo sổ và chứng từ luân chuyển

Từ khi mới thành lập công ty do ảnh hởng nặng nề trong cơ chế quan liêu bao cấp nên
việc tuyển dụng cán bộ công nhân viên quá rộng dẫn đến cơ cấu tổ chức bộ máy cồng kềnh
cho nên hiệu quả thấp. Do vậy trải qua nhiều giai đoạn phát triển đổi tên công ty dần dần đáp
ứng yêu cầu về số cán bộ công nhân viên phù hợp với yêu cầu thị trờng và hoạt động có hiệu
quả.
Đến nay công ty gồm có các phòng ban nh sau:
-Phòng kế hoạch- đầu t
-Phòng kinh doanh I
-Phòng kinh doanh II
-Phòng kinh doanh và đại lý vận tải
-Phòng kế toán tài vụ
-Nhà máy chế biến bột mỳ Hà Nội
-Kho Văn Điển
Hiện nay công ty đang có 73 cán bộ công nhân viên thuộc công ty nhìn chung hiệu quả
kinh doanh cha đạt đợc nh mong muốn, vì vậy muốn việc quản lý tơng đối tốt, tránh tình
trạng sử dụng lãng phí nguồn lao động.
* Cơ cấu tổ chức của công ty.
-Giám đốc: Là ngời lãnh đạo cao nhất của công ty có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, kỹ thuật, đời sống lao động, xây dựng các chiến lợc phát
triển của công ty, quan hệ giao dịch đối ngoại, tìm kiếm trị trờng để phát triển sản xuất kinh
doanh của công ty. Tổ chức phân tích thực hiện kế hoạch, phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của nhà nớc. Đồng thời là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm về tất cả
các kết quả sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ đối với nhà nớc theo đúng pháp luật
-Phó giám đốc: Là ngời giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về kết
quả sản xuất kinh doanh. Theo dõi, đôn đốc, thúc đẩy các hoạt động của công ty theo lệnh
của giám đốc, phản ánh kịp thời những thay đổi cho giám đốc.
-Phòng kế hoạch và đầu t:
Phòng này có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để trình lên giám
đốc và khi giám đốc đồng ý thì thực hiện các dự án đầu t đó của công ty và cũng chịu trách

nhiệm trớc ban giám đốc công ty.
Chức năng tiếp theo là mua nguyên liệu vật t... để phục vụ cho nhà máy chế biến bột
mỳ
-Phòng kinh doanh I.
Đây là phòng kinh doanh chủ yếu về bia, thiết bị, phụ tùng ...để sản xuất bia.Phòng này có
nhiệm vụ chuyên kinh doanh nguyên liệu sản xuất về mảng bia và cũng chịu trách nhiệm
chính đối với giám đốc công ty.
-Phòng kinh doanh II.
Chức năng chủ yếu là tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm bột mỳ do nhà máy chế biến bột
mỳ sản xuất, ngoài ra còn kinh doanh các mặt hàng khác nh nguyên liệu hoá chất...khi có
diều kiện để đẩy mạnh lợng tiêu thụ và tăng nguồn thu nhập cho công ty.
-Phòng kinh doanh và đại lý vận tải .
Chức năng là kinh doanh vận tải và đại lý vận tải chuyên trở hàng hoá và thực hiện các
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu toàn diện của ngời tiêu dùng.
-Phòng kế hoạch tài vụ:Có chức năng phụ trách chung và theo dõi hoạt động sản xuất
kinh doanh của nhà máy chế biến bột mỳ, theo dõi công nợ, phải thu, theo dõi tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, công nợ phải trả,tạm ứng tiền lơng cho công nhân, lao động
-Nhà máy chế biến bột mỳ Hà Nội
Chức năng chủ yếu là chế biến bột mỳ hoạt động từ tháng 8 năm 2002 với công suất là 100
tấn /ngày
Đây là nhà máy mà công ty có sản phẩm chủ yếu để kinh doanh và dịch vụ
-Kho văn điển: Hiện nay công ty đã cho thuê mặt bằng, nhà kho vì hiện nay công ty không
sử dụng đến.
- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Là đơn vị hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân
và con dấu riêng.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc
Phòng kế hoạch đầu t
Phòng kinh doanh I
Phòng kinh doanh II

