Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.31 KB, 27 trang )

Thực trạng kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
I. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
1. Một số nét tổng quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Nội.
Hoà nhập với tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nớc sau Đại hội VI của
Đảng (1986) hoạt động ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực góp phần
huy động vốn phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nớc. Bớc chuyển mình rõ
rệt của hệ thống ngân hàng là vào năm 1990, thời điểm ban hành hai pháp lệnh
ngân hàng là "Pháp lệnh ngân hàng Nhà nớc" và"Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính" đã luật hoá hoạt động ngân hàng nhằm tiếp tục đổi
mới căn bản và toàn diện công tác ngân hàng. Cũng từ đấy hệ thống tổ chức của
ngân hàng đã chuyển từ Ngân hàng một cấp sang Ngân hàng hai cấp có sự phân
biệt rõ chức năng quản lí Nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh, tín dụng, tiền tệ,
cung ứng và điều hoà lu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền.
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế đất nớc, hệ thống Ngân hàng Việt
nam nói chung và hệ thống Ngân hàng nông nghiệp nói riêng cũng có nhiều thay
đổi rõ rệt. Sau khi nghị định 53/HĐBT ban hành ngày 26/3/1988 có hiệu lực thì
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội đợc ra đời. Đây là một
Ngân hàng thơng mại quốc doanh, là ngân hàng thành viên và hạch toán độc lập
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Với tên gọi: NHNO & PTNT Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: The Branch for Agriculture and Rual
Development of Hanoi city.
Trụ sở đặt tại: Số 77- Lạc Trung- Hai Bà Trng- Hà nội.
NHNO & PTNT Hà nội là một Ngân hàng cấp thành phố nằm giữa trung tâm kinh
tế- chính trị- văn hoá của cả nớc do đó gặp nhiều thuận lợi, đó là một địa bàn tập
trung dân c đông đúc với tất cả các ngành nông nghiệp, công nghiệp, thơng
nghiệp và dịch vụ... đều rất phát triển, là nơi thu hút nhiều dự án đầu t nớc ngoài
nên có nhiều cơ hội phát triển cả về kinh tế đối ngoại.


Từ khi thành lập (1988) đến nay, NHNO & PTNT Hà nội hoạt động có xu
hớng đi lên, kinh doanh có lãi và luôn đổi mới gắn với sự đổi mới của NHNO
&PTNT Việt nam. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, NHNO &
PTNT Hà nội hoạt động luôn bám sát định hớng của ngành, đồng thời thờng
xuyên chấn chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong
từng giai đoạn cụ thể.
Với phong cách và lề lối làm việc văn minh, lịch sự, hiệu quả với phơng
châm "Sự thành đạt của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội". Vì vậy Ngân hàng đã tạo đợc lòng tin với
khách hàng, kinh doanh có hiệu quả đặc biệt trong chơng trình phát triển Nông
nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.
Là một Ngân hàng thơng mại quốc doanh,NHNO & PTNT Hà nội
hoạt động kinh doanh tiền tệ- tín dụng- ngân hàng tuân theo pháp lệnh Ngân hàng
(5/1993) và luật Ngân hàng (Thực thi ngày 1/10/1998); Tuân theo điều ớc quốc tế
về lĩnh vực Ngân hàng.
Do đó chức năng chủ yếu của Ngân hàng là:
-Kinh doanh tiền tệ- tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng
trong nớc và nớc ngoài.
-Thực hiện tín dụng tài trợ vì mục tiêu kinh tế- xã hội, phát triển cơ sở hạ
tầng chủ yếu cho nông nghiệp và phát triển nông thôn.
-Làm dịch vụ uỷ thác tín dụng, đầu t cho chính phủ và các chủ đầu t trong
nớc và nớc ngoài chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, công tác tổ chức cán bộ đã triển
khai kịp thời và giải quyết đợc những vấn đề cơ bản. Dới sự điều hành và chỉ đạo
của Ban giám đốc đến năm 2000, tổng số cán bộ công nhân viên của ngân hàng là
221 ngời đợc bố chí sắp xếp với mô hình hoạt động gồm 7 phòng chức năng:
Phòng kinh doanh, Phòng kế toán, Phòng kế hoạch, Phòng ngân quỹ, Phòng hành
chính nhân sự, Phòng kiểm soát và phòng thanh toán quốc tế. Đặc biệt chi nhánh
rất quan tâm đến việc bổ xung cán bộ trẻ có năng lực mới tốt nghiệp đại học cho
các phòng trực tiếp kinh doanh, nhằm củng cố lực lợng cho chi nhánh, thực hiện

