Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn thanh lịch, xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

MA TIẾN HỒN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NI LỢN NÁI SINH SẢN
VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH,
XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

MA TIẾN HỒN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NI LỢN NÁI SINH SẢN
VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH,
XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N04

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Trường


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, tơi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của
thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y
và trại lợn Nguyễn Thanh Lịch - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội.
Trước hết tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng tồn thể thầy cơ
giáo khoa Chăn ni Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực
hiện khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn tới lãnh đạo Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch và các kỹ sư,
cùng toàn thể công nhân trong trang trại đã giúp đỡ tôi trong q trình thực tập.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Nguyễn Đức Trường đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện
thành cơng khóa luận này.
Tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn
bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tơi trong thời gian hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Ma Tiến Hoàn


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại................................................................... 7
Bảng 4.1. Quy định thức ăn cho lợn nái ......................................................... 40
Bảng 4.2. Theo dõi thức ăn lợn con sơ sinh đến cai sữa................................. 41
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi lợn nái đẻ tại trại ................................................. 44
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 45
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn .................................................... 46
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái ........................................ 50
Bảng 4.7. Kêt quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn ............................................. 50
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn................................................... 51
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 52


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

cs:

Cộng sự

Kg:

Kilogam


MMA:

Mastitis - Metritisa – Agalacti


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại .................................... 6
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 8
2.2.1. Những hiểu biết về q trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
và đàn lợn con ................................................................................................... 8
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 19
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và
lợn con ............................................................................................................. 23

2.3. Những nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nội dung chuyên đề...34
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 34
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 35


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....38
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 38
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 38
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 38
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 38
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 38
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 39
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 39
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 40
4.1. Cơng tác chăn ni ................................................................................... 40
4.2. Kết quả phịng bệnh cho lợn .................................................................... 44
4.3. Cơng tác chẩn đốn bệnh cho đàn lợn ..................................................... 46
4.3.1. Bệnh xảy ra ở lợn nái ............................................................................ 47
4.3.2. Bệnh xảy ra ở lợn con ........................................................................... 49
4.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn ............................................................ 51
4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong nhưng năm gần đây, ngành chăn ni nước ta tuy gặp nhiều tình
trạng bất ổn định nhưng vẫn phát triển khá mạnh chăn nuôi lợn cung cấp một
lượng lớn thực phẩm chất dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn
nuôi gớp phần vào ổn định đời sống nhân dân. Cùng với xu hướng phát triển
của xã hội thì người chăn ni lợn cũng chuyển từ hình thức chăn ni nơng
hộ nhỏ lẻ sang tập trung chăn ni trang trại từ đó giúp nghành chăn nuôi lợn
đạt được phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác,
nước ta cũng có điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn ni, đắc biệt là chăn
ni lợn như có nguồn ngun liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư
của nhà nước...
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn là
một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành cơng
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn
con ni thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỉ lệ nạc cao và đây cũng là mắt
xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng lẫn chất lượng.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi, chất lượng con giống là
tiền đề quan trọng, vì vậy chất lượng của đàn nái sinh sản có ảnh hưởng đến
năng suất, quyết định đến số lượng con giống sản xuất. Hiện nay có nhiều
giống lợn đóng vai trị chủ yếu trong khâu sản xuất và lợn nái nuôi thịt ở nước
ta. Việc đánh giá năng xuất sinh sản đòi hỏi cấp thiết đối với người làm công
tác chọn giống và nhân giống vật nuôi. Bên cạnh những tiến bộ đã đạt được
thì cịn gặp khơng ít khó khăn, đặc biệt là về kỹ thuật, tình hình dịch bệnh của
đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.



