Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY XE MÁY - XE ĐẠP THỐNG NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.86 KB, 15 trang )

Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty xe máy - xe đạp
thống nhất
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xe máy - xe đạp
Thống nhất
Công ty xe máy xe đạp Thống Nhất là một Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe đạp. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay, xe đạp Việt Nam rất khó cạnh tranh đợc với các loại xe đạp ngoại của
Trung Quốc và Nhật Bản. Mặc dù vậy, công ty luôn nỗ lực hết mình không ngừng
nâng cao chất lợng, cải tiến mẫu mã sản phẩm để khẳng định vị trí của mình trên
thơng trờng. Công ty trải qua quá trình hình thành và phát triển trên 40 năm với
nhiều biến đổi. Tiền thân của công ty là hãng xe đạp Dân Sinh thuộc tập đoàn xe
đạp Sài Gòn. Tháng 6/1960, Nhà nớc chính thức thành lập Xí nghiệp xe đạp
Thống Nhất thuộc Bộ công nghiệp nặng sau do Bộ cơ khí luyện kim quản lý.
Ngày 6/1/1978, Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất tách ra khỏi Bộ cơ khí luyện
kim chuyển sang trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Trong giai đoạn này, các xí
nghiệp xe đạp đợc tổ chức thành Liên hiệp xí nghiệp xe đạp. Mỗi thành viên trong
Liên hiệp không có t cách pháp nhân và hạch toán nội bộ. Xí nghiệp xe đạp Thống
Nhất đợc giao nhiệm vụ sản xuất khung xe, vành, ghi đông, phô tăng và lắp ráp xe
đạp hoàn chỉnh theo chỉ tiêu quy định của Liên hiệp.
Năm 1981, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập Liên
hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội gọi tắt là LIXEHA. Lúc này, xí nghiệp có t cách
pháp nhân và bắt đầu hạch toán độc lập.
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN, tháng 11/1993, UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết
định số 338/QĐUB cho phép Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành Công ty
xe máy- xe đạp Thống Nhất. Công ty có mặt bằng sản xuất kinh doanh tập trung
tại 198B Tây Sơn - Đống Đa Hà Nội. Số điện thoại của công ty là
(04)8572699.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty gần nh khép kín từ đa nguyên vật
liệu vào sản xuất đến lắp ráp xe đạp nguyên chiếc. Do đó, công ty mỗi năm cung


cấp cho thị trờng trong và ngoài nớc khoảng 50.000 60.000 chiếc với hơn 35
mẫu xe các loại. Trong vài năm gần đây, Công ty xe máy xe đạp Thống Nhất
hoạt động có hiệu quả và đạt đợc một số thành tựu:
Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
Năm 2003 Năm 2004
So sánh
CL %
Tổng doanh thu đồng 32.247.903.28
8
44.858.006.67
7
12.610.103.38
9
139,1
Doanh thu thuần nt 32.176.498.77
9
44.718.195.37
6
12.541.696.59
7
139,4
Tổng lợi nhuận tr-
ớc thuế
nt 92.138.662 177.550.699 85.412.037 192,7
Thuế TNDN đóng
góp cho NN
nt 29.484.372 56.816.224 27.331.852 192,7
Lợi nhuận sau

thuế
nt 62.654290 12.0734.475 58.080.185 192,7
Tổng thu nhập nt 4.024.516.907 4.520.079.080 495.562.173 112,3
Thu nhập BQ ngời
lao động
nt 1.242.134 1.345.166 103.032 108,3
Tổng vốn kinh
doanh
nt 25.258.078.81
8
56.599.389.36
7
31.341.310.54
9
224,08
Trong đó: Vốn cố
định
nt 16.441.706.65
2
30.346.123.19
2
13.904.416.54
0
184,56
Vốn lu động nt 8.816.372.163 26.253.266.17
5
17.436.894.01
2
296,75
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xe máy xe đạp

Thống Nhất:
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức chặt chẽ và khoa học dựa trên sự
kết hợp của 2 mô hình quản lý trực tuyến, chức năng nhằm đạt hiệu quả quản lý
cao nhất.
Việc áp dụng mô hình trực tuyến chức năng đã phát huy đựoc u điểm và
hạn chế nhợc điểm trong việc tổ chức điều hành công ty đảm bảo bộ máy quản lý
của công ty gọn nhẹ lại hiệu quả.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty xe máy xe đạp Thống Nhất
(Phụ lục 1)
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh
doanh chính, lãnh đạo các phòng ban phối hợp hoạt động của từng bộ phận với
nhau.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mu giúp giám đốc, trực tiếp
phụ trách khâu sản xuất, nghiên cứu thiết kế chế tạo sản phẩm mới, chất lợng sản
phẩm.
- Phó giám đốc tài chính: Tham mu giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động
liên quan đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất các phơng án
đầu t phát triển công ty.
- Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc giải quyết các vấn đề hành
chính của công ty.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: Cung cấp vật t phục vụ sản xuất, nghiên
cứu thị trờng, định hớng sản xuất kinh doanh, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, tổ
chức mạng lới bán hàng, đề xuất nhu cầu mới của thị trờng cho phòng Công nghệ
kỹ thuật.
- Phòng tài vụ: Tham mu giúp ban giám đốc quản lý toàn bộ tiền vốn của
công ty. Phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty,
thực hiện đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành của Nhà nớc, đề xuất các biện
pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn, cùng các phòng ban khác đa ra phơng án đầu
t có lợi nhất cho công ty.

- Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên, tuyển dụng
lao động, xây dựng định mức lao động tiền lơng, xây dựng quy chế về lao động.
Tổ chức lao động khoa học hợp lý, tham gia xét khen thởng và kỷ luật cán bộ
công nhân viên.
- Phòng hành chính: Cùng với phòng tổ chức quản lý cán bộ công nhân
viên giải quyết các giấy tờ hành chính, sắp xếp lao động phù hợp với trình độ
năng lực của ngời lao động, tổ chức các hội nghị, hội họp.
- Phòng công nghệ kỹ thuật: Theo dõi công nghệ sản xuất, kiểm tra chất l-
ợng sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới, nghiên cứu các đề tài sáng kiến kỹ thuật
nhằm giảm định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để nâng cao năng suất lao
động tiết kiệm chi phí, bảo dỡng sửa chữa máy móc.
- Ban kiến thức cơ bản: Phụ trách quy hoạch mặt bằng, xây dựng các công
trình nhà xởng mới, văn phòng cửa hàng cho thuê, giám sát quá trình quyết toán
các hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Cùng với các phòng ban khác đề xuất
phơng án đầu t phát triển doanh nghiệp.
Các phân xơng sản suất:
- Phân xởng Phụ tùng: Trên cơ sở vật liệu là thép ống các cỡ, tấm sản
xuất ra các loại linh kiện nh tuýt, giác co, các loại vành mộc ghi đông mộc các
loại sản phẩm đạt yêu cầu sẽ chuyển sang phân xởng mạ.
- Phân xởng Khung sơn: Trên cơ sở các loại linh kiện đợc chuyển từ các
phân xởng khác sang tiến hành hàn thành khung xe dạng mộc. Việc sơn các linh
kiện và khung xe đợc tiến hành theo công đoạn sau: sơn lót sấy sơn phủ
sấy sơn mầu sấy. (Hiện nay Công ty có tới hơn 20 màu sơn khác nhau).
- Phân xởng Mạ: tiến hành đánh bóng phụ tùng xe, các linh kiện mộc đợc
mạ theo dây chuyền mạ Crôm hay Niken. Phần lớn sản phẩm mạ đạt yêu cầu
chuẩn sẽ nhập kho để chuyển sang phân xởng lắp ráp hoặc bán ra ngoài.
- Phân xởng cơ dụng: Chế tạo các loại khuôn gá để phục vụ quá trình chế
tạo sản phẩm, chịu trách nhiệm bảo dỡng sửa chữa lớn toàn bộ thiết bị máy móc,
lắp đặt và bảo dỡng đảm bảo an toàn hệ thống điện.
- Phân xởng lắp ráp: Lắp ráp các loại xe hoàn chỉnh theo lệnh của Phòng

kinh doanh. Trên cơ sở các loại phụ tùng linh kiện từ các phân xởng khác cùng với
một số phụ tùng mua ngoài thông qua kho của công ty để lắp ráp thành xe hoàn
chỉnh. Qua bộ phận KCS ở phòng công nghệ công nhận và nhập kho thành sản
phẩm.
Các phòng ban và phân xởng sản xuất của công ty có mối quan hệ nghiệp vụ
mật thiết với nhau. Các bộ phận này hỗ trợ cùng nhau hợp sức để xây dựng và
phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Điều này giúp cho việc sản xuất kinh
doanh của công ty thuận lợi.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty xe máy xe đạp
Thống Nhất
3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty xe máy xe đạp Thống Nhất áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế
toán tập chung. Toàn công ty có một phòng tài vụ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến quá trình sản suất kinh doanh của công ty đều đợc tập hợp về
phòng tài vụ từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
Phòng tài vụ của công ty có 7 thành viên trong phòng tài vụ đợc kế toán tr-
ởng bố trí phân công công việc hợp lý, phụ trách các phần hành kế toán khác
nhau.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty xe máy xe đạp Thống Nhất
(Phụ lục 2)
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán trong phòng tài vụ cụ thể nh sau:
- Trởng phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty,
đảm bảo bộ máy gọn nhẹ hoạt động hiệu quả.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp tài liệu của các kế toán khác lập các bảng kê,
bảng phân bố, nhật ký chứng từ.
- Kế toán vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua
vận chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, theo dõi công nợ, tài sản cố định:
- Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt,
thanh toán công nợ với nhà cung cấp và ngân sách nhà nớc.

- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán và kế toán tiêu thụ tiến
hành thu chi theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị.
Ngoài những nhân viên kế toán của phòng tài vụ, mỗi phân xởng xản xuất
đểu có một nhân viên hạch toán. Ngời này có nhiệm vụ theo dõi sản xuất ở phân
xởng mình, chi trả tiền lơng đến từng ngời lao động.
3.2 c im t chc b s k toán công ty
Công ty xe máy - xe p Thng Nht l có niên k toán bt u t ng y
1/1/N v k t thúc v o ng y 31/12 h ng n m. n v tin t s dng trong ghi sổ
k toán l ng Vit Nam (VN)
Công ty áp dng hch toán h ng t n kho theo phng pháp kê khai thng
xuyên, tính thu GTGT theo phng pháp khu tr thu. Phng pháp tính khu
hao t i s n c nh theo thi gian.
K tính giá th nh v xác nh kt qu kinh doanh ca công ty l t ng
tháng. Vi s lng nghip v phát sinh nhiu trong iu kin k toán th công,
Công ty áp dng hình thc k toán Nht ký chng t.
Hình thc k toán Nht ký chng t áp dng ti công ty s dng các
loi s sau:
- Nht ký chng t: Nht ký chng t c m h ng tháng cho m t hoc
mt s t i kho n có ni dung kinh t ging nhau, có liên quan vi nhau theo yêu
cu qun lý. Nht ký chng t c m theo s phát sinh bên có ca t i kho n
trong Nht ký chng t i ng vi bên n ca các t i kho n có liên quan.

×