phơng châm " Vừa học, vừa làm, thay nhau đi học, tạo điều kiện thuận lợi nhất để
ngời đi học yên tâm học tập tốt "
Về công tác đào tạo, Ngân hàng đã thơng xuyên tổ chức mở lớp đào tạo
ngắn ngày về quản trị điều hành cho các cán bộ chủ chốt và các cán bộ trong diện
quy hoạch. Mở lớp nâng cao nghiệp vụ tin học cho cán bộ công nhân viên, 100%
cán bộ nhân viên đã phổ cập tin học cơ bản.
Cho đến nay NHNO &PTNT Hà nội đã thiết lập đợc mạng lới đơn vị cơ sơ
trực thuộc của mình ở hầu hết các quận trong địa bàn thành phố và khu vực. Bao
gồm :
- Chi nhánh NHNO & PTNT Quận Cầu Giấy.
- Chi nhánh NHNO & PTNT Quân Hai Bà Trng.
- Chi nhánh NHNO & PTNT Quận Hoàn Kiếm.
- Chi nhánh NHNO & PTNT Quận Tây Hồ.
- Chi nhánh NHNO & PTNT Quận Thanh Xuân.
- Chi nhánh NHNO & PTNT Quận Đống Đa.
- Chi nhánh NHNO & PTNT Khu vực Tam Chinh.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNO &PTNT Hà nội.
2.1 Công tác huy động vốn.
Khi nói đến hiệu quả kinh doanh của một Ngân hàng không chỉ nhìn trên
kết quả của công tác tín dụng chỉ vì nó là hoạt động sinh lời chủ yếu mà còn phải
xem xét đến chất lợng, quy mô của nguồn vốn huy động. Trong cơ chế thị trờng
Ngân hàng với t cách là một trung gian tài chính dùng nguồn vốn huy động đợc
để cho vay ra với mục tiêu hoạt động là lợi nhuận hay nói cách khác đi công tác
huy động vốn và công tác sử dụng vốn là hai mặt của một vấn đề đó là kinh doanh
tiền tệ. Chúng có quan hệ mật thiết, hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau, nguồn
vốn huy động phải phù hợp với nhu cầu tín dụng. Có nh vậy hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng mới thực sự có hiệu quả.
ý thức đợc tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ khi mới
thành lập, NHNO & PTNT Hà nội rất quan tâm đến nghiệp vụ nguồn vốn mà chủ
yếu là công tác huy động vốn. Ngân hàng thực hiện các quy chế dự trữ bắt buộc,

quy chế đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
đồng thời thờng xuyên xây dựng kế hoạch và quản lí điều hành vốn kinh doanh
của mình (hàng tháng, quý, năm). Uy tín của NHNO Hà nội ngày càng tăng, chi
nhánh NHNO & PTNT Hà nội trên đà đổi mới và phát triển cùng với quá trình đổi
mới của đất nớc.
Với nhiều biện pháp huy động vốn, trong những năm qua NHNO & PTNT
Hà nội đã thu đợc những thành quả đáng khích lệ. Để thấy rõ đợc tình hình huy
động vốn của NHNO Hà nội ta nghiên cứu bảng 1
Bảng 1: Biến động nguồn vốn huy động của NHNO Hà nội qua các
năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
Nguồn vốn huy động 1.945.842 2.035.615 3.345.006
( Nguồn lấy từ bảng cân đối tài sản 1999-2000 ).
Qua bảng 1 ta dễ nhận thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các
năm đều có sự tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc. Năm 1999 tăng so 1998 là
89773 triệu tơng ứng 104,6%. Đến ngày 31/12/2000 tổng nguồn vốn huy động
của NHNO Hà nội đạt 3.345.006 triệu đồng tăng 64,4% so với năm 1999, bình
quân đầu ngời đạt 15,8 tỷ đồng.
So với những ngày đầu khi mới thành lập với 16 tỷ nguồn vốn thì nay sau
12 năm nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Hà nội đã tăng trởng
209 lần đã tạo thế và lực vững chắc cho NHNO &PTNT Hà nội trong việc cung
ứng vốn cho các nhu cầu phát triển kinh tế thủ đô của các doanh nghiệp có quan
hệ giao dịch với NHNO Hà nội đồng thời còn hoàn thành tốt chỉ tiêu thừa vốn
điều chuyển lên NHNO & PTNT Việt nam góp phần điều hoà vốn chung cho hệ
thống.
Để hiểu biết một cách cụ thể hơn về sự biến động của nguồn vốn ta xem xét
kết cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua bảng số liệu 2.
Bảng 2: Kết cấu nguồn vốn huy động của NHNO & PTNT Hà nội năm
1999-2000.