2

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với
sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, tôi thực hiện
chuyên đề: "Thực hiện quy trình chăn ni lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ tại Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại cơ sở thực tập.
- Thực hiện quy trình chăn ni lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện quy trình vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ.
- Học tập kiến thức từ thực tế sản xuất để tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
- Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, cơng nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng cơ sở sản xuất.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh ở lợn nái và lợn con.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm tại xã Ba Trại - một trong bảy xã
miền núi của huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội, nằm trong vùng bán sơn địa.
- Phía Đơng giáp với xã Tản Lĩnh.
- Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ.
- Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Xã Ba Trại chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu miền Bắc là khí hậu
nhiệt đới gió mùa, bị chi phối bởi cơ chế gió mùa. Sự phối hợp giữa cơ chế
gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa
nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Đó là một trong những yếu
tố khách quan tác động đến quá trình sinh trưởng, phát triển của vật ni và
tình hình mắc bệnh của vật ni.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều
trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8
Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 23,400C. Mùa nóng bắt đầu từ cuối
tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo
vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối
tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa
phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có những ngày thu
với tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ những đợt khơng khí lạnh tràn về.


4

Độ ẩm:
Độ ẩm khơng khí trung bình năm: 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh

vào tháng 12, tháng 1[30] .
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có:
01: chủ trại
01: quản lý
01: đầu bếp
02: kỹ sư
01: tổ trưởng (chuồng đẻ)
05: công nhân
15: sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng chửa. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại có diện tích đất là 3 ha, được thành lập
và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại
chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam
(chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái
Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc. Khu sản xuất gồm 3 chuồng
đẻ, 1 chuồng chửa, 1 chuồng đực và 3 chuồng cách ly, nuôi 1058 lợn nái, 362
lợn nái hậu bị, 19 lợn đực khai thác (số liệu tháng 11/2019). Lợn sau khi sinh
21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại xuất ra thị trường khoảng 29.000
- 33.000 lợn con.


5

Trại được xây dựng cách xa đường lớn, xa trường học và nơi ít dân cư
sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng lúa.

Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát nước vào mùa mưa nhiều. Xung
quanh các chuồng ni được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa hè.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phịng
chống dịch bệnh cho đàn vật ni của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật
nuôi, dụng cụ chăn ni, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu
khí hậu chuồng ni ln được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật
thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng
trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ơ nhốt lợn, để khơ sau đó
phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu
là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm
rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn
đực sản xuất bằng thuốc sát trùng, trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh
môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu
dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất
định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 6 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên
đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phịng bệnh do vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan
truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.


6


Hệ thống thơng thống đối với chăn ni lợn cơng nghiệp rất quan
trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho q trình hơ hấp của lợn, nó cịn giúp
giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ
thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi
ấm vào mùa đơng. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng
Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đơng, thống mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn
con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối
mỗi dãy chuồng có tác dụng hút khơng khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát
trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thơng thống. Hai dãy tường chuồng được
phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy khơng khí
trong chuồng lợn ln mát và nhiệt độ ln duy trì trong khoảng 28oC - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt
100W (mùa hè) hoặc 200W (mùa đông) với lợn sau cai sữa cũng có một đèn
sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ơ chuồng, đảm bảo ln duy trì nhiệt độ thích hợp
cho lợn con.
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
2.1.4.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp lợn con sau khi sinh 21 23 ngày thì được xuất chuồng.
2.1.4.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Thanh Lịch là một trong những
trang trại có quy mơ cơng nghiệp, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một
số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:


7

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại

STT

Loại lợn

1

Lợn đực giống

2

Lợn nái sinh sản

3

Lợn hậu bị

4

Lợn con

Số lượng (con)
2017

2018

11/2019

21

21


19

1.268

1.123

1.058

120

162

362

29.164

32.565

32362

(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)
Bảng 2.1 cho thấy, cơ cấu đàn lợn thay đổi qua từng năm phù hợp với yêu
cầu sản xuất. Với muc đích ni sinh sản nên số lợn nái sinh sản là cao nhất, do
trạng trại chỉ sản xuất lợn giống. Số lượng lợn nái sinh sản và lợn đực giống
giảm đi và lợn hậu bị lại tăng nên để phục vụ cho sự tái đàn. Tại trại, từng con
lợn nái được theo dõi cẩn thận, tất cả lợn nái đều được bấm số tai. Mỗi nái có
một biểu đồ theo dõi thức, ăn ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến....
Số lượng lợn con sản xuất tính đến tháng 11/2019 qua 3 năm có giảm
do việc loại thái nái tái đàn nhừng vẫn là khá ổn định. Trang trại đã dần ổn