Phòng KD đại lý vận tải
Phòng kế toán tài vụ
Nhà máy chế biến bột mỳ
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Phó giám đốc


Hiện nay công ty tập trung vào sản xuất chủ yếu là bột mì .
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh , dịch vụ đều đêm lại kết quả nhất định
cho công ty , ta có thể thấy rõ điều này qua một số kết quả mà công ty đả đạt đợc ( qua hai
năm 2003 và 2004)
Bảng Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị : đồng
Năm Nguồn vốn
Kinh doanh
Doanh thu Lợi nhận Lơng
tháng
2003 2.060.584.802 35.977.000.000 76.851.603 656.420
2004 2.220.584.802 45.151.000.000 157.831.847 763.979
Qua bảng trên ta thấy hai măn gần đây công ty đã nhanh chóng đi vào sản xuất kinh
doanh ổn định nên tổng doanh thu đạt đợc ngày càng cao từ 35.977.000.000đồng đã tăng
lên đến 45.151.000.000 đồng tơng ứng với lợi nhuận tăng lên gấp đôi từ 76.851.603 lên
157.831.847 đ . Đây là kết quả khá cao cho thấy công ty ngày càng kinh doanh có lãi và do
đó thu nhập của ngời lao động ngày càng tăng lên , đã làm cho công nhân viên và ngời lao
động gắn bó với công ty
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật.
Phòng kế toán thực hiện công việc kế toán. các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ
máy kế toán mà cứ hàng kỳ 15 ngày thì chuyển các báo cáo chứng từ về phòng kế toán xử
lý và tiến hành công việc kế toán.

Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trởng, phòng kế toán của công ty đặt dới sự lãnh đạo
của giám đốc công ty. Toàn bộ nhân viên kế toán, tài vụ đợc đặt dới sự lãnh đạo của kế toán
trởng.
Phòng kế toán của công ty có trách nhiệm tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán,
công tác thống kê trong toàn bộ phạm vi công ty giúp giám đốc tổ chức thông tin kinh tế, h-
ớng dẫn chỉ đạo các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ việc ghi chép ban đầu theo chế
độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính của công ty.
Hiện nay tổng số nhân viên phòng tài vụ công ty có 4 ngời bao gồm:
- Một kế toán trởng, phụ trách luôn hoạt động kinh doanh của nhà máy bột mì
- Một kế toán tổng hợp
- Một kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ phải trả
- Một thủ quỹ kiêm kế toán tạm ứng, phải thu, phải trả khác, tiền lơng
Để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp
của kế toán trởng đồng thời căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, yêu cầu và
trình độ quản lý phòng tài vụ có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban.
Đối với bộ phận tiêu thụ thì cùng với phòng tài vụ, phòng kế hoạch tiêu thụ xây dựng giá
thành sản phẩm, xác định giá bán và kế hạch tiêu thụ sản phẩm trong năm.
Bộ phận vật t có trách nhiệm kiểm tra theo định kỳ và đột xuất toàn bộ vật t trong công
ty và ký các hợp đồng mua bán vật t, kiểm tra hoá đơn chứng từ mua bán vật t.
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Nhân viên hạch toán các đơn vị trực thuộc
Thủ quỹ

1.4.2. Hệ thống sổ kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật
Công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật là một đơn vị có khối lợng công việc kế toán nói
chung và kế toán NVL nói riêng tơng đối lớn. Các nghiệp vụ nhập xuất diễn ra tơng đối nhiều
đặc biệt là nghiệp vụ xuất vật liệu diễn ra gần nh thờng xuyên. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu

