Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại chăn nuôi nguyễn thanh lịch xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM TRUNG KIÊN
Tên đề tài:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI NGUYỄN THANH LỊCH
XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn ni thú y

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM TRUNG KIÊN
Tên đề tài:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI NGUYỄN THANH LỊCH
XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn ni thú y

Lớp

: K47-THÚ Y-N03


Khóa học

: 2015- 2019

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đặng Xuân Bình

Thái Nguyên, năm 2019


3

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy
cô, gia đình, bạn bè em đã hồn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni thú y cùng tồn thể các
thầy cơ giáo đã tận tình chỉ bảo, truyền tải kiến thức cho tơi trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Đặc biệt, em cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy PGS.TS Đặng Xuân Bình –
là người hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện và hồn thành khóa luận.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn đến cán bộ và công nhân tại trại chăn nuôi
An Hưng, đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và nâng cao tay nghề.
Trong q trình thực tập, bản thân em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cơ để khóa luận của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2019
Sinh viên


Phạm Trung Kiên


4

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối
cùng trong toàn bộ chương trình đào tạo. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng
quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian củng
cố và hệ thống hóa lại tồn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm
quen dần với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt
được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, sự
nhất trí của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của trại lợn Nguyễn Thanh
Lịch em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng,
phịng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và đàn lợn con tại trại lợn Nguyễn Thanh
Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chun mơn cịn nhiều hạn chế nên
trong bản khóa luận tốt nghiệp này khơng thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, của bạn bè, đồng
nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


5

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


Cs

: Cộng sự

TT

: Thể trọng

Nxb

: Nhà xuất bản


6

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng đàn lợn của trại

5

Bảng 2.2. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung

23

Bảng 3.1: Lịch sát trùng

35

Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng cho lợn


36

Bảng 4.1. Tình hình chăn ni tại trại qua 3 năm

41

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh
bằng phương pháp vệ sinh sát trùng

42

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn con

43

Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại

44

Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con

45

Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác khác

46


7


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

LỜI NÓI ĐẦU

ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

iii

DANH MỤC BẢNG

iv

MỤC LỤC

v

Phần 1.MỞ ĐẦU

1

1.1.Đặt vấn đề

1


1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

2

1.2.1.Mục tiêu:

2

1.2.2.Yêu cầu

2

Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại

3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại

3

2.1.2. Cơ cấu đàn lợn của trại

5

2.1.3. Đánh giá chung


5

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài
2.2.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ,
nuôi con, lợn con theo mẹ

7
7
10
nái
12

2.2.4. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái và lợn con

17

2.2.5. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con

21

2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước

28

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

28


2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

29

Phần 3.ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

3.1. Đối tượng nghiên cứu

31

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

31


8

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

31

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

31

3.4.2. Phương pháp thực hiện

31


3.4.3. Công thức tính tốn từng chỉ tiêu

39

3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu

40

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

41

4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại chăn ni
Nguyễn Thanh Lịch

41

4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh bằng phương pháp vệ sinh
trùng

sát
41

4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn con

42

4.4. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con


43

4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con

43

4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con

45

4.5. Kết quả thực hiện công tác khác

46

Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

47

5.1. Kết luận

47

5.2. Đề nghị

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

49


I. Tiếng Việt

49

II. Tiếng Anh

51

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI

1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới, nhằm đưa kinh
tế nước ta phát triển nhanh hơn mạnh hơn Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính


9

sách mới trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt quan tâm chú trọng cho phát triển
nghành chăn nuôi. Với tiền đề là một nước nông nghiệp đi lên cùng với sự giúp đỡ
của các tổ chức trong và ngoài nước cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, chăn
ni đang có những bước trở mình mạnh mẽ. Khơng những giúp người dân xóa đói
giảm nghèo mà cịn đang góp phần vào cơng cuộc làm giàu của đất nước.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, ngành chăn nuôi lợn đã và đang đối mặt với cơn
khủng hoảng lớn khi dịch tả lợn châu Phi xuất hiện và lan rộng. Vùng bị thiệt hại do
dịch lớn nhất cả nước là Đồng bằng sông Hồng khi tổng số lợn bị tiêu hủy là 2,1 triệu
con, chiếm 76,8% tổng số lợn bị tiêu hủy trên cả nước. Theo số liệu ước tính của

