Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNo&PTNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.43 KB, 23 trang )

Thực trạng kế toán cho vay tại NHNo&PTNT
huyện Thanh Trì - Hà Nội
I. Một vài nét khái quát về sự ra đời của nhno&PTNT Việt Nam và
NHNo&PTNT huyện Thanh Trì.
1. Sự ra đời của NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo Việt nam là một trong những Ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn
trong hệ thống NHTM. Theo quyết định số 400/CP ngày 14/01/90 NHNo việt nam
đợc ra đời với vốn điều lệ là 200 tỷ đồng nhằm mục tiêu xoá đói, giảm nghèo phát
triển nông nghiệp nông thôn.
Đến ngày 15/10/1996 theo quyết định số 280/ QĐ của Thống đốc NHNN
Việt Nam cho phép đổi tên từ NHNo Việt Nam thành NHNo&PTNT Việt Nam
với số vốn điều lệ là 2200 tỷ đồng, có mạng lới hoạt động rộng khắp cả nớc.
Qua quá trình hoạt động NHNo&PTNT Việt Nam đã có những bớc đi thận
trọng vững chắc và đã đem lại những kết quả to lớn dáng khích lệ đợc mọi ngành,
mọi cấp đồng tình hởng ứng đánh giá cao về sự khôi phục và phát triển nông
nghiệp và nông thôn của NHNo&PTNT Việt Nam.
2. Sự ra đời của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì.
Xuất phát từ sự phân cấp quản lý giữa NHNN và NHTM đồng thời muốn
mở rộng mạng lới đa dạng hoá các nghiệp vụ của Ngân hàng và thực hiện mục
tiêu chính sách phát triển kinh tế của Nhà Nớc, Từ năm 1961 NHNo&PTNT
huyện Thanh Trì đã hoạt động theo mô hình của NHNo&PTNT Việt Nam. Trong
suốt quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn, Ngân hàng đã nhiều lần
thay đổi tên và mới đây năm 1998 ban lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam quyết
định chính thức lấy tên là chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Trì (theo quyết
định 198/CP ).
Với t cách là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT
huyện Thanh Trì là một đại diện uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam và chịu sự
ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi về pháp lý, NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đ-
ợc phép có con giấu riêng, đợc ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh
doanh, tổ chức nhân sự.
II. khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT


huyện thanh trì.
1.Tình hình kinh tế huyện Thanh Trì:
Thanh Trì là một huyện ngoại thành nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội với
tổng dịên tích tự nhiên là 102 km
2
trải rộng trên 25 xã thị trấn và là một huyện
đông dân. Dân số sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp, thủ công tiểu
thơng. Tổng huyện có tới 50 xĩ nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện nên phần nào
cũng làm hạn chế diện tích đất đai cho phát triển nông nghiệp.
1.1. Thuận lợi.
Huyện Thanh Trì có những thuận lợi cho phát triển kinh tế nh có trục đờng
lớn chạy qua rễ ràng cho việc lu thông hàng hoá và đi lại của ngời dân. mặt khác ,
do đợc phù sa của con sông hồng bồi đắp và hệ thống tới tiêu hoàn chỉnh nên
hàng năm huyện Thanh Trì đă đảm cho thuỷ lợi cho 700 ha cây lơng thực và 1050
đất trồng rau, cung cấp rau xanh hàng năm cho thành phố Hà Nội là 20045 tấn.
Chính vì vậy từ trớc đến nay, huyện đã xác định là vành đai rau xanh của thủ đô.
Địa hình của huyện có nơi tạo lòng chảo, lóng máng tạo nen những vùng
chuyên canh nuôi cá với tổng diện tích mặt nớc 9954 ha, sản xuất cá hàng năm là
3560 tấn. Đay chính là môi trờng thuận lợi đến NHNo&PTNT huyện Thanh Trì
mở rộng đầu t tín dụng cho kinh tế nông thôn.
Về kinh tế nông nghiệp của huyện Thanh Trì có thể phân ra một số vùng
sau:
- Vùng chuyên chăn nuôi thả cá : Yên sở, Thịnh Liệt, Tứ Hiệp.

- Vùng các xã chuyên trồng hoa cây cảnh : Tam Điệp, Định Công,Vĩnh
Tuy.
- Vùng xã chuyên làm nghề truyền thống : Hoàng Liệt, Tân Triều, Đại Kim.
- Vùng các xã chuyên làm nông nghiệp (Trồng lúa và chăn nuôi): Đại ánh,
Ngọc Hồi, Tả Thanh Oai.
- Vùng các xã chuyên trồng màu : Duyên Hà, Vạn Phúc, Yên Mỹ.