quản lý vật liệu cũng nh quản lý toàn bộ hoạt động của công ty thì công ty đã tiến hành hiện
đại hoá công tác kế toán bằng cách sử dụng phần mềm kế toán máy đợc lập trình trên máy
tính, với phần mềm này hệ thống sổ kế toán vật liệu mà công ty sử dụng là:
- Nhật ký TK 152
- Nhật ký tổng hợp TK 152
- Nhật ký tổng hợp TK 331
- Sổ cái TK 152
- Bảng phân bổ
- Các bảng kê
- Bảng kê số 1,2,3, 8, 10,11
- Nhật ký chứng từ số 5
- ..
Cùng với sự trợ giúp của máy tính, bằng cách sử dụng phần mềm kế toán ENTER
cán bộ phòng kế toán tiến hành công việc kế toán của công ty tơng đối hiệu quả
*Giới thiệu phần mềm kế toán ENTER
Phần mềm kế toán ENTER là sản phẩm của công ty Hổ trợ T vấn và Phát triển công
nghệ SND
Các giao dịch và báo biểu về thuế GTGT chơng trình đã đợc cập nhật theo các nghị
định và thông t mới nhất do nhà nớc ban hành
Phần mềm này tự động thực hiện rất nhiều các nghiệp vụ kế toán nh : tính giá thành
sản phẩm và lập các báo cáo liên quan ,tự cập nhật các chứng từ, sổ kế toán liên quan theo
các yêu cầu quản lý của đơn vị sau đó tự động chuyển vào các sổ liên quan
Việc sử dụng phần mềm kế toán làm cho các kế toán viên ở phòng tài vụ đã nâng
cao chất lợng công việc, giảm nhẹ đợc sức lao động cho cán bộ công nhân viên trong phòng
nhng đòi hỏi phải có trình độ cao hơn .
1.4.3. Nội dung khác về tổ chức công tác bộ máy kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ
vật t kỹ thuật
- Hiện nay công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật áp dụng hệ thống tài khoản do nhà n-
ớc ban hành .Về vật liệu công ty sử dụng tài khoản 152,153 tài khoản 331 trong đó tài
khoản 152 đợc chia thành nhiều tài khoản cấp 2

Các chứng từ sử dụng để quản lý vật liệu ở công ty gồm có:
- Hoá đơn bán hàng của ngời cung cấp
- Phiếu nhập vật t
- Phiếu lĩnh vật t
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
Do áp dụng kế toán trên máy nên việc hoạch toán chi tiết NVL cũng nh kế toán tổng
hợp vật liệu đều có đặc trng riêng không hoàn toàn giống nhau trong các hình thức kế toán
đã nêu ở phần thứ nhất. Việc thanh toán chi tiết vật liệu ở kho trong công ty chỉ theo dõi về
mặt số lợng trên thẻ kho, còn ở phòng kế toán vật liệu theo dõi cả số lợng lẫn giá trị và đợc
phản ánh vào bảng kê chi tiết nhập vật liệu, bảng kê chi tiết xuất vật liệu. Công việc hạch
toán diễn ra hàng ngày và có quan hệ chặt chẽ với kế toán tổng hợp của công ty. Kế toán
tổng hợp đợc xây dựng dựa trên hình thức nhật ký chứng từ và tình hình thực tế của công ty.
Từ đó điều chỉnh một số sổ sách cần thiết để quản lý vật liệu tốt hơn
2.Thực trạng tổ chức kế toán NVL của công ty sản xuất và
dịch vụ vật t kĩ thuật
2.1. Đặc điểm phân loại và đánh giá vật liệu ở công ty sản xuất và dịch
vụ vật t kỹ thuật.
2.1.1. Đặc điểm vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật t kĩ thuật.
Vật liệu là một trong những yếu tố vật chất quan trọng nhất trong quá trình sản xuất.
Vì vậy tổ chức công tác kế toán vật liệu là công tác hết sức cần thiết trong các doanh nghiệp
sản xuất. Để tổ chức tốt công tác này trớc hết phải hiểu rõ đặc điểm vật liệu sử dụng trong
quá trình sản xuất của công ty.
Sản phẩm của nhà máy bột mì Hà Nội là bột mì và cám.Vật liệu sử dụng để sản xuất
có nhiều loại khác nhau( loại lúa mì của úc, Indonexia, Canada, ấn độ ). chúng mang những
đặc điểm của vật liệu trong các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nói chung. Vật liệu là đối
tợng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể sản phẩm trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, vật liệu chỉ tham gia vào 1
chu trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, giá trị của
NVL chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm.
Ví dụ: lúa mì khi đa vào công nghệ sản xuất qua quá trình rửa, ủ, sấy, đập động lực.