định đi vào sản xuất chăn nuôi, mặt khác, với sự lãnh đạo quan tâm, sát sao
của ban quản lý trại do đó mà cơng tác phòng bệnh và trị bệnh của trại ngày
càng tốt hơn, chú trọng hơn nên dịch bệnh tại trại hầu như khơng xảy ra.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, xung quanh là đồi núi bao
bọc, nên hạn chế được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân
xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.


8

+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh cịn gặp nhiều khó khăn.
+ Tình hình bệnh dịch tả châu phi xuất hiện
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh
sản và đàn lợn con
2.2.1.1. Kỹ thuật ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn:
Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn:
Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính
xác, để phân cơng người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời
khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.
+ Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:

Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ, tẩy rửa
vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. u cầu chuồng phải khơ ráo, thống mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh
sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi cho
lợn nái vào đẻ.
Trước khi đẻ một tuần cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa
đất hoặc phân dính trên người, dùng khăn thấm nước, xà phòng lau sạch bầu vú
và âm hộ. Làm như vậy tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp xúc
trực tiếp với lợn mẹ có chứa vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh cho lợn nái
chúng ta chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.


9

+ Chuẩn bị ơ úm lợn con: ơ úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn
con, phòng ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới sinh lợn con
còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm giúp giữ
nhiệt tốt hơn.
Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ơ úm của lợn con, kích
thước ơ úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống
từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
+ Chuẩn bị dụng cụ
Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm
bấm nanh, kìm bấm số tai, cân để cân khối lượng sơ sinh, khăn mặt hoặc vải
màn, đèn thắp sáng, khay đựng dụng cụ, xô chậu đựng nước, sổ sách, các loại
thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức, thuốc kháng sinh...
- Trực và đỡ đẻ cho lợn
Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và
kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác
trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và

đỡ đẻ cho lợn nái.
Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ:
Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều.
Trước khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng
ra ngồi có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước
khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngồi dãn lỏng, 2
bên gốc đi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại khơng
n, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ: 10 giờ (đối với lợn chửa lứa đầu)
và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước
nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời.


10

Những biểu hiện khi lợn đẻ:
Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai
ra ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một,
cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình
kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.
Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách túi ối để ra, nhưng cũng có khi cả màng
thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần nhanh
chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn đẻ ở
trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống hoặc
ngửa lên.
Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong
trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào
mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ.
- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra
Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong
xoang miệng và mũi chảy ra ngồi, khơng chảy ngược vào khí quản gây

nghẽn đường thở. Nên nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn đứt
rời cuống nhau, nên quan sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím tái,
dãn cơ, heo mềm nhũn không cử động. Gặp trường hợp này nhanh chóng
dùng khăn lau móc nhớt trong xoang miệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp
lồng ngực 60 lần/phút để tạo sự thơng phổi. Có thể tác động như thế trong
vòng 15 - 20 phút kết hợp với việc lau.
Khi thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau chất nhày toàn thân, cột
rốn cách thành bụng 4 cm và cắt rốn cách chỗ buộc 1 cm. Chỉ thắt dây rốn và
kéo cắt rốn được sát trùng cẩn thận. Sau khi cắt rốn kiểm tra lại xem rốn có bị
rỉ máu vì buộc khơng chặt, nhúng rốn vào dung dịch cồn Iốt 5% để sát trùng.
Lợn sơ sinh được cắt bỏ 8 răng nanh nhằm tránh đau vú mẹ khi bú.