Tổng cục Thống kê, tổng đàn lợn cả nước tháng 6 năm 2019 giảm 10,3%, trong đó
riêng vùng Đồng bằng Sông Hồng tổng đàn giảm 31% so với cùng thời điểm năm
2018.
Đặc biệt là chăn nuôi lợn, hiện nay không chỉ cịn là chăn ni theo phương thức
hộ gia đình nhỏ lẻ, sử dụng con giống nội giá trị kinh tế thấp. Mà cịn nhờ có chính
sách mở cửa, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự tham gia của các cơng
ty trong nước và ngồi nước trong việc chăn nuôi đã được tăng cường mở rộng theo
hướng công nghiệp tập trung, sử dụng con giống ngoại nhập, công nghệ tự động.
Chăn nuôi lợn hiện nay đã đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy
cho sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, do đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng
ẩm ở nước ta, mà chăn ni cũng gặp khơng ít khó khăn. Từ những điều kiện trên ta
cần thực hiện một quy trình chăn ni có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước
về điều kiện ngoại cảnh cũng như điều kiện vật chất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như được sự đồng ý của nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em
tiến hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng trị
bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội”.


10

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm vững quy trình chăm sóc, ni dưỡng đối với đàn lợn nái và lợn con theo
mẹ qua từng giai đoạn.
- Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố những kiến thức đã học và tìm hiểu
thêm những kiến thức thực tế.
- Đánh giá được tình hình mắc một số bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị.
1.2.2. u cầu

- Nắm bắt được quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ tại
trại chăn ni
- Nắm bắt quy trình vệ sinh, phịng và trị một số bệnh mắc phải ở lợn nái và lợn
con tại trại chăn ni
- Đánh giá tình hình mắc một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
tại trại chăn nuôi
- Tiến hành điều trị lợn mắc bệnh bằng một số phác đồ điều trị.


11

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại

Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010
với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho
công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP
Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain
- Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 3 chuồng
đẻ, 1 chuồng bầu và 3 chuồng cách ly. Lợn sau khi sinh từ 21 đến 26 ngày tuổi
được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 28.000 lợn con.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 2 tổ
trưởng và 12 cơng nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động trong vùng và các tỉnh lân cận.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn lợn nái của trại được thực hiện chủ động và tích cực.
Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề

được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật ni,
dụng cụ chăn ni, sinh sản,…Thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu
chuồng ni ln được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện
chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm
bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại
đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ơ nhốt lợn, để khơ sau đó phun
thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 5


12

ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để
tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực làm
việc bằng thuốc sát trùng, Trại cịn thường xun tiến hành vệ sinh mơi trường
xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng
ngày ở các ô chuồng.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn ni “cùng vào - cùng ra”, trong đó
một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một
loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định
số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun
thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như
vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên,
định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm
bệnh từ lô này sang lơ khác.
Hệ thống thơng thống đối với chăn ni lợn cơng nghiệp rất quan trọng,
ngồi việc cung cấp đủ oxy cho q trình hơ hấp của lợn, nó cịn giúp giải phóng
khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm
mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào mùa
đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đơng Nam để

đảm bảo ấm áp vào mùa đơng, thống mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến khả
năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn
con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối
mỗi dãy chuồng có tác dụng hút khơng khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát
trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thơng thống. Hai dãy tường chuồng được
phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy khơng khí
trong chuồng lợn ln mát và nhiệt độ ln duy trì trong khoảng 28oC - 30oC.