Trong sản xuất kinh doanh, ngời dân huyện Thanh Trì luôn gắn phát triển
nông nghiệp với thơng nghiệp, dịch vụ không ngừng nâng cao đời sống kinh tế.
Chính vì vậy mà số hộ giàu và khá giả ngày càng tăng, số hộ nghèo giảm và chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ (1,5% tổng số hộ của huyện ).
Tình hình chính trị - văn hoá - xã hội cũng đợc quan tâm. Mọi ngời dân đều
nhận thức đợc tinh thần trách nhiệm của mình.
1.2. Khó khăn:
Tuy có sự quan tâm cao về giáo dục song trình độ dân trí của ngời dân cũng
nh ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào triển kinh tế cha cao chính điều này cũng
tạo khó khăn cho Ngân hàng trong công tác cho vay vốn.
Cạnh tranh giữa các Ngân hàng thơng mại trên địa bàn Hà Nội ngày càng
gay gắt, đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất cạnh tranh về thị phần cho vay đối với
khách hàng uy tín. Lãi suất huy động vốn nội tệ có xu hớng liên tục tăng, trong
khi lãi suất cho vay tăng chênh lệch lãi suất hai đầu ngày càng co hẹp.
Tình hình thiếu vốn VNĐ diễn ra phổ biến đối với các NHTM, một số thời
điểm NHNo&PTNT huyện Thanh Trì mất cân đối vốn VNĐ, gây khó khăn cho
việc dự trữ bắt buộc và khả năng thanh toán của hệ thống NHNo&PTNT huyện
Thanh Trì.
Lãi suất ngoại tệ USD trên thị trờng tiền tệ quốc tế duy trì ở mức thấp,
trong thời gian dài vừa gây kho khăn cho công tác huy động vốn ngoại tệ USD,
vừa giảm nguồn lợi nhuận của nguồn vốn đầu cơ nớc ngoài, ảnh hởng đến tnhf
hình tài chính của hệ thống NHNo&PTNT huyện Thanh Trì.
2. Định hớng phát triển trong thời gian tới.
Phát triển kinh tế mục tiêu của tất cả các tỉnh thành cả nớc, trong đó có
huyện Thanh Trì - Hà Nội. Là một huyện ngoại thành Hà Nội , ngời dân sống chủ
yếu bằng nghề nông nghiệp là chính. Do vậy, nền kinh tế còn chậm phát triển. Để
phát triển kinh tế , huyện Thanh Trì đã không coi nhẹ đến phát triển kinh tế hộ bởi
kinh tế hộ là động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển toàn diện và vững chắc.
Vai trò của kinh tế hộ sản xuất là đơn vị cơ bản đáp ứng cung cấp cho thị tr-
ờng, cho việc phát triển kinh tế với t cách là đơn vị sản xuất tự chủ, kế hoạch sản

xuất của hộ căn cứ vào nhu cầu thi trờng. Do đó đẩy mạnh kinh tế hộ là chiến lợc
phát triển đúng của nhà nớc mà huyện Thanh Trì đang thực hiện.
Dới sự chỉ đạo phát triển kinh tế của huyện đồng thời với sự tham gia vốn
đầu t của Ngân hàng huyện, các hộ sản xuất đã dần dần thay đổi bộ mặt nông
thôn, xoá bỏ dợc cảnh đói nghèo. Các hộ nông dân từ khả năng sản xuất tự cấp v-
ơn lên trở thành hộ sản xuất hàng hoá nông sản phẩm ngày càng cao đáp ứng cho
nhu cầu xuất khẩu.
Các hộ nông dân trong huyện phát triển kinh tế theo đặc thù của từng vùng
nhng nói chung vẫn chủ yếu là trồng cây lúa, cây ngắn ngày cây xen canh.
Bên cạnh quá trình phát triển kinh tế chung của các hộ, trong huyện còn
một số hộ nông dân nghèo đã đơc lãnh đạo huyện và địa phơng quan tâm giúp đỡ
hỡng dẫn làm kinh tế và đợc Ngân hàng phục vụ ngời nghèo đầu t vốn, cho vay u
đãi để làm kinh tế gia đình. Một số hộ có kinh nghiệm sản xuất tích cực lao động,
sứ dụng vốn vay Ngân hàng đúng mục đích và vơn lên trở thành hộ giàu có của
huyện.
Xu hớng và triển vọng kinh tế hộ ngày càng phát triển do có sự quan tâm
chỉ đạo của các cấp, các ngành trong huyện. Mục tiêu phát triển kinh tế là nhanh,
mạnh có hiệu quả. Trong đó xu hớng là tập trung phát triển những cây con có giá
trị kinh tế cao, phát triển kinh tế trang trại ở những vùng có điều kiện.
Kinh tế hộ trang trại là một mô hình kinh tế có hình thức cao và mang lại
hiệu quả rõ rệt. Tạo cho hộ đổi mới cuộc sống góp phần làm giàu cho huyện, cho
xã hội và đồng thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc cho
vay vốn đầu t cho các hộ và cũng nâng cao đợc hiệu quả huy động vốn lợng tiền
nhàn rỗi của các hộ thừa vốn.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh
Trì.
3.1. Mô hình tổ chức:
Căn cứ quyết định số 198/1998/QĐ- NHNN5 Ngày 02/06/1998 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về thành lập các đơn vị trực thuộc của NHNo&PTNT Việt
Nam, Ngày 15/08/1988 Chi nhánh NHNo Thanh Trì đợc thành lập và chính thức