Nó bị hao phí toàn bộ sau quá trình sản xuất, số vật liệu đó cấu thành các loại bột mì với hình
thái khác hẳn
Ví dụ 2: Lúa mì phải để ở kho thoáng mát chống ẩm tốt, tránh bị mốc, mục và không
đợc để quá lâu
Các loại vật liệu khác nh bao tải, khẩu trang chống bụi thì không cần phải có chế độ
bảo quản nh đối với bột mì tuy nhiên cũng cần phải cất giữ nhằm tránh mục nát, cháy ..
Bên cạnh đó quá trình vận chuyển đến phân xởng sản xuất cũng cần đảm bảo khoảng
cách hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục và đỡ chi phí vận chuyển tránh rơi
vãi
Vật liệu ở công ty bột mì chủ yếu là nhập từ nớc ngoài nhng do quy mô nhà máy
nhỏ nên quá trình thu mua vật liệu chủ yếu đợc thực hiện bằng các hợp đồng đơn lẻ nên việc
kí hợp đồng thu mua phải đợc tiến hành hợp lý nhằm tránh tình trạng thiếu hụt NVL cho
quá trình sản xuất hay ứ đọng với thời gian dài làm ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm và ứ
đọng vốn lu động cũng nh uy tín đối với khách hàng mình cung cấp sản phẩm .
Vật liệu của nhà máy chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm hoàn
thành ( 70% ).Vì vậy một sự biến động nhỏ của chi phí NVL cũng làm ảnh hởng lớn đến giá
thành sản phẩm . Trong điều kiện hiện nay cơ chế thị trờng có rất nhiều sản phẩm cạnh
tranh của các đơn vị khác thì giá thành là yếu tố rất quan trọng làm ảnh hởng đến thị phần
của công ty trên thị trờng
2.1.2. Phân loại vật liệu ở nhà máy bột mì Hà Nội
Vật liệu ở nhà máy bột mì bao gồm các loại, thứ khác nhau có ảnh hởng tới chất lợng
sản phẩm hoàn thành khác nhau. Để quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức kế toán tổng hợp
cũng nh kế toán chi tiết với từng loại phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành
phân loại vật liệu căn cứ vào tính chất ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm hoàn thành, vai trò tác
dụng của chúng trong quá trình sản xuất vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật
đợc chia thành các loại sau:Lúa mì loại 1, lúa mì loại 2, bao bì .Việc phân loại này phụ
thuộc vào nguồn nhập. Loại 1 là của úc, loại 2 của Canada, loại 3 của ấn độ
vật liệu phụ, vật liệu không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhng có tác dụng làm tăng
thêm chất lợng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất và tiêu thụ nh bao bì, nhãn
hiệu

Phụ tùng thay thế sửa chữa là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị mua sắm cho
việc sửa chữa các máy móc thiết bị sản xuất đi kèm theo dây chuyền sản xuất bột mì
Danh mục vật liệu của công ty sản xuất và dịch vụ vật t kĩ thuật
Thiết bị xây dựng cơ bản là những vật t công ty mua của danh nghiệp khác để phục vụ
xây dựng nh tôn lợp, sắt thép..
Phế liệu thu hồi là những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất
Dựa vào đặc điểm và cách phân loại trên công ty đã xây dựng kho chứa :
Kho nguyên vật liệu gồm :
Kho 1: chứa NVL chính, trong kho 1 chia ra các ngăn để chứa các loại lúa mì khác nhau
Kho 2: chứa vật liệu xây dựng cơ bản
Kho 3: chứa phụ tùng thay thế
Kho 4 : chữa sản phẩm là bột mì
Kho 5: chữa sản phẩm cám
Kho 6:chữa nguyên vật liệu là công cụ dụng cụ
Hệ thống kho của công ty đợc bố trí trong điều kiện và chế độ bảo quản phù hợp với
quy cách của từng loại vật liệu đặc biệt kho chứa NVL chính đặt ngay gần phân xởng sản
xuất, do vậy cung cấp vật liệu kịp thời, đầy đủ, tránh tình trạnh xuất vật liệu thừa hoặc thiếu
cho sản xuất.
2.1.3.Đánh giá vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật
Đánh giá vật liệu chính là thớc đo tiền tệ biểu hiện giá trị vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định ,đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất .ở công ty sản xuất vật t kỹ
thuật vật liệu đợc đánh giá theo giá thực tế giúp cho việc hoạch toán chính xác chi phí vật
liệu trong quá trình sản xuất nhng lại làm cho quá trình hoạch toán bị chậm ,cha phát huy đ-
ợc vai trò của kế toán trong quá trình sản xuất
* Vật liệu nhập kho.
Vật liệu đợc sản xuất ở công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật chủ yếu là lúa mì
và chủ yếu đợc nhập từ nớc ngoài nh úc,Trung Quốc ,Canada, Pakixtan và một phần dựoc
nhập trong nớc .
Giá thực tế của vật liệu nhập kho đợc đánh giá theo công thức
Giá thực tế giá tính thuế không chi phí