13

Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng ngoại
cơng suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai sữa
cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ơ chuồng, đảm bảo ln duy trì nhiệt
độ thích hợp cho lợn con.
2.1.2. Cơ cấu đàn lợn của trại
Bảng 2.1. Số lượng đàn lợn của trại

Số lợn qua các năm
Chỉ tiêu

Năm
2017

Năm
2018

Đến tháng
11 năm 2019


Lợn nái sinh sản (con)

1.268

1.123

1.150

Lợn nái hậu bị (con)

120

162

362

Lợn đực giống (con)

21

21

19

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng
năm; Số lợn nái hậu bị từ năm 2017 là 120 nái, tới tháng 11 năm 2019 tăng lên
362 nái, nái sinh sản từ 1268 nái năm 2017 giảm xuống 1150 nái ở tháng 11
năm 2019, lợn đực cũng tăng theo số lượng lợn nái .
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật,

đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trang
trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm
“phịng dịch hơn dập dịch”.
Cơng tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của kỹ sư, mọi con lợn có
biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các biện pháp điều
trị cũng như xử lý kịp thời.


14

2.1.3. Đánh giá chung
2.1.3.1. Thuận lợi
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: giao thơng thuận tiện cho việc đi lại,
vận chuyển.
Thức ăn phục vụ trong trại do công ty CP cung cấp, là loại thức ăn hỗn hợp với
các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau.
Công tác thú y: Đàn lợn tại trại ln được chăm sóc và phịng bệnh theo kỹ thuật
của cơng ty CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng
phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách
ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các cơng nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong
chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm
tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ.
Công tác phịng bệnh: theo lịch của cơng ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng
vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn
mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phịng các loại vắc xin theo ngày
tuổi.
Cơng tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 2 kỹ sư và 2 tổ trưởng,
mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các
biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời.

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan tâm
đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm trong sản xuất.
Chuồng trại có hệ thống điện lưới và nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh
hoạt và chăn nuôi.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và
khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.3.2. Khó khăn


15

Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp kèm theo
dịch bệnh xảy ra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi cơng tác
phịng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn cần phải được đẩy
mạnh.
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu
sản xuất.
Ngồi ra, quy mơ chăn ni lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư cho công
tác xử lý nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài
2.2.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm sự thành thục về tính và thể vóc
Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục.
Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Theo
Hồng Tồn Thắng và Cao Văn (2006) [30], thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu
có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận như: buồng

trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hồn thiện và có thể bắt dầu bước vào hoạt động
sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hồn thiện bên trong thì ở bên ngồi các bộ phận
sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hượng tượng
động dục.
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [11], sự thành thục về tính dục ngồi sự
phụ thuộc vào sự điều hịa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại
cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con
cái...
Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [15], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành


16

thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính
mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ
chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ
quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn cịn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều
này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối
giống q sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50
kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ tính
Chu kỳ sinh dục được bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục xuất
hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Sau khi thành thục về tính gia súc
cái bắt đầu hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormon tuyến yên, nang trứng
tăng trưởng, thành thục, trứng chín và rụng. Mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng trứng
như trên thì tồn bộ cơ thể cũng như cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các biến

đổi về hình thái cấu tạo, chức năng sinh lý. Các biến đổi lặp đi lặp lại theo chu kỳ như
trên được gọi là chu kỳ động dục (chu kỳ tính).
Chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai
đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [32], trứng rụng tồn tại trong
tử cung 2-3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sống hơn một ngày
vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối


17

chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm
tối ưu.
Quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng
và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí
thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cõ thể mẹ trong
thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh
cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó
duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước
khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức
độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng
cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 ngày (Jose Bento S. và cs,
2013) [36].

Sinh lý đẻ
Quá trình sinh đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2006) [9], gia súc cái mang thai trong một thời
gian ngắn tùy từng loại gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác động của hệ
thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ, đẩy bào thai, nhau
thai và các sản phẩm trung gian ra ngồi, q trình này gọi là q trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 tuần, nút niêm
dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục, lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài. Trước đẻ 1-2
ngày, cơ quan sinh dục bắt đầu có những thay đổi, âm mơn phù to, nhão ra và sung
huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu căng to, sữa bắt đầu tiết.
Giai đoạn tiết sữa
Khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn giống
lợn và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa nhiều nhất vào tuần thứ 2-3. Ở những
giống lợn khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau. Sự tiết sữa của lợn nái là một
quá trình phản xạ do những kích thích vào đầu vú gây nên, phản xạ tiết sữa của lợn
nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong


18

quá trình tiết sữa, khi lợn con thúc bú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ
não lại chuyển xuống vùng Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào
tuyến yên và tuyến yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin đến tuyến bào kích
thích làm cho lợn nái tiết sữa.
Qua theo dõi, sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng
khơng giống nhau, các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú
phía sau nhìn chung kém hơn. Theo Trương Lăng (2000) [17] cho biết: Vú phía trước
lượng sữa tiết nhiều hơn (nên cố định cho lợn con sơ sinh có khối lượng kém bú), vì
Oxytocin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn lên vú trước nhiều
sữa hơn.

Sản lượng sữa của lợn nái phụ thuộc vào số lợn và chất lượng thức ăn vì thế
trong giai đoạn lợn nái ni con thì thức ăn cho lợn nái cần đủ chất dinh dưỡng. Chăm
sóc lợn nái ăn với khẩu phần đẩy đủ chất dinh dưỡng không những nâng cao sản
lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái.
Ở lợn khơng có bể sữa do đó khơng thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ
có thể đo lượng sữa của lợn nái qua khối lượng đàn con.
Theo Trương Lăng (2003) [18], sữa lợn nái là nguồn thức ăn có đầy đủ chất
dinh dưỡng, khơng có loại thức ăn nào có thể so sánh bằng và thay thế được. Do đó
để tăng năng suất của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa trong thời gian bú sữa.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ
Đặc điểm bộ máy tiêu hóa của lợn con theo mẹ
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [19], trong thời gian bú mẹ trọng lượng bộ
máy tiêu hóa của lợn con tăng từ 10 – 15 lần, chiều dài của ruột non tăng lên gấp 5
lần so với lúc mới sinh. Dung tích của bộ máy tiêu hóa cũng tăng từ 40 đến 50 lần. Ở
ngày tuổi thứ 30 trọng lượng của tuyến tụy tăng lên 4 lần và gan tăng lên 3 lần so với
lúc mới sinh. Lúc mới sinh dạ dày của một lợn con trung bình nặng từ 6 – 8 gam và
chứa được từ 35 – 50 gam sữa, nhưng sau 3 tuần đã tăng lên gấp 4 lần.
Mặc dù bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hồn thiện.
Khả năng tiêu hóa của lợn con còn rất kém do số lượng và hoạt lực của các men trong


19

đường tiêu hóa cịn hạn chế. Dịch vị của lợn con dưới một tháng tuổi hồn tồn khơng
có HCl tự do, vì lượng acid tiết ra ít và nó nhanh tróng kết hợp với các niêm dịch là
cho hàm lượng HCl tự do rất ít hoặc hồn tồn khơng có trong dạ dày của lợn con bú
sữa. Vì thiếu HCl tự do nên hệ vi sinh vật lên men dễ phát triển gây hiện tượng tiêu
chảy ở lợn con.
Trong dịch tụy của lợn trưởng thành có tới 15 loại men tiêu hóa song lợn con
chỉ có 2 men là Kimozin và Lipaza, sau một tuần tuổi có thêm một số men như