đi vào hoạt động, có trụ sở chính đặt tại Thị Trấn Văn Điển huyện Thanh Trì - Tp
Hà Nội.
Từ khi thành lập tính đến nay tổng số cán bộ của chi nhánh là 80 ng-
ời,Giám đốc là ngời điều hành trực tiếp mọi hoạt động của chi nhánh,Giám đốc đ-
ợc sự giúp đỡ của 3 Phó Giám đốc, trong đó số cán công nhân viên có trình độ đại
học chiếm70%, còn lại cũng đang đợc đào tạo qua các lớp nghiệp vụ của ngành
Ngân hàng. Đặc biệt trong 3 Phó Giám đốc luôn có 1 Phó Giám đốc thờng trực.
Dới ban Giám đốc có 7 phòng chức năng.
Cơ cấu của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đợc mô tả nh sau:
Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn việt nam
chi nhánh NHNo&PTNT huyện thanh trì
ban giám đốc

- Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh thực hiện hai nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là: huy
động vốn và cho vay (dới các hình thức chiết khấu,cho vay theo dự án, đồng tài
trợ bảo lãnh với các kỳ hạn ngắn hạn bằng VNĐ). Phòng này chịu trách nghiệm
Các
NH cấp
II
Phòng
kế toán
kho
quỹ
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Hành

chính
Phòng
Kế
hoạch

nguồn
vốn
Tổ
kiểm
tra
kiểm
soát nôi
bộ
quản lý việc chi tiêu của các dự án và kinh doanh các Ngân hàng, hoặch định các
kế hoặch về kinh doanh.
- Phòng kế hoạch và nguồn vốn:
Phòng kế hoạch và nguồn vốn làm nhiệm vụ lập kế hoạch bảo đảm cung
cấp kịp thời đầy đủ nguồn vốn cho các nhu cầu tín dụng, chính sách khách hàng,
lên cân đối nguồn, nhận tiền gửi của các tổ chức và các khu vực dân c, phát hành
các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác, vay vốn các tổ
chức tài chính khác trên thị trờng, thực hiện các hình thức huy động khác. Ngoài
ra còn các nhiệm vụ về thống kê, thông tin báo cáo, dự báo thị trờng, cân đối và
điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho các NH cấp II
- Phòng kế toán kho quỹ:
Phòng kế toán ngân quỹ không chỉ hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh của
Ngân hàng theo quy định của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì mà còn tổ chức
hạch toán, theo dõi các quỹ, vốn tập trung toàn hệ thống NHNo&PTNN huyện
Thanh Trì. Phòng này có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ rút tiền tự động, két
sắt, thu, chi, tiên mặt, ngân phiếu thanh toán, vận chuyển tiền, quản lý kho, quỹ
nghiệp vụ, tham gia thanh toán liên hàng. Phòng đảm nhiệm các công việc về tài

chính, phân tích hoạt động tài chính cho đến việc nộp ngân sách Nhà nớc theo quy
định.
- Phòng hành chính:
Phòng thực hiện công tác văn th, hành chính, quản trị, tuyên truyền, tiếp thị
,lễ tân, tiếp khách nhằm mục tiêu xây dựng Ngân hàng văn minh lịch sự. Giúp đỡ
Giám đốc sắp xếp, bố trí các bộ. Làm các quyết định khen thởng, kỷ luật thực
hiện các chính sách, chế độ đối với ngời lao động, cũng nh đề xuất cán bộ đi học,
tham quan, khảo sát trong và ngoài nớc.

- Tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ:
Phòng thực hiện rà soát hệ thống kế toán và các quy chế kiểm toán nội bộ,
kiểm tra các thông tin do kế toán cung cấp, xem xét việc tính toán và ghi các chỉ
tiêu trên các báo cáo tài chính, kiểm tra tính hiệu lực và hiệu quả trong Ngân
hàng.

- Các chi nhánh Ngân hàng cấp II.
Đây là các đơn vị trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và cho
vay của Ngân hàng Thanh Trì. Cơ chế quản lý phân quyền phán quyết, khoản tiền
lơng đến từng đơn vị và ngời lao động.đã có những tác động tích cực .
3.2. Hoạt động huy động vốn:
Nhờ có đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ khách hàng, thực
hiện đúng khẩu hiệu Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi , đã thu hút đợc
nhiều khách hàng đến gửi tiền, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
NHNo&PTNT huyện Thanh Trì nhận thức đợc vai trò của nhuồn vốn kinh
doanh, nguồn vốn chính là tiền đề cho hoạt động kinh doanh, là động lực chính, là
cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vì thế mà NHNo&PTNT huyện
Thanh Trì đã tập trung khai thác mọi nguồn, coi công tác huy động vốn là của mọi
ngời, mọi thành viên. Đáp ứng đủ kịp thời các nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất,
hộ nghèo, hộ kinh doanh, các công ty thuộc các doanh nghiệp nhà nớc và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã huy động vốn bằng

các hình thức sau:
Tiết kiệm của các đơn vị tổ chức kinh tế.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 9 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang.
Kỳ phiếu 13 tháng.
Ngoài ra Ngân hàng còn làm công tác chuyển tiền điện đây cũng là mộy
công tác huy động vốn của Ngân hàng, và hiện nay dịch vụ này đợc khách hàng
sử dụng rất nhiều.
Ngân hàng nông nghiệp Thanh Trì là đơn vị đóng tại trung tâm huyện nên
công tác huy động vốn có nhiều thuận so với các tổ chức tín dụng khác trong
huyện. Vì kết quả huy động hàng năm luôn đáp ứng kịp thời cho các mục tiêu, ch-
ơng trình phát triển kinh tế của địa phơng. Khuyến khích khách hàng truyền
thống, duy trì và nâng cao số d tiền gửi, Ngân hàng Thanh Trì đã từng bớc tìm
thêm khách hàng mới, để khơi tăng nguồn vốn tại địa phơng.
Với biện pháp linh hoạt, đúng đắn và nỗ lực của toàn thể cán bộ Ngân
hàng, 3 năm qua NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã đạt đợc kết quả khích lệ.
Điều này đợc thể hiện cụ thể qua các số liệu sau:
Biểu số1: Bảng cơ cấu tình hình huy động vốn
tại NHNo&PTNT huyện thanh trì
Đơn vị :Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003
So sánh
2003/2002
Số
tiền

Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền

(%)
I/ Tổng nguồn
vốn huy động
220 100% 350 100% 596 100% +246 +70,28
1. Tiền gửi các tổ
chức kinh tế
38,5 17,5% 63 18% 119,2 20% + 56,2 +89,2
2. Tiền gửi tiết
kiệm
167,2 76% 255,5 73% 417,2 70% + 161,7+63,29
- Tiền gửi không
kỳ hạn
8,36 5% 20,44 8% 41,72 10% 4,28 +104,1
- Tiền gửi có kỳ
hạn
158,84 95% 235,06 92% 375,48 90% 140,42+59,74
3. Tiền gửi kỳ

phiếu, trái phiếu
20,9 6,5% 31,5 9% 59,6 10% 28,1 +89,2
( Nguồn: Theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2001, 2002, 2003 của
NHNo&PTNT huyện Thanh Trì )
Các số liệu trong bảng đợc thể hiện trên biểu đồ
Trong đó:
TNVHD : Tổng nguồn vốn huy động
TGCTCKT : Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
TGKP,TP : Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu
Qua biểu số liệu và đợc thể hiện trên biểu đồ, cho thấy kết quả huy động vốn
tăng lên rõ rệt. Kết quả huy động vốn năm 2003 đạt 596 tỷ đồng, tăng 70% so với
năm 2002, tăng 112% so với năm 2001.
Xét về cơ cấu nguồn vốn qua kỳ ta thấy:
- Vốn huy động từ dân c năm 2003 ( gồm tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu , trái
phiếu ) đạt 476,8 tỷ đồng, tăng 66,13% so với năm 2002; tăng 60,55% so với năm
2001.
- Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2003 là 119,2 tỷ đồng, tăng 89,2% so
với năm 2002; tăng 209,6% so với năm 2001.
- Vốn huy động từ dân c chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn, chủ yếu là tiền
gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn dài hạn tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng cho
vay trung dài hạn.
Nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân c là một trong những yếu tố quyết
định mở rộng hay thu hẹp đầu t của Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng đã huy động
bằng nhiều hình thức phù hợp với từng thời kỳ.
3.3. Về hoạt động sử dụng vốn:
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn đầu t tín
dụng là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu t, là công việc nghiệp vụ có tính
chất sống còn của Ngân hàng, vì phần lợi nhuận mà Ngân hàng thu đợc đều dựa
trên việc đầu t cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả sẽ bù đắp đợc chi phí cho huy