vật liệu = theo + đợc + vận chuyển
mua ngoài hoá đơn hoàn lại bốc dỡ
Ví dụ: tại lô hàng bao bì nhập của công ty vật t hàng hoá vận tải
Theo hoá đơn thanh toán là : 87.000.000 đ
Chi phí vận chuyển công ty bán chịu chuyển luôn là : 690.000 đ
Giá thực tế vật liệu: 87.690.000 đ
Do quá trình phế liệu thu hồi gần nh không có giá trị kinh tế hay có thì rất nhỏ nên
có thể bỏ qua.
Do sản phẩm hàng hoá của công ty là đối tợng thuế GTGT mà công ty lại nộp thuế
theo phơng pháp khấu trừ do vậy nên phần thuế GTGT không tính vàogiá trị nguyên vật
liệu
* Vật liệu xuất kho:
ở công ty sản xuất và dịch vụ vật t kĩ thuật vật liệu xuất kho đợc tính theo giá bình
quân gia quyền theo cách này ,việc tính giá xuất kho vật liệu trở nên đơn giản , số lợng
công việc ghi chép ít tuy nhiên do sử dụng giá thực tế nên sang tháng sau mới tính đợc giá
vật liệu xuất kho và giá này đợc máy tự tính tự động vì vậy trong tháng khi xuất vật liệu để
sản xuất thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lợng trên phiếu lĩnh vật t cũng chỉ ghi số lợng hàng
ngày những chứng t nhập xuất vật t đợc lu trữ vào máy và gửi lên phòng kế toán và kế toán
tiến hành nhập vào máy
Theo phơng pháp bình quân gia quyền thì giá trị vật liệu xuất kho đợc tính nh sau :
Trị giá thực tế vật liệu Trị giá thực tế vật liệu Đơn giá
bình quân tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
vật liệu xuất kho =
trong tháng số lợng vật liệu + số lợng vật liệu
tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
Giá thực tế vật số lợng đơn giá
liệu xuất kho = xuất kho x bình quân
nhng công việc này đợc máy tính tự động tính
ví dụ :giá trị bao bì loại 25kg xuất trong tháng đợc tính nh sau
Tồn kho đầu tháng: 79697169 đ

Số lợng: 55850 cái
Nhập trong tháng: 87.690.000 đ
Số lợng : 56.400 cái
Xuất trong tháng là:71567 cái
Vậy giá của một bao bì loại 25kg xuất trong tháng 09/2004 là
Đơn giá xuất 79697169 + 87.690.000
bình quân = = 1491,2đ
trong tháng 55850 + 56.400
Suy ra giá trị bao bì loại 25kg
xuất kho trong tháng 09/2004 là = 1491,2 x 71567 = 106.720.711,4đ
2.3 Kế toán chi tiết vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật t kỹ thuật
2.3.1. Thủ tục nhập kho vật liệu.
ở công ty sản xuất vật t và dich vụ vật t kỹ thuật nguyên vật liệu gần nh toàn bộ đợc
nhập khẩu từ nớc ngoài nh ấn Độ ,Trung Quốc ,úc ,Canada và một phần đơc nhập từ trong
nớc .khi có nhu cầu về vật liệu phòng tổ chức cho ng ời giao dịch và ký hợp đồng mua

×