11

Cân khối lượng sau khi sinh và ghi chép sổ sách cận thận.
Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngồi lạnh nhằm tránh tình trạng lợn
con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33oC, nên
cho lợn con bú khoảng 1 giờ sau đẻ.
Lau sạch vú bằng nước ấm trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh
chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thống mát,
tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.
Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong
khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ
sau sinh.
Cắt đi cho lợn con trong vịng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn
con. Sử dụng kéo bấm đã được sát trùng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp
nối với cơ thể 2,5 cm, bôi thuốc sát trùng vào vết thương. Đi sẽ lành trong
vịng 7 - 10 ngày, cắt đuôi quá ngắn hay quá đài đều không tốt.
Bấm số tai: là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo dõi

quản lý đàn lợn vĩnh viễn.
 Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ:
- Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó
Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: chuồng chật, lợn mẹ thiếu vận động
hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu
Ca, P; lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, khơng đủ sức đẩy thai ra.
Cũng có thể là thai q to, ngơi thai khơng thuận, hoặc thai chết.
Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng không ra hết vì con to, thai ra
1 - 2 con sau đó khơng ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức
là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời


12

dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho
vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ.
Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên khơng được thì ta có thể tiêm
oxytocin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytocin khi cổ tử cung chưa mở.
Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà
không đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh cẩn thận khi
thao tác. (Nguồn kĩ sư trại)
2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
a. Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ

protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%,
photpho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], trong quá trình nuôi
con, lợn nái được cho ăn như sau:


13

Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
b. Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17] vận động tắm nắng là điều

kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt
trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo
ln khơ ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,


14

máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], chuồng
lợn nái ni con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ
chuồng ni thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong
những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và
khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ
có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do
vậy việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất
quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết
sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra
biện pháp kỹ thuật có hiệu quả.
- Sinh lý tiết sữa
Tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một q trình sinh lý phức
tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái khơng có
bể sữa nên lợn nái khơng dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa
tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào

bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ
đó kích thích tuyến n sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích
tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin
trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau,
những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con
có thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hoàn toàn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc
lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu


15

vú, nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất
ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ
so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần
trên ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/ con. (nguồn kĩ sư trại)
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, lợn con bú sữa sinh
trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn, cao nhất
lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do nhiều nguyên
nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng
hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng
kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con.
Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh
trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống,
cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, ni dưỡng và chăm sóc...
2.2.1.3. Kỹ thuật chăn ni lợn con theo mẹ
Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm

hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.
* Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hồn tồn
về mơi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể
mẹ sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy nếu
nuôi dưỡng không tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai
đoạn này để giảm tỷ lệ chết.


16

* Thời kỳ 3 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn
mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi
đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng,
phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn
này, cần tập ăn sớm cho lợn con.
* Thời kỳ ngay sau khi cai sữa:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn,
do yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ
yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai
đoạn này, nếu nuôi dưỡng chăm sóc khơng chu đáo, lợn con rất dễ cịi cọc,
mắc bệnh đường tiêu hóa, hơ hấp.
Chú ý: trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến hành
cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau, hay
nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con.

Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Bổ sung sắt cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm
 Cho bú sữa đầu:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với
cả đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C


17

gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng  globulin mà sữa thường khơng có. Ngồi ra, Mg ++ trong sữa đầu có
tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai,
để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy tỷ với lệ chết cao.
 Bổ sung sắt cho lợn con:
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ khơng đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210
mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày,
lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần
cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm
sắt thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa

lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần
tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm
lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch tiến hành cai sữa cho lợn
con lúc 21 ngày tuổi nên chúng tôi bổ sung sắt một lần.
Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
Hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đơi khi lợn
con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.
Có thể bổ sung sắt bằng cách tiêm hoặc cho ăn nhưng người ta thường
tiêm ở cổ.
 Tập cho lợn con ăn sớm:
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: đảm bảo cho lợn con


18

sinh trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được ni kém, có
khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao
hụt trung bình của lợn nái là 15%).
Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy
rằng khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong
khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%.
Qua nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn

sớm thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con
làm quen với thức ăn và sớm biết ăn tốt để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm
hơn. Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm
nhấm nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc
thêm răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi
thì lợn con bớt gặm lung tung.
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5
ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng
cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ. (Nguồn kĩ sư trại)


×