Đơn vị : Triệu đồng
Năm 1999 Năm 2000 So sánh
Số d TT(%) Số d TT(%) Số d TT(%)
Tổng nguồn
vốn hoạt động.
- TG của các
TCKT khác.
- TG của khách
hàng.
- Giấy tờ có giá
PH
2.035.615
171.429
1.439.521
424.665
100
8,42
70,72
20,86
3.345.006
1.022.125
1.392.564
930.317
100
30,56
41,63
27,81
1.309.391
850.696
-46.957

505.652
64,4
496,2
-3,3
119
( Nguồn lấy từ bảng cân đối tài sản 1999 - 2000 )

Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn huy động tăng chủ yếu từ nguồn
tiền gửi của các tổ chức kinh tế khác trong nớc nh: Kho bạc nhà nớc, Bảo hiểm y
tế, Công ty Bia Hà nội... năm 2000 tăng 850.696 triệu đồng so với năm 1999, tốc
độ tăng trởng là 496,2%. Nguồn vốn này chiếm tỉ trọng 30,56% trong tổng nguồn
vốn huy động của chi nhánh.
+ Tiền gửi của khách hàng năm 2000 đạt 1.392.564 triệu đồng giảm 46.957
triệu đồng so với năm 1999, tốc độ giảm 3,3%. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng
41,63% tổng nguồn vốn huy động tại ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu
của ngân hàng qua các năm thì nguồn tiền gửi của khách hàng luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất.
Tiền gửi của khách hàng bao gồm: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền
gửi tiết kiệm của dân c. Nguồn này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất chứng tỏ chính
sách khách hàng của ngân hàng phát huy có hiệu quả, số lợng khách hàng mở tài
khoản đặt quan hệ thanh toán ngày một tăng thêm vào đó do công tác tiết kiệm
đựơc thực hiện đúng quy trình, tạo sự yên tâm cho ngời gửi tiền nên mặc dù lãi
suất huy động tại chi nhánh có nhiều thay đổi, biến động theo xu hớng giảm nhng
số tiền gửi của dân c vẫn đợc duy trì và tăng trởng.
Song năm 2000 sở dĩ nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi của khách
hàng lại giảm đi lý do vì nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế khác nh: Quỹ
hỗ trợ, Bảo hiểm, Kho bạc, Các tổ chức tín dụng... chiếm tỷ trọng rất cao (trên
60%) nên một sự thay đổi nhỏ trong công tác sử dụng nguồn tiền gửi của các
khách hàng này cũng làm cho nguồn vốn huy động của ngân hàng giảm đi và

hẫng hụt rất lớn. Đây cũng là một trong những vấn đế bức xúc mà từng phòng ban
, từng cán bộ trong chi nhánh ngân hàng phải quan tâm để cùng góp phần tạo lập
nguồn vốn
+ Giấy tờ có giá phát hành năm 2000 là 930.317 triệu đồng tăng 505.652
triệu đồng, tốc độ tăng 119%. Đây là hình thức huy động có hiệu quả nhất, ổn
định nhất trong một thời gian ngắn có thể huy động đợc một nguồn vốn lớn, đáp
ứng kịp thời khả năng thanh toán cũng nh mở rộng đầu t tín dụng.
2.2 Công tác sử dụng vốn.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội thực hiện phơng
châm "Đi vay để cho vay" với mục đích đa đồng vốn đến khách hàng để họ phát
triển sản xuất kinh doanh ổn định đời sống góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế
trên địa bàn. Hoạt động đầu t tín dụng của ngân hàng trong mấy năm qua giữ một
vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thu nhập từ lợng tín
dụng chiếm 91% tổng thu nhập của ngân hàng.
Trên cơ sở thực hiện có hiệu quả chiến lợc huy động tại địa bàn nội thành
Hà nội, nhờ có nguồn vốn lớn, ổn định, Ngân hàng nông nghiệp Hà nội đã đầu t
mở rộng cho vay nhiều thành phần kinh tế. Bên cạnh các doanh nghiệp Nhà nớc,
Ngân hàng còn mở rộng cho vay với tất cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nh doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các xí
nghiệp liên doanh với nớc ngoài... cho vay các hộ sản xuất cá thể. Ngoài ra còn
mở rộng các loại hình đầu t khác nh cho vay cán bộ công nhân viên...
Bảng 3: Tình hình d nợ tín dụng và nợ quá hạn tại Ngân hàng nông
nghiệp Hà nội.
Đơn vị : Triệu đồng
1999 2000
D nợ tín dụng
Nợ quá hạn
D nợ tín dụng
Nợ quá hạn
Số tiền

