Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG - VẬN TẢI PHƯƠNG DUY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.5 KB, 39 trang )

Vài nét sơ lợc về công ty TNHH xây dựng - vận tải Phơng
Duy
A.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH vận tải và xây dựng Phơng
Duy.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Sự hình thành và phát triển.
Công ty đợc xây dựng vào năm 2000, theo quyết định số 2523/QĐUB của
thành phố Hà Nội (sở kế hoạch và đầu t) hoạt động theo số đăng ký 0102005855.
Địa chỉ công ty: Xóm Tân Trại - Phú Cờng - Sóc Sơn - Hà Nội
Trong 4 năm qua với sự quản lý sản xuất của cán bộ lãnh đạo của công ty và
s nhiệt tình của cán bộ công nhân viên đã đa công ty ngày một phát triển, đáp ứng
đợc nhu cầu của con ngời. Công ty ngày càng mở rộng qui mô hoạt động, đời
sống công nhân đợc nâng cao. Việc thực hiện các kế hoạch đề tài của công ty luôn
đạt kết quả tốt nâng cao hiệu quả sản xuất đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nớc và địa phơng.
Từ năm thành lập tới nay công ty đã đi vào hoạt động khá hiệu quả.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng công ty đã tích cực kiện toàn bộ máy quản
lý, tìm kiếm đối tác Nhờ vậy công ty đã có những khởi sắc tốt đẹp qua đó làm
cho công ty có đợc lợi nhuận đáng kể thể hiện qua bảng sau:
Số TT Chi tiêu 2002 2003 2004 ĐVT
1
2
3
4
5
Số vốn kinh doanh
Doanh thu bán hàng
Thu nhập chịu thuế
Số lợng công nhân viên
Thu nhập bình quân của
CBCNV


6.500
5.330
27.200
70
720.000
6560
7.683
22.670
110
767.000
6750
6.676
26.900
144
823.000
Trđ
Trđ
Trđ
Ngời
đ
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
2.1. Chức năng.
Công ty là đơn vị trực tiếp tìm đối tác để thực hiện quá trình sản xuất do đó
để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục thì việc nhập nguyên vật liệu (sắt,
thép, xi măng ) mua các yếu tố đầu vào là rất quan trọng, các phần việc đó phải
đảm bảo tốt thì sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả.
- Nhận thầu xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, đờng bộ.
Thi công các loại nền móng, trụ các loại công trình xây dựng dân dụng hạ
tầng cơ sở kỹ thuật.
- Khai thác vận tải, chuyển đất đá.

2.2. Nhiệm vụ
- Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của
nhà nớc.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trên cơ sở tôn trọng pháp luật.
- Tạo lập sự quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh
3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy kế toán
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ về bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Pgđ sx
Pgđ kd
Phòng kế hoạch
P.t vấn thiết kế xây dựng
P.tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật
Đội thi công xây dựng số 1
Đội thi công xây dựng số 2
Đội thi công xây dựng số 3
Giám đốc

+ Giám đốc: Là ngời quyết định mục tiêu, định hớng phát triển của toàn bộ
công ty, quyết định thành lập các bộ phận trực thuộc, bổ nhiệm các trởng phó bộ
phận, quản lý giám sát, điều hành các hoạt động thông qua các trợ lý, phòng ban.
+ Phó giám đốc sản xuất: Là ngời trực tiếp giúp đỡ giám đốc về mặt sản
xuất thi công
+Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc về mặt tìm kiếm đối tác, thực
hiện các nhiệm vụ.
Phó giám đốc là ban trực tiếp giúp đỡ giám đốc, thực hiện các công việc
hoặc đợc giám đốc trực tiếp phân công quản lý giám sát khi giám đốc uỷ quyền.
+Các phòng ban: chịu sự phân công và thực hiện nhiệm vụ do ban giám đốc
chỉ đạo.

3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
3.2.1.Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán.
- Chức năng nhiệm vụ
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung toàn bộ công
việc kế toán đợc tập chung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội, các đơn vị sản
xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các
nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ
sau đó vào sổ chi tiết vật t, lao động, máy móc và tập hợp chứng từ gốc vào bảng
tập hợp chứng từ gửi lên công ty hàng tháng vào ngày 25.
- Cơ cấu của phòng kế toán.
+ Kế toán trởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn
nhẹ, phù hợp với yêu cầu hớng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên
thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trớc giám
đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
+ Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và xác
định kết quả kinh doanh.
+ Kế toán vật t TSCĐ: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật
t, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo
dõi tình hình biến động của TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lợng
TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị.
+ Kế toán tiền lơng và các khoản vay: Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lơng của các đội và
khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành lập tập hợp bảng lơng, thực hiện phân bổ, tính
toán lơng và các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Kế toán tiền măt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi
các khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê
thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
+ Thủ quỹ: căn cứ vào chứng từ thu, chi đã đợc phê duyệt thủ quỹ tiến
hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của
công ty.
3.2.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH vận tải và xây dựng Phơng
Duy.
Kế Toán Trởng
Kế toán vật t TSCĐ, CCDC
Kế toán tiền mặt TGNH
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lơng và các khoản vay
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê kế toán tại các đơn vị