Trypsin và Amilase. Hoạt tính cả các men tăng dần theo tuổi, từ 1 đến 28 ngày tuổi
hoạt tính của Trypsin tăng 20 lần, Amilase tăng 30 lần, các men như Kimotipxin,
Protease, Amilase, Elastase, Carbuaxipolypeptidasa cũng tăng dần theo tuổi của lợn
con. Hàm lượng vật chất khô trong dịch tụy cũng tăng dần. Dịch ruột do 2 tuyến
Bruner và Liberkun tiết ra chưa đầy đủ các men tiêu hóa như ở lợn con chưa có men
Lactose, các men tiêu hóa khác có hàm lượng rất thấp khơng đủ khả năng để tiêu hóa
các thức ăn nhân tạo. Dịch mật của lợn con trong những tuần tuổi đầu con hạn chế,
chưa có khả năng nhũ tương hóa mỡ.
Khả năng điều hòa thân nhiệt
Cơ thể lợn con thường sinh ra nhiệt năng lớn, nhiệt lượng liện tục tảo ra bên
ngoài do sự chệnh lệch giữa nhiệt độ cơ thể với nhiệt độ môi trường. Lông của lợn
con thưa, lớp mỡ dưới ra mỏng, diện tích bề so với khối lương cơ thể cao nên khả
năng chống lạnh kém, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng
cung cấp năng lượng chống lạnh bị hạn chế. Hệ thần kinh điều khiển thân nhiệt năm
chưa hoàn thiện. Trong thời gian này lợn con có khả năng điều hịa thân nhiệt do sự
hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn. Vì vậy cần
phải sưởi ấm đảm bảo cho lợn con không bị lạnh.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con sinh ra trong máu hầu như khơng có kháng thể, song lượng kháng thể
trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu, cho nên nói rằng
ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng
thể hấp thu nhiều hay ít từ sữa mẹ. Q trình hấp thu nguyên vẹn γ-globulin bi giảm
nhanh theo thời gian. Lợn con có thể hấp thu ngun vẹn phân tử γ-globulin vì trong


20

sữa đầu có kháng men Antitripsin nó làm mất hoạt lực của men Tripsin của tuyến tụy.
Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con rất lớn nên phân tử γglobulin được chuyển qua bằng đường ẩm bào. Xuất phát từ đó chúng ta thấy rằng
cho lợn con bú sữa đầu là rất quan trong và việc cho bú càng sớm càng tốt (Nguyễn

Thiện và cs, 2005) [34].
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ, nái nuôi con, lợn
con theo mẹ
2.2.3.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái đẻ
Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái
để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì
một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng
thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà
giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu
vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc khơng cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà
chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không
cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ
tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích
thích tính thèm ăn cho lợn nái.
Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ.
Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử


21

trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu

cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc
nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải
đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước
khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phịng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp
với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển
nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng đó là
việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác
dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con
còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo
điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm
cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7- 10 ngày tuổi) mà không bị lợn
mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ
liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng...
để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.3.2. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái ni con
Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do
vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu
thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày,
sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi
con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến
thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.



22

Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo ln khơ ráo, sạch sẽ,
khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn,
máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn
sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%.
Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức
ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn
tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm
thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn
thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn
nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein
15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh hưởng
trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần
phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn
Phùng và cs. (2004) [25], trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg +(số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.



23

+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau
xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được
tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 kg.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai
đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 kg.
2.2.3.3. Quy trình ni dưỡng chăm sóc lợn con theo mẹ
Quy trình ni dưỡng lợn con theo mẹ
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu
càng sớm càng tốt. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con cùng
bú. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú sữa đầu.
Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những con lợn nhỏ yếu được bú các vú ở trước ngực,
làm như vậy nhiều lần trong ngày, làm liên tục 3-4 để chúng quen dần với vị trí vú
mới thơi.
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp
nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ
sung thêm nguồn sắt. Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3-4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm

sắt thường cùng làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động.
Tập ăn sớm cho lợn con để bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Lợn con được bổ
sung thức ăn sớm có rất nhiều tác dụng:


24

Đảm bảo cho lợn con sinh trưởng phát dục bình thường, khơng hoặc ít bị stress,
khơng bị thiếu hụt dinh dưỡng cho nhu cầu sinh trưởng nhanh của lợn con sau 3 tuần
tuổi và khi cai sữa.
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện hơn.
Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích tế bào vách dạ dày tiết HCl ở
dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỉ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không được bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con thì tỉ lệ hao hụt của lợn nái rất cao,nhất là đối với lợ nái ni dưỡng kém, có khi
tỉ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trên một năm.
Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con. Khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng
tới 57 % của thức ăn bổ sung, trong khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38%
và của khối lượng sơ sinh là 5%.
Thường bắt đầu tập ăn cho lợn con từ 7-10 ngày tuổi, với lợn cai sữa sớm lúc
21 ngày tuổi thì phải tập cho ăn lúc 5 ngày tuổi. Tốt nhất nên sử dụng loại thức ăn
hỗn hợp hoàn chỉnh sản xuất dành riêng để tập ăn cho lợn con tập ăn đến 8kg.
Thức ăn tập lợn con ăn sớm thường ép thành dạng mảnh như cốm,thơm ngon,
vệ sinh sạch sẽ. Với chuồng nái đẻ cũi, máng tập ăn để ở ngăn lợn con. Với chuồng
lợn nái ni nhốt truyền thống thì để máng tập ăn vào ngay ô sưởi ấm lợn con. Rắc
thức ăn vào máng ít một và nhiều lần trong ngày để thức ăn luôn mới, mùi thơm hấp
dẫn lợn con ăn.
Quy trình chăm sóc lợn con theo mẹ
Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi: Những kết quả nghiên cứu cho thấy 65%
số chết sau khi sinh xảy ra vào lúc lợn con 4 ngày tuổi. Cần chùi sạch nhớt ở mồm

lợn con và giúp nó bắt đầu thở. Cần lau khô lợn con và đặt chúng nằm dưới nguồn
nhiệt bổ sung và giúp chúng được bú lần đầu tiên. Nhiệt độ khơng khí trong chuồng
đẻ 21-23 0C làm cho lợn con đẻ ra khơng bị lạnh cóng đột ngột. Chỗ nằm của lợn con
phải là khu vực được sưởi ấm (đèn sưởi hoặc sưởi bằng khí nóng hoặc sưởi nóng
trong nền chuồng ở nhiệt độ 30-33 0C). Tốc độ thơng gió cũng cần được khống chế
để loại trừ độ ẩm nhưng khơng gây nên gió lùa cho lợn con.


25

Ngay sau khi đẻ, phải cắt dây rốn và nếu vẫn còn ướt,xử lý với cồn iod, dung
dịch 2%.
Cắt nanh nhọn số 8 để đề phòng làm tổn thương vú lợn mẹ và làm rách mặt lợn
khác khi chúng đánh nhau.
Giai đoạn từ 3 ngày đến 3 tuần tuổi: Việc chăm sóc, quản lý trong thời kỳ này
bao gồm cả phòng chống thiếu máu, chống ỉa chảy, thiến và cắt đi.
Nên dùng loại thuốc nào đề kháng có hiệu quả chủng vi khuẩn ở cơ sở chăn
ni. Tiểu khí hậu chuồng ni khơ, ấm, khơng có gió lùa là quan trọng trước hết để
giảm ỉa chảy.Vệ sinh cũng rất quan trọng cho việc làm giảm tỷ lệ mắc ỉa chảy ở lợn
con. Tẩy uế và khử trùng chuồng lợn đẻ sau mỗi lơ lợn đẻ cũng giúp cho việc phịng
ngừa.
Những lợn đực dùng để bán thịt cũng cần được thiến sớm. Để giảm stress, nên
thiến lợn trước 2 tuần tuổi.
Giai đoạn từ 3 tuần tuổi đến cai sữa: Tuổi cai sữa cho lợn có sự thay đổi tùy
theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn, tùy cường độ của trại,…
Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5kg.
Cai sữa trong thời gian trên 2-3 ngày, cai sữa trước cho những ổ đông con.
Đối với những lợn 3 tuần tuổi,tạo nhiệt độ môi trường 27-29 0C. Tránh những
thay đổi mạnh về nhiệt độ, đề phịng gió lùa, thậm chí đối với lợn con lớn hơn.
Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.

Hạn chế số lượng trong một ngăn rào đến 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
Hạn chế mức ăn vào trong vịng 48 giờ nếu có xảy ra ỉa chảy sau cai sữa.
Cứ 4-5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20-25 lợn con thì lắp 1 vịi nước uống.
Cho thuốc vào nước uống nếu có ỉa chảy.
2.2.4. Những hiểu biết về cơng tác phịng, trị bệnh cho lợn nái và lợn con
2.2.4.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy
ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu


×