động vốn và thu đợc lợi nhuận. Nếu không sẽ gây ra nguy hại tới vốn tự có của
Ngân hàng. Vì thế NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã và đang thực hiện tốt công
tác tín dụng đồng thời chú trọng đến công tác huy động vốn theo hớng Đi vay để
cho vay đến mọi thành phần kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trởng tín dụng và
chất lợng tín dụng thì Ngân hàng cũng đặc biệt quan tâm. Tăng trởng tín dụng thì
phải đảm bảo an toàn hiệu quả.
- Làm tốt việc phân loại khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau,
để có hớng đầu t phù hợp.
- Bên cạnh đó Ngân hàng còn mở rộng cho vay thông qua việc ký kết văn
bản thoả thuận với các ban nghành, một mặt vừa tuyên truyền nghiệp vụ Ngân
hàng, mặt khác thông qua việc ký kết văn bản thoả thuận đôi bên nhằm gắn trách
nhiệm của các ban nghành nh Hội liên hiệp phụ nữ huyện, Hội nông dân huyện
thành lập các tổ chức vay vốn ở các xã, giúp cho các hộ ở xa trung tâm có cơ hội
tiếp cận với Ngân hàng nông nghiệp huyện nhanh . Trong việc bảo toàn vốn cho
vay Ngân hàng Thanh Trì đã.

- Căn cứ vào chơng trình kinh tế của huyện, các dự án về chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi để có cơ sở đầu t đúng hớng.
Ngân hàng đã xử lý kịp thời các món vay quá hạn bị rủi ro bất khả kháng,
giúp cho hộ vay ổn định sản xuất, khắc phục dần trong việc trả nợ tiền vay. Trong
công tác tín dụng, đầu t vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt
hoạt động của Ngân hàng. Có đẩy mạnh đợc công tác đầu t vốn, Ngân hàng mới
phát huy đợc vai trò của mình trong cơ chế thị trờng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn
tín dụng cho phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá đến tất cả các thành phần kinh
tế.Thực hiện đúng chức năng của Ngân hàng cho nên NHNo&PTNT huyện Thanh
Trì đã nhận rõ tín dụng là mặt trận hàng đầu. Thực hiện đúng chỉ thị 14/CT ngày
21/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc thực hiện cấp bách đảm bảo chất
lợng tín dụng huyện với phơng châm chất lợng an toàn hiệu quả coi trọng chất
lợng hơn số lợng, thực hiện vai trò trung gian đi vay để cho vay với mục tiêu
xuyên suốt hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân

hàng
Đồng thời với việc mở rộng tín dụng, Ngân hàng rất quan tâm đến việc thu
nợ, đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của quá trình đầu t , đặc biệt
Ngân hàng thờng xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ kịp
thời khi đến hạn góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, kìm chế lạm phát nâng cao
giá trị đồng Việt Nam, ổn định tỷ giá ngoại tệ đợc thể hiện qua biểu số 2.
Biểu số 2: tình hình cho vay - thu nợ d nợ
tại NHNo&PTNT huyện thanh Trì

Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003
So sánh
2003/2002
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền

(%)

I.Doanh số cho
vay
141 100% 157 100% 199,6 100% +42,6 27,13
1.Cho vay ngắn
hạn
98,7 70% 116,18 74% 155,67 78% +39,51 34
Hh 2.Cho vay trung
hạn
42,3 30% 40,82 26% 43,91 22% +3,092 7,57
II.Doanh số
thu nợ
146 100% 115,8 100% 161,1 100% +45,3 39,12
1.Thu nợ ngắn
hạn
94,9 65% 69,48 60% 120,83 75% +51,34 73,89
2.Thu nợ trung
hạn
51,1 35% 46,32 40% 40,28 25% -6,04 -13,05

×