3.2.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây
dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh thờng
xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
cho từng công trình cũng nh toàn bộ nghiệp vụ phát sinh tại công ty, công ty đang
áp dụng phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên, hạch toán kế toán theo phơng
pháp chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
4. Tổ chức sản xuất, quy trình sản xuất.
Sơ đồ tổ chức sản xuất.
Nhận thầu
Tổ chức thi công
Hoàn thành nghiệm thu
Bàn giao
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp
có đặc điểm khác với ngành sản xuất khác. Sự khác nhau có ảnh hởng lớn đến
công tác quản lý trong đơn vị xây dựng,về tổ chức sản xuất thì phơng thức nhận
thầu đã trở thành phơng thức chủ yếu.Sản phẩm của công ty là không di chuyển đ-
ợc mà cố định ở nơi sản xuất nên chịu ảnh hởng của địa hình, địa chất, thời tiêt,
giá cả thị trờng của nơi đặt sản phẩm.Đăc điểm này buộc phải di chuyển máy
móc, thiết bị, nhân công tới nơi tổ chức sản xuất, sử dụng hạch toán vật t, tài sản
sẽ phức tạp.
Sản phẩm xây lắp đợc dự toán trớc khi tiến hành sản xuất và quá trình sản
xuất phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thớc đo sản xuất.Xây dựng đ-
ợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t.
Khi hoàn thành các công trình xây dựng đợc bàn giao cho đơn vị sử dụng.Do
vậy sản phẩm của công ty luôn phải đảm bảo chất lợng theo yêu cầu.
A.2.Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởng tới tình hình sản xuất
kinh doanh, hạch toán của doanh nghiệp.
1.Những thuận lợi:
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên tận tuỵ, có trình độ chuyên
môn, lao động lành nghề.
Tổ chức sản xuất trong giai đoạn nền kinh tế phát triển do vậy đây là điều
kiện tốt để công ty ngày càng đạt đợc nhiều doanh thu.
Công ty có một bộ máy quản lý kiện toàn và nhạy bén trong kinh doanh
2. Những khó khăn.

Do đặc điểm công ty là loại hình xây dựng cho nên số vòng chu chuyển
vốn dài, ảnh hởng tới quá trình hạch toán
Việc quản lý về nguyên vật liệu cha đợc thực hiện tốt gây lãng phí
B. Các phần hành kế toán .
B.1.Kế toán vốn bằng tiền:
1.Thủ tục lập, trình tự luân chuyển chứng từ tiền mặt tiền gửi ngân
hàng:
- Tiền mặt là số vồn bằng tiền đợc bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp trong
quá trìng sản xuất kinh doanh tiền mặt đợc lập và có trình tự luân chuyển theo quy
định của ngành kế toán.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán viết phiêú thu. Phiếu thu nhằm
xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ
quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan. Phiếu thu kế toán đợc lập thành 3
liên.Thũ quỹ giữ lại 1 liên đẻ ghi sổ, 1 liên giao cho ngời nộp tiền, một liên lu tại
nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu và chứng từ gốc chuyển cho kế toán
ghi sổ.
Trong trờng hợp có các chứng từ gốc về thanh toán, kế toán viết phiếu chi,
phiếu chi xác định các khoản tiền mặt chi cho công việc là căn cứ để cho thủ
quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và sổ kế toán. Phiêú chi đợc lập thành 2 liên, một liên đ-
ợc lu ở nơi lập phiếu, một liên thủ quỹ dùng đẻ ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế
toán cùng chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc thủ quỹ vào sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký
tiền mặt,nhật ký thu tiền và từ các nhật ký này kế toán vào sổ cái các tài khoản
liên quan.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Khi nhận đợc giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng gửi đến kế toán lập sổ
tiền gửi ngân hàng đồng thời đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo, xác minh và
xử lý kịp thời các khoản chênh lệch sau đó kế toán phản ánh vào nhật ký thu tiền
gửi ngân hàng và nhật ký chi tiền gửi ngân hàng.
Cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu trên sổ tiền gửi với bảng kê của ngân