%
d nợ
Số tiền
%NQ
H/DN
Số tiền
%
d nợ
Số tiền
%N
QH/
DN
-Doanh nghiệp
nông nghiệp
- Hợp tác xã
- Công ty cổ
phần, công ty
TNHH
- Hộ sản xuất
- Tín dụng
khác
- Tổng
814.478
3.550
48.262
25.460
38.057
929.807
87,6
0,4

5,2
2,7
4,1
100
15637
0
18557
8.306
3.258
45758
1,92
0
38,45
32,62
8,56
4,92
861950
3.489
71175
22105
32631
991350
86,9
0,4
7,2
2,2
3,3
100
173960
106

965
596
19063
2,02
0
0,15
4,37
1,83
1,92
( Nguồn lấy từ cân đối tài khoản tổng hợp 1999 - 2000 )
Để đánh giá một cách toàn diện công tác sử dụng vốn của Ngân hàng ta
xét đến chỉ tiêu tổng d nợ. Tổng d nợ cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong n-
ớc năm 2000 tăng so 1999 là 61.543 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 6,6%. So
với 12 tỷ khi mới thành lập thì sau 12 năm d nợ cho vay đối với nền kinh tế trên
địa bàn thủ đô đã tăng trởng rất nhiều lần. nh vậy vừa mở rộng kinh doanh Ngân
hàng nông nghiệp Hà nội vừa đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá thủ đô.
Song song với chỉ tiêu d nợ tín dụng thì một chỉ tiêu nữa không thể thiếu
khi đánh giá công tác sử dụng vốn của ngân hàng là nợ quá hạn. Nó phản ánh chất
Đối tợng tín
dụng
lợng công tác tín dụng ngân hàng. So với năm 1999 d nợ quá hạn là 45.758 triệu
đồng chiếm 4.92% trong tổng d nợ cho vay thì sang năm 2000 d nợ quá hạn chỉ
còn là 19.063 triệu đồng chiếm 1,92% trong tổng d nợ cho vay. Những con số này
đã nói lên hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua là có sự
tăng trởng rõ rệt, d nợ tín dụng năm 2000 tăng 6,6% mà d nợ quá hạn giảm 3%
đặc biệt đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh d nợ năm 2000 tăng 22.913
triệu đồng, d nợ quá hạn ở mức 38,45% trong tổng d nợ năm 1999 nhng đến năm
2000 nợ quá hạn chỉ còn chiếm 0,15%.
Bảng 4 : Cơ cấu tín dụng phân loại cho vay.

Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000
D nợ thị trờng
(%)
D nợ TT (%)
- D nợ ngắn hạn
- D nợ trung và dài hạn
- D nợ cho vay khác
800.258
129.549
1.189
80
13,9
0,1
851.843
139.507
1.119
85,8
14,1
0,1
( Nguồn lấy từ cân đối tài khoản 1999 - 2000 )
Xét về loại cho vay Ngân hàng chủ yếu cho vay vốn ngắn hạn đáp ứng nhu
cầu vốn lu động của các thành phần kinh tế, thời hạn cho vay tối đa là 12 tháng.
Loại cho vay này chiếm tỷ trọng từ 80-89% tổng d nợ cho vay. Đây cũng là một
hạn chế không nhỏ của ngân hàng trong việc mở rộng đầu t tín dụng và đây phần
nào cũng phản ánh về thực trạng tình hình nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.
Vốn kinh doanh chủ yếu là vốn huy động không kỳ hạn và có kỳ hạn 12,13 tháng
trở xuống (ngắn hạn ). Do vậy ngân hàng chỉ đầu t ngắn hạn.
Mặt khác loại cho vay trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cố định để
hình thành nên các tài sản cố định của doanh nghiệp, tuy ngan hàng thực tế mới