hàng.
2. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của công ty.
Công ty TNHH xây dựng vận tải Phơng Duy sử dụng đơn vị tiền tệ thống
nhất là Việt Nam Đồng (VNĐ).
Khi hạch toán công tác chuyển đổi các đồng tiền khác phải theo tỷ giá thực
tế bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nớc Việt Nam thông báo tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ.Tiền mặt của công ty đợc tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp
vụ có liên quan đến thu, chi, tiền mặt quản lý và bảo quản tiền mặt thủ quỹ chịu
trách nhiệm thực hiện.
3. Phơng pháp kế toán tiền mặt, TGNH.
- Sổ quỹ tiền mặt:
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ lập sổ qũy tiền mặt.
Sổ quỹ tiền mặt
Tháng năm
Ngày Số phiếu Diễn giải Số tiền
Thu chi Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7
Tồn đầu kỳ
Tồn cuối kỳ
Sổ quỹ tiền mặt đợc lập theo tháng và đợc tính chi tiết theo từng chứng từ.
Cột 1,2,3: ghi hàng tháng ghi sổ và số hiệu của phiếu thu, phiếu chi.
Cột 4: ghi nội dung tóm tắt của phiếu thu, chi.
Cột 5: ghi số tiền nhập quỹ.
Cột 6: ghi số tiền xuât quỹ.
Cột 7: ghi số tiền tồn quỹ cuối ngày.
+ Sổ qũy kiêm báo cáo quỹ:
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để lập.
Sổ quỹ kiêm báo cáo qũy
Tháng năm
Ngày

Số phiếu
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7 8
Tồn đầu kỳ
Tồn cuối kỳ
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ đợc lập hàng tháng mở ra để theo dõi tình hình
phiêu thu, phiêu chi, tồn tiền mặt. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nh phiếu
thu, phiêu chi tiến hành ghi sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ nh sau:
Cột 1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ và số hiệu của phiếu thu, phiếu chi
Cột 4: ghi nội dung của phiếu thu, phiếu chi
Cột 5: ghi tài khoản đối ứng liên quan
Cột 6: ghi số tiên nhập quỹ
Cột 7: ghi số tiền xuât quỹ.
Cột 8: ghi số d tồn quỹ cuối ngày(SDCK)
SDCK = SDĐK + Tổng thu Tổng chi
- Nhật ký thu tiền:
Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính làm phát sinh bên nợ TK
111, đối ứng với các TK có liên quan.
Căn cứ vào sổ quỹ kiêm báo cáo và kèm theo chứng từ gốc.
Nhật ký thu tiền
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ
TK111

Ghi có các TK liên quan
SH NT
TK11
2
TK511 TK khác
Số tiền SH
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Số d đầu kỳ
Số d cuối kỳ
Cột 1 đến 3: Ghi hàng tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ
Cột 4 : Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cột 5 : Ghi số tiền phát sinh bên nợ TK 111.
Cột 6 đến 8: Ghi số tiền của các tài khoản, ghi có đối ứng với nợ TK 111
Cột 9 : Ghi số hiệu TK, ghi số phát sinh đối ứng với bên nợ TK 111
Cuối tháng kế toán phát hành cộng số phát sinh và đây là căn cứ để vào sổ cái
tài khoản.
- Sổ nhật ký chi tiền:
Sổ nhật ký chi tiền:
Năm
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có
TK111
Ghi nợ các TK liên quan
SH NT TK112 TK331
TK khác
Số tiền SH

1 2 3 4 5 6 7 8 9
Tồn đầu kỳ
Tồn cuối kỳ
Sổ này đợc mở cho cả năm phản ánh chi tiền mặt đợc phản ánh vào một
dòng hoặc một số dòng tuỳ thuộc vào đối tợng kế toán.
Cột 1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ.
Cột 4: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ.
Cột 5: ghi số tiền phát sinh bên có TK111 đối ứng với các TK liên quan
Cột 6,7,8: ghi số tiền của các Tk ghi Nợ đối ứng với bên có TK111.
Cột 9: ghi số hiệu TK, ghi Nợ số phát sinh đối ứng với TK111.
- Sổ tiền gửi ngân hàng:
Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến
tiền gửi ngân hàng.
Sổ tiền gửi ngân hàng.
Nơi mở TK giao dịch.
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
NT Gửi vào Rút ra Còn lại
1 2 3 4 5 6 7
SDĐK
SDCK
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nh giấy báo có, giấy báo nợ, kế toán tiến
hành ghi sổ tiền gửi ngân hàng.
Cột 1, 2, 3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ.
Cột 4: ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cột 5 : ghi số tiền gửi vào ngân hàng.
Cột 6 : ghi số tiền rút ra chi tiêu qua ngân hàng.