đầu t tín dụng đợc từ 11-20% trong tổng d nợ nhng nó phản ánh đúng thực trạng
của ngân hàng cũng nh hoạt động của nền kinh tế. Về phía ngân hàng để mở rộng
đầu t tín dụng trung và dài hạn thì trớc hết ngân hàng phải có nguồn vốn ổn định,
có thời hạn dài. Muốn vậy thì ngân hàng phải huy động đợc nguồn vốn này từ
phía dân c, các tổ chức kinh tế. Nhng trong thực tế mà nói, trớc khi bớc vào thời
kỳ đổi mới kinh tế, nền kinh tế nớc ta trải qua một thời kỳ tiền tệ không ổn định,
sức mua của đồng tiền không ngừng giảm thấp, điều này đã làm thiệt thòi rất lớn
đối với ngời tích luỹ tiền tệ gửi vào ngân hàng. Do vậy đến nay tâm lý của họ chỉ
muốn gửi vào ngân hàng dới hình thức tiền gửi ngắn hạn để đối phó kịp thời với
những diễn biến không có lợi của nền kinh tế.
Về phía khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh không vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng là ở vấn đề vốn
tự có của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nớc nguồn kinh doanh chủ yếu
dựa vào nguồn cấp phát của ngân sách nhà nớc, nguồn tích luỹ từ kết quả kinh
doanh không đáng kể cho nên vốn tự có rất hạn hẹp. Còn đối với những doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay thì cũng phải đang cần một lợng vốn rất lớn để
phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Do vậy vay vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ
sở hạ tầng, đổi mới máy móc thiết bị đa dạng hoá sản phẩm thì các khách hàng
phải chịu một khoản chi phí trả lãi tiền vay rất lớn, chi phí cao dẫn đến giá thành
sản phẩm cao không cạnh tranh đợc, dự án sản xuất của doanh nghiệp không có
hiệu quả. Vì vậy các khách hàng không thể vay vốn trung và dài hạn của ngân
hàng.
Bảng 5: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế.
Đơn vị : Triệu đồng
1999 2000
Chỉ tiêu Quốc doanh Ngoài quốc
doanh
Quốc doanh Ngoài quốc
doanh
Số tiền TT

(%)
Số tiền TT
(%)
Số tiền TT
(%)
Số tiền TT
(%)
1/ D
nợ
ngắn
hạn
2/ D
nợ
720.97
5
93.053
0
90
72
0
79.282
36.047
1.189
10
28
100
770316
91.634
0
90,4

65,7
0
81527
47873
1.119
9,6
34,3
100
trong
và dài
hạn
3/ D
nợ cho
vay
khác
( Nguồn lấy từ cân đối năm 1999 - 2000 )
Phân loại cho vay theo thành phần kinh tế, qua bảng 5 ta thấy năm 1999 và
2000 d nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nhà nớc chiếm tỷ trọng rất cao trên 90%
tổng d nợ. Nhìn t góc độ ngân hàng có thể đánh giá rằng Ngân hàng nông nghiệp
Hà nội rất chú trọng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nớc. Còn nhìn từ góc độ
nền kinh tế thì có thể cho rằng: Doanh nghiệp nhà nớc là lực lợng kinh tế chủ yếu
cơ bản, nó giữ vai trò đòn bẩy kinh tế, có tính chất định hớng, thúc đấy các thành
phần kinh tế khác phát triển.
D nợ cho vay ngắn hạn đối với kinh tế ngoài quốc doanh chiếm từ 10-20%
tổng d nợ nhng d nợ cho vay trung và dài hạn có xu hớng ngày càng cao. Năm
2000 tăng so 1999 là 11.826 triệu với tỷ lệ tăng là 6,3%. Có thể nói đây là thành
phần kinh tế mới phát triển nhng lại rất năng động, nhạy bén trong kinh doanh.
Ngân hàng nông nghiệp Hà nội cũng rất quan tâm đầu t cho thành phần kinh tế
này. Tuy tỷ trọng cho vay trong tổng d nợ của ngân hàng cha cao song d nợ cho
vay luôn ổn định và có xu hớng tăng trởng liên tục cả về số tuyệt đối lẫn tơng đối.

Có thể nói rằng, kết quả hoạt động đầu t tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp Hà nội trong những năm qua đã góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế
trên địa bàn, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn hợp lí, hợp pháp cho các thành phần
kinh tế. Qua đó đã tạo lập đợc lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng tăng c-
ờng mối quan hệ và sự hiểu biết lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng cùng tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
2.3 Hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Với quan hệ đại lí thanh toán trên 300 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng
nớc ngoài,trong năm 2000 Ngân hàng nông nghiệp Hà nội đã làm tốt công tác mở

×