Cột 7 : ghi số tiền còn lại ở ngân hàng cuối kỳ.
B.2 Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng là số tiền thù lao lao động phải trả cho ngời lao động theo số lợng
và chất lợng mà ngời lao động hoặc cán bộ công nhân viên đóng góp, bù đắp hao
phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1. Trình tự tính lơng và các khoản trích trên lơng.
Để quản lý lao động về mặt số lợng công ty sử dụng sổ sách lao động. Chứng
từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ
phận, tổ đội sản xuất, cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian
lao động để tính lơng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công. bảng công đ-
ợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuầt trong đó ghi rõ ngày, tháng làm
việc, nghỉ việc của mỗi ngơi lao động.
Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động tính l-
ơng lao động theo thời gian.
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp cho ngời lao động
hàng tháng kế toán tại công ty phải lập bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ
đọi sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời. Lơng
sản phẩm, lơng thời gian các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ vào số tiền lao
động đợc lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp về BHXH cũng đợc lập và kế toán
xem xét xác nhận chữ ký rồi trình lên giám đốc ký duyệt. Bảng thanh toán lơng và
BHXH sẽ làm căn cứ để thanh toán lơng, BHXH cho từng ngời lao động.
Tại công ty việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời lao động thờng
chia làm 2 kỳ: Kỳ một tạm ứng và kỳ hai sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ vào các
khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán lơng, BHXH bảng kê danh sách những ngời
cha lĩnh lơng cùng các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải đợc chuyển về kế
toán kiểm tra ghi sổ.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lơng
Bảng chấm công của các tổ đội sản xuất
Bảng thanh toán lơng của các đội SX

Bảng thanh toán lơng của công ty
Bảng phân bổ tiền lơng
Hình thức trả lơng mà công ty TNHH xây dựng vận tải Phơng Duy áp dụng
là hình thức trả lơng theo thời gian.
Để áp dụng trả lơng theo thời gian, công ty phải theo dõi ghi chép thời gian
làm việc của ngời lao động vàn mức lơng thời gian của họ.
Doanh nghiệp áp dụng tiền lơng thời gian cho những công việc cha xây
dựng đợc định mức lao động, cha có đơn giá tiền lơng sản phẩm. Thờng áp dụng
cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chính, quản trị, thống kê
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm: Là hình thức tiền lơng tính theo số l-
ợng, chất lợng công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền
lơng theo sản phẩm:
Số lợng hoặc khối lợng sản phẩm
Tiền lơng sản phẩm = hoàn thành x đơn giá tiên lơng SP
đủ tiêu chuẩn chất lợng
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm hoặc đối với ngời lao động gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm.Để khuyến
kích ngời lao động nâng cao năng suất chất lợng sản phẩm doanh nghiệp áp dụng
các đơn giá sản phẩm khác nhau.
Trong công ty để phục vụ công tác hạch toán tiền lơng có thể chia làm 2
loại :Tiền lơng lao động sản xuất trực tiếp, tiên lơng lao động gián tiếp, trong đó
chi tiết theo tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngời lao
động thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính của họ,gồm tiền lơng trả
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp.
+ Tiền long phụ là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính. Thời gian lao động nghỉ phép,nghỉ
ốm . Thì đ ợc hởng theo chế độ.
- Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Quỹ BHXH: Đợc tạo thành từ trích theo tỷ lệ trên tổng số quỹ lơng cấp

bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức.
+ Quỹ BHYT: Đợc sử dụng thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện
phí thuốc cho ng ời lao động trong thời gian đau ốm, sinh đẻ
+ KPCĐ: Đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổnh thể
tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong
tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổng quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ đợc trích là 25% trên tổng quỹ lơng trong
đó:
BHXH là 20% : Công ty nộp 15% _ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Ngời lao động 5% _ trừ vào lơng
BHYT trích 3% trên tổng : 2% tính vào chi phí sản xuât kinh doanh
1% trừ vào lơng ngời lao động
KPCĐ trích 2% trên tổng: 1% nộp lên cấp trên.
1% công ty để lại sinh hoạt.
Ngoài chế độ tiền lơng và các khoản trích theo lơng, công ty còn lập quỹ
khen thởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong lao động sản xuất.
Tiền thởng bao gồm thởng thi đua, trong sản xuất nâng cao chất lợng sản
phẩm, tiết kiệm vật t, hoàn thành trớc kế hoạch đợc giao về thời gian.
- Cơ sở lập, phơng pháp lập bảng thanh toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Từ bảng công ( bảng chấm công) đợc lập từ các đội, các bộ phận cuối tháng
tổng hợp thời gian lao động.
Bảng chấm công là căn cứ cho phòng kế toán lập bảng thanh toán lơng cho
từng đội, từng bộ phận.
Công ty TNHH
Vận tải và xây dựng Phơng Duy
Bảng chấm công
Tháng năm
STTHọ và tên 1 2 3 4 5 6 7 31 Số
công

1
2
.
.
.
Lê Văn Thái
Ng Bất Lơng
x
x
x
x
x
0
x
0
x
0
x
x
0
x
0
x
x
x
x
x
x
x
29

28
Tổ trởng Đội trởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi lập xong bảng thanh toán tiền lơng chuyển cho kế toán trởng duyệt,
đây là căn cứ để thanh toán lơng cho ngời lao động và nhân viên trong công ty.

×